Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

TIỂU LUẬN: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.22 KB, 59 trang )

TIỂU LUẬN:

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại nhà khách Tổng Liên
đoàn Lao động Việt


Phần mở đầu

1- Lý do chọn đề tài
Hà Nội thủ đơ của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm
đầu não về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của đất nước. Hà Nội còn
là trung tâm du lịch lớn của cả nước. Du lịch góp một vai trị rất quan trọng đối với
phát triển kinh tế, xã hội. Với nhiều tiềm năng to lớn về kinh tế, tiềm năng quý giá
về nhân văn, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước. Khách trong nước và ngồi nước
khơng ngừng đến Hà Nội. Họ đến suất phát từ nhiều mục đích khác nhau như học
tập, thăm quan, tìm kiếm cơ hội đầu tư….Trong điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế ngành,kinh tế việt nam đã thu được những thành công đáng kể. Đứng dưới
góc độ ngành du lịch đây là cơ hội cho sự phát triển của ‘ngành cơng nghiệp
khơng khói’ đặc biệt là trong lĩnh kinh doanh khách sạn. Hệ thống các khách sạn
với số lượng lớn, quy mô khác nhau đã tạo ra kiến trúc mới cho cảnh quan đô thị.
Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển hiện nay, vẫn còn hạn chế, điều này khó
tránh khỏi. Kinh doanh khách sạn khơng nằm ngồi xu hướng trên. Để đáp ứng
u cầu của phát triển ngành trong tiến độ hội nhập với khu vực và quốc tế, thị
trường cung ứng dịch vụ và lưu trú đã trở nên sơi động khi có sự tham gia của
hàng loạt các khách sạn dưới nhiều hình thức, điều này buộc các doanh nghiệp
khách sạn phải đối mặt với thực trạng gay gắt. Các doanh nghiệp phải nắm bắt
được thông tin về thị trường, về nguồn khách, giá cả thị trường, giúp cho các
doanh nghiệp tìm ra sản phẩm riêng của mình, xác định được giá bán hợp lý đảm
bảo được nguồn nhân lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện được
tất cả các điều trên, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả. Vấn đề lao


động và sử dụng lao động có hiệu quả ln được các doanh nghiệp quan tâm,
chính vì vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại nhà khách Tổng
Liên đoàn Lao động Việt


2- Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
* Mục đích:
- Nghiên cứu một cách kỹ hơn đặc điểm của lao động trong khách sạn, hiệu
quả sử dụng lao động tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam. Qua đó
đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng lao động tại Nhà Khách Tổng Liên Đoàn Lao
Động một cách có hiệu quả.
* Nhiệm vụ:
a- Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động – hiệu quả sử dụng lao động trong
kinh doanh khách sạn.
b- Phân tích vấn đề về lao động – hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà khách
Tổng Liên Đồn
c- Tìm ra những giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Nhà khách Tổng Liên Đoàn
3- Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu của khoá luận này:
- Là người lao động và sử dụng lao động trong khách sạn để đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Phạm vi:
- Chỉ nghiên cứu vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động ở quy mô
nhỏ là trong một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Nhà khách TổngLiên Đoàn. Số liệu
được sử dụng giới hạn từ năm 2001 – 2003.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu qua sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo vê thực trạng
sử dụng lao động trong tình hình phát triển hoạt động kinh doanh khách sạn từ đó
đưa ra phương hướng.

+ Phương pháp thống kê:


- Thống kê để so sánh tính tương đối và tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận chung
về tình hình sử dụng lao động tại Nhà khách Tổng Liên Đồn.
- Ngồi ra cịn sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh các thông tin điều tra
thực tế kết hợp các phương pháp nghiên cứu sẽ làm tăng thêm độ tin cậy và thuyết
phục cho chuyên đề.
4- Kết cấu của chuyên đề:
-

Luận văn chia làm ba phần chính:
+ Mở đầu
+ Nội dung
+ Kết luận
Phần nội dung sử dụng 14 bảng
Chương I : Cơ sở lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong
kinh doanh khách sạn.
Chương II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà khách Tổng Liên
Đoàn Lao Động.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động


Chương i
Lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong
khách sạn

1-Hoạt động kinh doanh khách sạn:
1.1/ Kinh doanh khách sạn:
Con người luôn luôn không thoả mãn với nhu cầu hiện tại. Con người ln

ln có nhu cầu và được phát triển từ cấp thấp đến cấp cao hơn. Vì vậy “Đẳng cấp
nhu cầu” của Maslon là một trong những nhận thức về động cơ thúc đẩy con
người. Maslon cho rằng khách hàng suy nghĩ trước khi hành động, thông qua đó
đưa quyết định hợp lý. Maslon đề cập đến năm phạm trù về nhu cầu:

Tự
hồn thiện

1

1

Sự tơn
trọng

2
3

Quan hệ xã
hội
4
Được an
toàn
5
Trong bậc thang nhu cầu trên, nhu cầu sinh học là nhu cầu thiết yếu vì con
người muốn tồn tại và phát triển thì phải cần nhu cầu ăn uống, ở, mặc, nghỉ ngơi,
thư giãn …
Do đó thì con người có đi du lịch hay khơng thì họ đều phải ăn uống, nghỉ
ngơi. Vì vậy, kinh doanh khách sạn thực chất là cung ứng các tiện nghi lưu trú,
dịch vụ ăn uống vui chơi giải trí và dịch vụ bổ sung.



Quan niệm một cách đầy đủ nhất thì kinh doanh khách sạn là loại hình kinh
doanh dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí
và các nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lưu trú tạm thời không phải
nơi ở thường xuyên của họ tại một nơi nào đó và mang lại lợi ích kinh tế cho cơ sở
kinh doanh.
Qua định nghiã trên ta thấy kinh doanh khách sạn có 3 chức năng cơ bản:
+ Chức năng sản xuất: Trực tiếp tạo ra sản phẩm dưới dạng vật chất.
+ Chức năng lưu thơng: Bán sản phẩm có được của mình hoặc của người
khác.`
+ Chức năng tiêu thụ sản phẩm: Tạo ra các điều kiện để tổ chức tiêu dùng
sản phẩm ngay tại khách sạn.
1.2/ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn.
- Du lịch và khách sạn là hai yếu tố không thể tách rời nhau. Tài nguyên du
lịch là một trong những yếu tố du lịch để tạo nên vùng du lịch. Vì khách du lịch
với mục đích khám phá “tài nguyên du lịch” mà nơi ở thường xun khơng có. Số
lượng, chất lượng của tài ngun có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát
triển du lịch tại vùng đó hay một quốc gia. Vậy khách sạn muốn có khách để phục
vụ thì bản thân khách sạn phải gắn với tài nguyên du lịch. Nói cách khác tài
nguyên du lịch là điều kiện để hoạt động kinh doanh khách sạn. Điều này dẫn đến
quy mô, thứ hạng, loại khách sạn chịu sự tác động của tài ngun. Nói như vậy
khơng có nghĩa là ở đâu có tài ngun thì ở đó mọc lên các khách sạn.
Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng vốn đầu tư là lớn. Điều này
cũng xuất phát từ bậc thang nhu cầu về du lịch hay nói cách khác là nhu cầu cao
cấp của khách về lưu trú và tính đồng bộ trong khách sạn. Ngồi sự thoả mãn về
thăm quan, nghỉ ngơi, chữa bệnh, hội họp … khách du lịch còn cần thoả mãn các
nhu cầu thiết yếu về đời sống sinh hoạt của mình.
Ngồi lượng vốn lớn, khách sạn cần phải có một lượng vốn chi phí cho tiền đất,
giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khắc phục tính thời vụ.



Hàng năm khách sạn cịn phải trả chi phí cho sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật
chất trong khách sạn.
Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lương lao động trực tiếp tương
đối cao.
Do đặc điểm của ngành dịch vụ làm thoả mãn nhu cầu cao cấp của con
người, nó đa dạng và khơng có tính khn mẫu, cho nên không thể dùng người
máy để thay thế con người được.
-

Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của tính thời vụ.
Do đặc điểm của khách sạn gắn với tài nguyên du lịch, mà tài nguyên du lịch
phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu … nên việc kinh doanh diễn ra theo mùa vụ. Như
khách sạn ở ven biển thì cơng việc kinh doanh chủ yếu là vào mùa hè. Điều này
đặt ra một vấn đề mà các nhà quản lý phải đưa ra biện pháp khắc phục tính thời
vụ một cách hợp lý
2. Lao động trong kinh doanh khách sạn:
2.1/ Lao động trong kinh doanh khách sạn.
Lao động trong khách sạn là lao động dịch vụ, là quá trình lao động phi vật
chất, sử dụng chủ yếu là chân tay và sức lực để phục vụ khách, thoả mãn nhu cầu
của khách. Để đánh giá chất lượng phục vụ còn phụ thuộc vào người tiêu dùng.
Lao động trong khách sạn địi hỏi độ chun mơn hố cao.
+ Chun mơn hố theo bộ phận: Trong khách sạn có rất nhiều bộ phận, mỗi bộ
phận có một chức năng riêng, nhiệm vụ khác nhau. Điều này đòi hỏi đội ngũ lao động
phải được đào tạo theo chuyên ngành và chun sâu.
+ Chun mơn hố theo thao tác kỹ thuật, có kỹ thuật cao mới tạo ra sự hài
lịng cho khách khi được phục vụ.
Thời gian lao động trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của
khách.



Thời gian làm việc trong khách sạn là 365 ngày trên một năm, 24 giờ trên
một ngày và khơng có thời gian đóng cửa. Điều này gây khó khăn cho quản lý lao
động, đòi hỏi lượng lao động lớn … Ngồi ra cịn ảnh hưởng đến đời sống riêng tư
của người lao động. Vì vậy khách sạn phải có chế độ hợp lý để đảm bảo quyền lợi
cho người lao động, giúp họ hồn thành tốt cơng việc được giao.
- Cường độ lao động cao đồng thời phải chịu môi trường tâm lý phức tạp.
Đa số lao động trong khách sạn phải làm việc trực tiếp với khách, tiếp xúc
với nhiều đối tượng khách khác nhau về dân tộc, sở thích, tuổi, giới tính, địa vị xã
hội … Do vậy để đạt được hiệu quả phục vụ người lao động phải có sức chịu đựng
về tâm lý là phải ln ln làm hài lịng khách.
Tóm lại u cầu của khách đối với chất lượng phục vụ trong khách sạn cũng
khác nhau. Vấn đề này khách sạn phải nghiên cứu nắm bắt được phần nào yêu cầu
của khách để làm thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Trong tình trạng sử dụng lao
động lãng phí, giảm sút chất lượng phục vụ. Đây là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả kinh doanh.
2.2/ Cơ cấu lao động trong khách sạn.
Cơ cấu lao động trong khách sạn là tập thể những nhóm người lao động, có
hai loại cơ cấu cơ bản trong tập thể người lao động.
+ Cơ cấu dân cư.
+ Cơ cấu về trình độ nghiệp vụ.
- Đặc điểm về cơ cấu dân cư.
Cơ cấu dân cư là tập hợp nhóm người lao động theo tuổi tác, giới tính, dân
tộc và thành phần xã hội.
+ Cơ cấu theo độ tuổi lao động.
Độ tuổi trung bình trong khách sạn là tương đối thấp, lao động nữ thường từ
20 – 30 tuổi, nam từ 20 – 40 tuổi. Tuy nhiên độ tuổi này còn phụ thuộc vào từng



chức năng, nhiệm vụ của công việc. Tuổi cao thường bố trí ở bộ phận quản lý, độ
tuổi trung bình ở bộ phận lao động trực tiếp.
+ Cơ cấu lao động theo giới tính: Trong kinh doanh khách sạn, lao động nữ
thường chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nam.
Cơ cấu giới tính của lao động trong khách sạn khác nhau theo từng nghiệp
vụ. Như bộ phận lễ tân thì thường chiếm 95-100% là nữ. Tổ bảo vệ, sửa chữa thì
thường chiếm 100% là nam.
Cơ cấu về trình độ nghiệp vụ: Là tập hợp những nhóm người lao động theo
trình độ nghiệp vụ, theo nghề nghiệp, thâm niên công tác. Do nhu cầu của khách là
đa dạng nên đòi hỏi phải nhiều ngành nghề, do đó cơ cấu nghiệp vụ trong khách
sạn có thể chia thành hai nhóm:
+ Nghiệp vụ lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp …
+ Nghiệp vụ kế tốn, ngân hàng, quản lý, lái xe …
Do địi hỏi về trình độ nghiệp vụ trong khách sạn có một vài nét cơ bản sau:
+ Bao gồm cả nhóm trí thức và cơng nhân, trong đó cơng nhân chiếm tỷ
trọng lớn hơn.
+ Địi hỏi về trình độ văn hố khơng cao lắm do sử dụng nhiều lao động chân
tay.
+ Riêng về nghiệp vụ ln địi hỏi người lao động ở mức thuần thục, phong
cách ứng xử trang nhã, giao tiếp tốt.
Tóm lại nghiên cứu kỹ những đặc điểm đó sẽ giúp cho khâu tuyển chọn lao
động hợp lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả.
2.3/ Q trình tổ chức quản lý.
Tính chu kỳ:
Tính chu kỳ của quá trình tổ chức quản lý được thể hiện qua việc bố chí
phân cơng lao động một cách linh hoạt. Số lượng nhân viên có thể tăng, giảm theo
thời vụ… Do đó cơng tác quản lý lao động phải được quan tâm.


Tính luân chuyển :

Tính luân chuyển lao động trong kinh doanh khách sạn được thể hiện qua
tuổi tác, thâm niên cơng tác mà được bố trí ở bộ phận khác nhau. Trong quá trình
luân chuyển như vậy họ phải được đào tạo nghiệp vụ trước để đảm bảo chất lượng
phục vụ.
2.4/ Phân loại lao động trong khách sạn
Qua nghiên cứu ta thấy tính chất cơng việc của người lao động trong khách
sạn rất đa dạng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận,
các bộ phận được chia theo các tiêu thức sau:
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, lao động trong khách sạn được chia thành
các bộ phận sau.
+ Lao động trong kinh doanh lưu trú.
+ Lao động trong kinh doanh ăn uống.
+ Lao động trong các dịch vụ khác.
Căn cứ vào mức độ tác động vào quá trình kinh doanh khách sạn.
+ Lao động gián tiếp: Là lao động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh các bộ
phận quản lý.
+ Lao động gián tiếp: Là lao động trực tiếp phục vụ khách như lễ tân, buồng,
bàn …
Căn cứ vào cách thức sử dụng lao động trong khách sạn của ban quản lý.
+ Lao động trong biên chế.
+ Lao động ngoài biên chế
3. Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doang khách sạn.
3.1/ Khái niệm:
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt
động kinh tế của mọi ngành kinh tế nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói


riêng. Nó phản ánh trình độ sử dụng lao động chung của từng ngành và của toàn
xã hội.
3.2/ Các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.

* Yêu cầu đối với các chỉ tiêu.
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết, thơng qua đó doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh, so
sánh với các doanh nghiệp khác, so sánh với kỳ trước … Điều này cho biết doanh
nghiệp đã sử dụng lao động hợp lý chưa. Từ đó khắc phục điểm yếu phát huy điểm
mạnh trong công tác tổ chức và quản lý lao động. Để đánh giá được hiệu quả sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp phải thông qua các chỉ tiêu sau:
-

Năng suất lao động bình quân.

-

Lợi nhuận bình quân trên một lao động.

-

Doanh thu trên tiền lương.

-

Lợi nhuận thu được trên tiền lương.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:

-

Các chỉ tiêu chung.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động.
TR


W : Năng suất lao động

T

TR: Tổng doanh thu

W=
T : Tổng số lao động
Chỉ tiêu này đánh giá một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng lao động của
toàn doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N)
LN

N: Lợi nhuận bình quân

T

LN: Tổng lợi nhuận

N=


T: Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho ta thấy lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm) nó phản ánh năng suất của mỗi người lao động
trong doanh nghiệp.
-

Ngoài chỉ tiêu cỏ bản trên còn một số chỉ tiêu bổ sung.


+ Doanh thu bình quân trên một đồng chi lương.
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết cứ một chi phí lương bỏ ra đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Lợi nhuận bình qn trên một chi phí lương.
ý nghĩa của chi phí này cho biết cứ một đồng chi phí lương trong kỳ mang
lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì nó phản ánh
doanh nghiệp sử dụng quỹ lương càng có hiệu quả.
+ Quỹ lương so với năng suất lao động.
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết ứng với một đồng doanh thu thì sẽ cần bao
nhiêu chi phí lương cho lao động sống.
-

Các chỉ tiêu đánh giá ở từng bộ phận.
+ Bộ phận quản lý: Đánh giá được hiệu quả sử dụng ở bộ phận này rất

khó. Vì kết quả hoạt động quản lý phụ thuộc rất nhiêu vào các nhân tố thời gian.
Vi vậy hiệu quả sử dung lao động được đánh giá trước tiên thông qua hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổ kế toán: Hiệu quả lao động được đánh giá thông qua việc thực
hiện công tác quản lý, kế tốn, thống kê, phân tích các con số trong q trình kinh
doanh theo đúng nguyên tắc.
+ Tổ lễ tân: Chất lượng lao động ở tổ này được đánh giá thông qua
trình độ sử dụng ngoại ngữ, thái độ phục vụ khách, hiểu được tâm lý khách, và hệ
số sử dụng buồng.


+ Tổ buồng, giặt là: Đánh giá thông qua số phịng trên mơt nhăn viên
phục vụ,mức độ sạch sẽ của phịng.
+ Tổ bàn bar, bếp: Được đánh giá thơng qua sản phẩm cung câp cho
khách: Ăn uống về số lượng, chất lượng đảm bảo về thẩm mỹ,vệ sinh, giá cả hợp

lý. Phục vụ nhanh chóng kịp thời, thái độ phục vụ lịch sự, vui vẻ và nhiệt tình,
trang thiết bị phải sạch sẽ.
+ Tổ sửa chữa: Đánh giá qua chất lượng của thiết bị trong ngành: An toàn,
khắc phục sự cố.
+ Tổ dịch vụ khác: Hiệu quả sử dụng lao động của tổ này đánh giá thông qua
các chỉ tiêu:
Doanh thu bình quân của nhân viên
Lợi nhuận bình quân của nhân viên.
3.3/ Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn.
3.3.1/ Nhân tố bên trong:
Nhân tố trong tổ chức quản lý khách sạn.
+ Phân công lao động hợp lý phù hợp với năng lực, trình độ của nhân viên so
với địi hỏi của công việc của chức danh.
Phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh được tình trạng lãng phí
sức lao động, lao động khơng có hiệu quả … điều này làm giảm năng suất lao
động.
+ Quản lý lao động bằng hình thức trả lương, khuyến khích lao động làm
việc bằng chế độ thưởng phạt, làm việc theo ca kíp, theo tổ.
+ Tuyển chọn và đào tạo lao động.
-

Tuyển chọn lao động là một khâu rất khó khăn và phức tạp, điều này ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách sạn.
-

Đào tạo lao động để trang bị cho họ kiến thức hoặc nâng cao kiến thức

về trình độ chuyên môn.



+ Quy trình cơng nghệ.
-

Quy trình cơng nghệ ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của nhân viên.

Vì vậy địi hỏi các bộ phận phải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau.
3.3.2/ Nhân tố bên ngoài:
-

Nhân tố mùa vụ trong du lịch:

Tính mùa vụ ảnh hưởng rất lớn đến lực lượng lao động, làm cho lực lượng
lao động không ổn định, lúc thiếu, lúc thừa. Vì vậy các nhà quản lý phải xác định
được tính mùa vụ của du lịch để sử dụng lao động một cách hợp lý. Nhưng riêng
với kinh doanh khách sạn lao động vẫn phải được đảm bảo về số người phục vụ
cho khách sạn hoạt động 24/ 24 giờ trong ngày.
-

Nguồn khách đối với khách sạn: Khách sạn với các đặc điểm về giới tính,

quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý là
yếu tố quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ lao động hợp lý. Để làm được điều
này đòi hỏi các lao động phải được qua đào tạo riêng trong ngành du lịch.
-

Các chính sách, chế độ của Đảng và nhà nước đối với người lao động.

Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của
người lao động cũng như trách nhiệm của họ với cơng việc. Nó làm thúc đẩy hiệu

quả lao động.
-

Luật pháp: Trong những năm gần đây, nhà nước đã ban hành Luật Lao

động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Luật này được áp dụng trong
tất cả các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh …
Kinh tế: Do đặc điểm kinh tế của mỗi quốc gia khác nhau, kinh tế phát triển
tác động tích cực đến lực lượng lao động. Khi đó các cơ sở vật chất kỹ thuật ngành
được phát triển, các điểm du lịch được đầu tư nhiều hơn, mở rộng hơn cả về quy
môvà số lượng, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Văn hố - xã hội : Do chính sách mở cửa của nền kinh tế kéo theo sự ảnh
hưởng về văn hố và xã hội. Vì vậy địi hỏi nguồn lao động phải biết hoà nhập với cái
mới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hố riêng cuả dân tộc mình.


4. ý nghĩa của lao động và quản lý sử dụng lao động trong kinh doanh
khách sạn.
4.1/ Con người là yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh khách
sạn.
-

Con người tạo ra những sáng kiến, phát minh trong công tác quản lý tổ

chức làm cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
-

Nghiệp vụ giỏi của lao động tạo ra năng suất lao động có hiệu quả.

4.2/ Chi phí cho lao động thường chiếm một phần đáng kể trong giá thành du

lịch. Vì vậy cần sử dụng lao động tiết kiệm và có hiệu quả.


Chương II
Thực trạng sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong Nhà Khách
Tổng Liên Đoàn

1- Giới thiệu về nhà khách.
1.1/ Vị trí:
-

Nhà khách Tổng Liên đồn trực thuộc cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam. Nhà khách được xây dựng ở vị trí có khơng gian thoáng mát, cảnh quan
đẹp, nằm ở trung tâm Hà Nội, gần ga Hà Nội và quảng trường 1/5 sau cung văn
hố Hữu nghị Việt –Xơ.
Có tên đầy đủ: Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Địa chỉ: Số 95 – 97 Trần Quốc Toản – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Điện thoại: 8.222.521 – 8.222.261.
Đây là vị trí thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch, công tác… cho quý khách
dừng chân tại nhà khách Tổng Liên đoàn.
1.2/ Q trình thành lập:
-

Nhà khách Tổng Liên đồn lao động Việt Nam là một đơn vị doanh

nghiệp có thu, tiền thân là trạm trung chuyển Tổng Liên đoàn Lao động được
thành lập theo quyết định số 187/QĐ-TLĐ ngày 21/01/1997 đến ngày 5/3/1999 tại
quyết định số 336 của Tổng Liên đoàn Lao động đổi tên từ trạm trung chuyển
thành nhà khách Tổng Liên đồn.

-

Nhà khách có quy mơ 6 tầng và ban đầu được xây dựng với 55 buồng nghỉ,

140 giường. Về dịch vụ ăn thì có 2 phịng ăn lớn, 1 phịng ăn nhỏ có sức chứa 550
suất ăn sang trọng lịch sự. Ngồi ra, nhà khách cịn có 1 phòng họp lớn đủ chỗ cho
160 chỗ ngồi và một phòng họp nhỏ 50 chỗ ngồi.
-

Do đòi hỏi của nhu cầu khách tăng về lưu trú tại nhà khách, để đáp ứng

nhu cầu này, đến năm 2000 nhà khách đã quyết định mở rộng quy mô, tăng thêm


24 phòng nghỉ và trong tổng số 79 phòng nghỉ thì có 12 phịng đạt tiêu chuẩn
quốc tế, phục vụ khách nước ngồi. Nhà khách đã có 3 phịng họp lớn nhỏ tương
ứng với 30 – 140 – 250 chỗ ngồi.
1.3 Một số đặc điểm của Nhà khách Tổng liên đoàn:
- Đặc điểm về sản phẩm:
Cũng như các khách sạn khác lĩnh vực kinh doanh chính của Nhà Khách là
kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống. Ngoài ra còn kinh doanh một số dịch vụ
khác.
+ Dịch vụ cho thuê văn phòng, tổ chức đám cưới, hội nghị, hội thảo (từ 50 –
250 chỗ ngồi)
+ Dịch vụ giặt là, quầy bar
- Đặc điểm về khách:
Khách của nhà khách chủ yếu là khách đi cơng tác. Gồm khách cơng đồn,
khách hội nghị, khách hội thảo các đoàn khách từ các tỉnh bạn đến đây cơng tác…
Ngồi ra cịn một số khách vãng lai thuê phòng theo tiếng hoặc ngày.
+ Cơ cấu khách theo quốc tịch: Phục vụ chủ yếu là khách nội địa đi họp,

công tác…., nhưng hiện nay khách đến Nhà Khách quốc tế và nội địa.
Bảng 1: Số lượng khách quốc tế và nội địa
2002/2001

ĐV

2001

2002

Tổng số khách

Lượt

39.550

45.534

5,1%

53.530

7,6%

32.367

36.785

3,6%


44.652

4,1%

7.183

8.749

21,8

8.878

1,5%

(%)

2003

2003/2002

Năm chỉ tiêu

(%)

khách
Khách nội địa

Lượt
khách


Khách quốc tế

Lượt
khách


Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng lượt khách có xu hướng tăng. Năm 2002 tăng
so với 2001 là 5.984 lượt khách hay 5,1%. Trong đó khách nội địa tăng 4.418 lượt
hay 5,1%. Trong đó khách nội địa tăng 4.418 lượt khách hay 3,6%, khách quốc tế
tăng 1.566 lượt hay 21,8%. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 7.996 lượt khách
hay 7,6%, khách nội địa tăng 7.867 lượt khách hay 4,1% khách quốc tế tăng 129
lượt khách 1,5%. Khách quốc tế ở đây, chủ yếu là khách Trung Quốc, Đài Loan,
Pháp, Mỹ… Chiếm tỷ lệ thấp do đặc điểm Nhà khách mới thành lập nên chưa đón
được nhiều lượt khách quốc tế. Do dịch Sars năm 2003 nên mức tăng của năm
2003 so với năm 2002 thấp hơn năm 2002 với năm 2001.
+ Về cơ cấu chỉ tiêu của khách: Khách đến Nhà Khách chủ yếu là dùng dịch
vụ lưu trú.
+ Về nguồn khách: Khách đến Nhà Khách thường chủ yếu là do mối liên hệ
giữa Nhà Khách và các cơ quan ở nhà nước tại Hà Nội hay các tỉnh bạn, khách
thông qua lưu hành hay tự đến là khơng nhiều vì vậy Nhà Khách nên có biện pháp
khai thác khách tốt hơn qua các hàng lữ hành, quảng cáo…
1.4/ Các điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh:
1.4.1/ Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhà khách có quy mơ cao 6 tầng bao gồm 80 phòng và 180 giường ngủ đầy
đủ tiện nghi.
Khu A địa chỉ 95 Trần Quốc Toản chuyên phục vụ khách nước ngồi, cơng
vụ, khách nội địa.
Khu B địa chỉ 97 Trần Quốc Toản chuyên phục vụ khách nước ngồi và cho
th văn phịng đại diện.

Đối với bộ phận đón tiếp: Là trung tâm của Nhà Khách, trang thiết bị gồm có:
Máy tính nối mạng, fax, telex trực tiếp gọi ra nước ngoài, máy photocopy, đồng hồ
treo tường của một số nước trên thế giới, tivi bắt được một số kênh nước ngoài. Bên


cạnh đó cịn có phịng khách, quầy bar, dãy ghế sofa đối diện nhau cùng bể cá và cây
cảnh … hệ thống vệ sinh công cộng.
Đối với bộ phận buồng: Bao gồm 80 phịng và 180 giường: Phịng 1 giường
có 8 phịng, phịng 2 giường có 34 phịng, phịng 3 giường có 38 phịng. Bên cạnh
đó cịn có phịng dành riêng cho nhân viên phục vụ. Các phòng được trang bị hiện
đại: ở mỗi phịng có điện thoại, tivi, tủ lạnh, điều hồ nhiệt độ, quạt, hệ thống nước
nóng lạnh, bàn uống nước, tủ đựng đồ, bàn gương, chăn ga gối đệm.
+ Cơ sở phục vụ ăn uống của nhà khách bao gồm: 3 phòng ăn lớn nhỏ, 2 nhà
bếp và nhà kho. Phương tiện vận chuyển là thang máy, xe đẩy … nhanh và hiệu
quả.
+ Đối với các dịch vụ bổ sung:
Cửa hàng, kiốt bán tạp phẩm, đồ lưu niệm.
Dịch vụ giặt là có khu vực riêng.
1.4.2/ Điều kiện về lao động :
Bảng 2: Tình hình nhân lực của công tư năm 2003.
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2003

1


Tổng số lao động

Người

124

2

Là người Việt Nam

Người

124

3

Là người nước ngồi

Người

0

4

Hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn

Người

56


5

Hợp đồng xác định thời hạn

Người

48

6

Hợp đồng theo mùa vụ, công việc

Người

17

7

Là lao động trực tiếp phục vụ

Người

109

8

Là cán bộ quản lý, gián tiếp

Người


15

9

Trình độ đại học

Người

22


10

Trình độ trung cấp

Người

25

11

Đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật …

Người

77

12

Trình độ ngoại ngữ


Người

63

13

Độ tuổi trung bình

Người

33,5

Trình độ chun mơn nghiệp vụ của Nhà khách nói chung là vào độ tuổi
hăng hái nên họ đều là những người có tính nghề tương đối thành thạo và có họ
cịn được đào tạo nghiệp vụ tại các lớp du lịch 3 – 8 tháng nên trình độ chun
mơn nghiệp vụ của cán bộ cơng nhân viên trong khách sạn nói chung là tương đối
cao.
Trình độ tay nghề của nhân viên được chia theo từng nghiệp vụ.
Nhân viên buồng: Bậc 5/5 chiếm 75%
Nhân viên bàn, bar, bếp bậc 7/7 chiếm tỷ lệ 70%
Nói chung trình độ học vấn nhấn viên ở đây chưa cao song họ có kinh
nghiệm nhiều năm từ các khách sạn khác chuyển về, kinh nghiệm trong việc phục
vụ các đoàn khách quan trọng. Hơn nữa trong quá trình làm việc họ ln ln học
hỏi thêm những người có nhiều kinh nghiệm và qua các lớp đào tạo nghiệp vụ của
Tổng Liên Đồn.
Trình độ ngoại ngữ, vi tính: Rất quan trọng đối với nhân viên khách sạn nói
riêng và nhân viên trong ngành du lịch nói chung. Vì họ phải tiếp xúc với khách
quốc tế trong giao tiếp. Họ phải có trình độ ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu trên.
Trong nhà khách nhân viên có trình độ ngoại ngữ chưa có C – 15, B – 18, A – 30

điều này gặp khó khăn khi giao tiếp với khách quốc tế. Hợp đồng lao động ký theo
mùa vụ chưa cao.
1.4.3 Điều kiện về vốn:
Tổng số vốn của Nhà khách đến năm 2003 là 36.618.122.691 (ba mươi sáu
tỷ sáu trăm mười tám triệu một trăm hai mươi hai ngàn sáu trăm chín mươi mốt
đồng Việt Nam). Trong đó vốn lưu động chiếm 7,45% tổng số vốn: 2.731.215.885


VNĐ, vốn Cố định chiếm 92,54% tổng số vốn 33.886.906.806VNĐ. Trong nộp
ngân sách là 341.488.471
1.4.4- Điều kiện vị trí địa lý:
Nhà khách Tổng Liên Đoàn nằm ở trung tâm Hà Nội gần ga Hà Nội, Quảng
trường 1 tháng 5, sau cung văn hố Hữu Nghị Việt Xơ. Tại 95 Trần Quốc Toản –
Quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Đây là địa điểm rất thuận tiện cho việc đi lại và thu hút
khách.
2 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà Khách:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà khách được thể hiện qua các chỉ tiêu
như doanh thu lợi nhuận, số lượt khách qua các chỉ tiêu như doanh thu lợi nhuận,
số lượt khách, số ngày khách… Qua việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh
qua các năm, chúng ta rút ra những hạn chế, những mặt tích cực của cơng tác tổ
chức, quản lý kinh doanh. Từ đó có những biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hoàn thành mục tiêu đề ra, thoả mãn mức cao nhất nhu
cầu của khách. Ta xét cụ thể các chỉ tiêu sau:
Tình hình của Nhà khách từ 2001 – 2003 doanh thu của từng dịch vụ trong
Nhà khách từ năm 2001 – 2003
-Chỉ tiêu về vốn và kết quả sử dụng kinh doanh của Nhà khách từ năm 2001
– 2003.
Về tình hình khách của Nhà khách: Tình hình khách của Nhà khách thể hiện
qua số liệu sau:

Bảng 3: Bảng tình hình khách của Nhà khách (2001 – 2003)
Chỉ tiêu

Tổng số khách

Đơn vị
Lượt
khách

2001

2002

39.550

45.532

2002/2001
(%)
5,1

2003

53.530

2003/2002
(%)
7,6



Khách quốc tế

Khách nội địa

Lượt

Lượt
khách

Tổng số ngày

Ngày

khách

khách

Khách quốc tế

Khách nội địa

7.183

8.749

21,8

8.878

1,5


32.367

36.785

3,6

47.652

4,1

183,384

210.172

4,6

267.778

27,4

21.549

26.247

21,8

36.844

40,4


161.835

183.925

3,6

230.934

25,6

khách

Ngày
khách
Ngày
khách

Từ số liệu trên ta thấy tổng số lượt khách tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm
2002 tăng so với 2001 là 5.982 lượt khách hay 5,1% trong đó khách quốc tế tăng
là 1.566 lượt khách hay 21,8% và khách nội địa tăng là 4.418 lượt khách hay
3,6%.
Đến năm 2003 tăng so với năm 2002 là 7.996 lượt khách hay 7,6% trong đó
khách quốc tế tăng 129 lượt khách hay 1,5% và khách nội địa tăng 7.867 lượt
khách hay 4,1%
Tổng số ngày khách cũng tăng theo: Năm 2002 tăng so với năm 2001là
26.788 hay 4,6%, trong đó khách quốc tế tăng 4.698 ngày khách (21,8%) khách
nội địa tăng 2.209 ngày khách (3,6%). Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 57.606
ngày khách (27,4%). Trong đó khách quốc tế tăng 10.597 ngày khách (40,4%),
khách nội địa tăng 47.009 ngày khách (25,6%)

Như vậy năm 2003 khách nội địa chiếm tỷ trọng lớn hơn khách quốc tế.\
Muốn tăng thời gian lưu trú của khách nhất là khách nước ngồi thì nhà
khách cần có thêm nhiều dịch vụ bổ sung như: Bơi, karaoke, tennis… để kéo dài
thời gian lưu trú của khách. Điều này làm nâng cao trình độ sử dụng ngoại ngữ của
nhân viên, doanh thu tăng…\


Bảng 4: Về cơ cấu doanh thu của từng loại dịch vụ trong Nhà khách
T
T

Chỉ tiêu

1

Tổng DT

2

DT buồng

Đơn

2002

3.521.223

100%

5.253.689


100%

9.843.343 100%

Tr.đ

1.860.611

53%(2:1)

2.647.165

50%

4.429.101

45%

2.953.100

30%

2.461.142

25%

trọng

2003


Tỷ

Tỷ trọng

vị
Tr.đ

Tỷ

2001

trọng

(2:1)
3

DT ăn uống

Tr.đ

980.207

28% (3:1)

1.523.244

29%
(3:1)


4

DT dịch vụ Tr.đ

680.405

19% (4:1)

1.083.260

khác

21%
(4:1)

Nhận xét:
Qua bảng báo cáo tình hình kinh doanh từ năm 2001 – 2003 ta thấy doanh
thu tăng ở các dịch vụ, trong đó doanh thu ở dịch vụ buồng vẫn chiếm ưu thế, xu
hướng tăng theo các năm gần đây là các dịch vụ bổ sung. Điều này chứng tỏ rằng
khách đến khách sạn khơng chỉ tiêu dùng dịch vụ chính mà cịn tiêu dùng các dich
vụ bổ sung ở yêu cầu cao.
Mức tăng trưởng bình qn hàng năm có chiều hướng tăng. Năm 2002 tông
dịch vụ 5.253.689 tăng so với năm 2001 là 3.521.223 tỷ lệ phần trăm là 49%. Năm
2003 tăng so với năm 2002 chiếm tỷ lệ là 87%. Doanh thu tăng mạnh do Nhà
khách mở rộng quy mô kinh doanh, uy tín và chất lượng phục vụ của nhà khách.
Đây cũng là cố gắng lớn từ phía lãnh đạo của Nhà khách để tạo vị thế của Nhà
khách trên thị trường kinh doanh lưu trú tại Hà Nội.
Chỉ tiêu về vốn kết quả hoạt động kinh doanh của nhà khách.



Bảng 5 : Chỉ tiêu về vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà khách
từ 2001 – 2003
TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị

2001

2002

2003

S.S 2003 / 2001
Tăng,

%

giảm
1

Vốn cố định

Tr.đ

13.345

33.887


45.614

32.269

41,8

2

Vốn lưu động

Tr.đ

5.317

2.731

4.514

- 803

84,8

3

Cơng suất sử dụng

%

65%


70%

81%

16

24

4

Tổng doanh thu

Tr.đ

3.502

5.253

9.843

6.341

81

5

Tổng chi phí

Tr.đ


2.930

4.494

8.209

5.279

80,2

6

Lãi thuần

Tr.đ

572

759

1.634

1.062

85,7

7

Nộp ngân sách


Tr.đ

241

341

735

494

4,9

8

Năng suất lao động

Tr.đ/ng

60,4

69,1

78,7

18,3

30,3

9


Định mức bình quân Ng/ph

1,11

1,46

1,6

0,5

45,5

mức LĐ

(52P)

(52P)

(78P)
264.000

28,2

10

TN BQ/đầu người

Tr.đ/ng

936.000 1.068.000 1.200.00

0

Nhận xét: Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của nhà khách đang
trong giai đoạn phát triển. Công suất sử dụng năm 2003 là 81%, năm 2001 là
61,8% tăng 24%. Doanh thu tăng năm 2003 tăng 6.341 triệu đồng so với năm
2001. Nhưng điều đáng chú ý là mức tăng chi phí cao hơn tăng doanh thu đây là
điều mà ban quản lý Nhà khách phải quan tâm và ra biện pháp xử lý, điều chỉnh
cho thích hợp.
- Năng suất lao động bình qn của nhân viên năm 2003 tăng so với năm
2001 là 264.000. Định mức lao động cũng tăng qua các năm do số lượng phòng


tăng, nhưng cả hai đều tăng không đồng đều điều này chứng tỏ Nhà khách chưa sử
dụng lao động có hiệu quả. Hơn nữa mức tăng năng suất lao động năm 2003 so với
năm 2001 là 30,3% lại tăng cao hơn so với mức tăng thu nhập bình quân là 28,2%
đây là mức tăng hợp lý có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh.
3-Hiệu quả sử dụng lao động tại Nhà Khách.
3.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy của nhà khách Tổng Liên đồn Lao động.
-

Tăng quy mơ về cơ sở vật chất đòi hỏi phải tăng số lượng lao động trong

nhà khách, để phục vụ tốt nhu cầu của khách, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đạt được điều này nhân tố lao động, tổ chức quản lý lao động là rất quan trọng.
Các bộ phận gắn kết với nhau từ ban lãnh đạo đến nhân viên phục vụ được thể
hiện qua sơ đồ sau:

Giám đốc
Trợ lý giám đốc


Trưởng
phịng
lễ tân

Phó
phịng
lễ tân

Nhân
viên

Trưởng
phịng
phục vụ
ăn
uống

Trưởng
phịng
kế tốn
– tài vụ

Trưởng
phịng
hành
chính

Phó
buồng


Phó
phịng
phục vụ
ăn

Phó
phịng
kế tốn
– Tài

Phó
phịng
Hành
chính

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Trưởng
buồng


Bộ
phận
bảo
quản
sửa

Nhân
viên


×