Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.24 KB, 30 trang )

Ch÷ viÕt t¾t
NH : Ng©n hµng
NHTM : Ng©n hµng th¬ng m¹i
NHNo & PTNT : Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
KQH§KD : KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh
QL : Qu¶n lý
CB - CNV : C¸n bé c«ng nh©n viªn
môc lôc
Lời mở đầu
Khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thờng, sản phẩm
kinh doanh đặc trng của ngân hàng (NH) là tiền tệ, hay nói đúng hơn là kinh
doanh "quyền sử dụng tiền tệ". Hoạt động kinh doanh chính của NH là nhận
tiền gửi để cho vay. Do tính đặc biệt của hoạt động NH mà nguồn vốn mà đặc
biệt là nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng đối với ngân hàng thơng mại
(NHTM). Vừa mang tính chất vốn vừa mang tính chất là nguyên liệu của quá
trình kinh doanh, nguồn vốn huy động quyết định hầu hết các mặt hoạt động
của NHTM nh: quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản có từ đó quyết định đến khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của NHTM. Vì vậy NH luôn xếp công tác huy
động vốn là nhiệm vụ u tiên hàng đầu.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
thị trờng vốn cha phát triển hoàn chỉnh, hệ thống NHTM vẫn đang đóng vai trò
quan trọng trong công tác huy động vốn và làm trung gian giữa ngời cần vốn và
ngời có vốn nhàn rỗi. Các NHTM cụ thể là chi nhánh NHNo & PTNT Bách
Khoa luôn tìm cách phát triển nguồn vốn huy động, tăng quy mô vốn để làm cơ
sở mở rộng hoạt động cho vay và đầu t nhằm mục đích tăng doanh thu, tối đa
hóa lợi nhuận. Bên cạnh những kết quả đạt đợc vẫn còn có những tồn tại mà chi
nhánh cần phải khắc phục để ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa, với
những kiến thức đã học và thực tế tại NH, em chọn đề tài "Giải pháp mở rộng
huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách
Khoa" làm đề tài luận văn của mình. Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:


Chơng 1: Những vấn đề lý luận về vốn và vốn huy động của ngân hàng
Chơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Bách Khoa
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị mở rộng huy động vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT Bách Khoa
Chơng 1
1
những vấn đề lý luận về vốn và vốn huy động
của ngân hàng
1.1. NHTM, và những hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế và đợc xác định là một trong những ngành công nghệ lâu đời nhất của nhân
loại. Khi nghiên cứu về NHTM các nhà kinh tế học có rất nhiều quan điểm khác
nhau, ngời thì cho rằng "NHTM là tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền". Sang
đến những năm 90 thì NHTM lại đợc định nghĩa là "tổ chức cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất".
Để đa ra một khái niệm về NHTM ngời ta thờng phải dựa vào tính chất
mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi còn kết hợp tính
chất, mục đích và đối tợng hoạt động.
Đến năm 1990 pháp lệnh NHNN ra đời mới chính thức phân chia hệ thống
ngân hàng hai cấp là NHTW và NHTM. Từ đó khái niệm NHTM hoạt động đa
năng trên nhiều lĩnh vực đã ra đời. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam
thì "NHTM là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan khác".
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng gồm:
NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu cơ, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Nh vậy có thể khái niệm NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện kinh doanh
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các loại hoạt động kinh doanh có liên quan
khác.

Trong hệ thống ngân hàng thì NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô
tài sản, thị phần và lợng các ngân hàng.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp, trong đó
chủ yếu là các hoạt động sau:
* Hoạt động huy động vốn
2
Là hoạt động huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội thành tài sản có, đáp ứng
đợc nhu cầu cho vay và đầu t của ngân hàng. Mở rộng huy động vốn là việc
phát triển về quy mô cũng nh việc mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng.
Hớng đến nhiều đối tợng khách hàng hơn và đa ra nhiều hình thức huy động
nhằm thu hút đợc một lợng vốn lớn chi kinh doanh.
* Hoạt động cho vay
Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Phần lớn
lợi nhuận của ngân hàng đợc thu từ hoạt động này và nó sử dụng một tỷ lệ vốn
lớn để hoạt động. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát
trực tiếp và thờng xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Có các hình thức cho vay
chủ yếu: chiết khấu thơng phiếu, cho vay ứng trớc, cho vay vợt chi, tín dụng uỷ
thác hay bao thanh toán, cho vay thuê mua.
* Hoạt động đầu t
Là hoạt động dùng vốn để đầu t vào những giấy tờ có giá nh trái phiếu
chính phủ, trái phiếu công ty để thu đ ợc lợi tức mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Đầu t chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của
các NHTM và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt đầu t vào trái phiếu chính phủ vì
loại này có tính lỏng cao. Hoạt động này cũng tăng khả năng thanh toán cho
ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ.
* nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Ngân hàng quản lý việc thu chi của khách hàng và dùng số tiền

thặng d tạm thời đầu t vào các chứng khoán và tín dụng ngắn hạn để thu lời cho
đến khi khách hàng cần rút tiền. Có các nghiệp vụ nh: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ở ngân hàng khác, tiền gửi ở Ngân hàng TW.
* Hoạt động mua bán ngoại tệ
Một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác
và hởng phí dịch vụ. Trong thị trờng tài chính ngày nay, vì có độ rủi ro rất cao
mà việc mua bán ngoại tệ thờng chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện. Ngoài ra
việc giao dịch này yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao và trờng vốn.
* Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách trong khi không đủ vốn,
3
Chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng. Vì rủi
ro cao, các ngân hàng t nhân không muốn tài trợ nên chính phủ đã dùng những
đặc quyền để đổi lấy những khoản vay của ngân hàng lớn. Việc mua trái phiếu
Chính phủ và cho những doanh nghiệp của Chính phủ vay với các điều kiện u
đãi cũng nằm trong hoạt động tài trợ.
* Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn, ngân hàng nắm giữ tiền gửi
của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín để bảo lãnh cho khách hàng của mình.
Với sự bảo lãnh này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh
doanh. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và
phát triển mạnh.
* Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Các ngân hàng có vốn lớn thờng tiến hành mua tài sản về (có thể mua theo
yêu cầu của khách hàng) sau đó cho thuê. Hợp đồng cho thuê thờng phải đảm
bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy
cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống cho vay, và đợc xếp vào tín
dụng trung dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác t vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia

quản lý về tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ
thác vay hộ, uỷ thác cho vay, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu t Thậm chí, các
ngân hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc. Nhiều khách hàng
còn coi ngân hàng nh một chuyên gia t vấn tài chính.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng nhằm đảm bảo hoàn trả
trong trờng hợp khách hàng gặp rủi ro không có khả năng thanh toán.
Ngoài những hoạt động trên ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ nh thanh
toán nhanh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền Đây đều là những hoạt động rất
cần đến vốn.
1.2. Vốn và huy động vốn của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thơng mại
4
Vốn của NHTM là toàn bộ những giá trị tiền tệ, tài sản của Ngân hàng bao
gồm nguồn vốn tự có, huy động hay tạo lập đợc dùng để cho vay đầu t hoặc
thực hiện các mục đích kinh doanh khác của Ngân hàng.
Chúng ta có thể hiểu nguồn vốn của ngân hàng là tất cả những phơng tiện
tiền tệ của xã hội mà ngân hàng thu hút, động viên quản lý nhằm để cho vay và
thực hiện các nhiệm vụ khác của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng không
những đóng vai trò quan trọng đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với cả
nền kinh tế nói chung.
- Mở rộng huy động vốn đợc hiểu là mở rộng về quy mô, phạm vi, đối t-
ợng, loại hình tiền gửi.
1.2.2. Các loại vốn của NHTM
1.2.2.1. Vốn tự có
Là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng tạo lập nên. Vốn tự có của
NHTM cũng là vốn sở hữu riêng, đợc hình thành từ ban đầu. Vốn tự có có vai
trò rất quan trọng, là cơ sở để thành lập ngân hàng, là nguồn vốn duy nhất dùng
để xây dựng mua sắm tài sản cố định và là cơ sở tối thiểu cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng nói chung và an toàn cho ngời gửi tiền nói riêng (chức
năng bảo vệ vốn tự có). Do đó, nó quyết định khả năng hiện đại hóa, quy mô
hoạt động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng khẳng
thế và lực của ngân hàng trên thị trờng.
1.2.2.2. Vốn huy động
Là những phơng tiện tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc thông qua quá
trình nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá. Đây là nguồn vốn chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM (từ
70-80%). Đây là tài sản của các chủ sở hữu, Ngân hàng đợc quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả khi huy động.
1.2.2.3. Vốn đi vay
Vốn vay bao gồm: Các tổ chức tín dụng vay của các ngân hàng Nhà nớc,
vay ngân hàng nớc ngoài, vay các tổ chức tín dụng khác.
1.2.2.4. Vốn khác
Các loại vốn khác đợc hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ và
5
đợc sử dụng theo các quy định của Ngân hàng Nhà nớc.
1.2.3. Vai trò của vốn huy động
Việc chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh (khoảng trên
70%) vốn huy động có vai trò hết sức quan trọng đối với mọi hoạt động của
NHTM. Vai trò này đợc thể hiện qua những mặt sau.
1.2.3.1. Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Điều này có nghĩa là: vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh
chính mà là kinh doanh chủ yếu của NHTM, nếu không có vốn ngân hàng
không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói vốn là
điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các

hoạt động khác
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các NHTM.
Hoạt động này cần có một lợng vốn lớn, ổn định và chi phí thấp, chỉ có vốn huy
động mới đáp ứng đủ các điều kiện đó. Vốn tự có tính chất ổn định cao song
không phải ngân hàng nào cũng có đủ lợng vốn tự có để đáp ứng nhu cầu tín
dụng. Vốn đi vay không ổn định mà chi phí lại cao hơn so với huy động từ dân
c. Nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ (vốn ít) có khoản mục
đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các ngân
hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng
trong nớc và quốc tế thì các ngân hàng nhỏ bị giới hạn trong phạm vi nhỏ. Mặt
khác, các ngân hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng các dịch vụ ngân hàng,
đầu t công nghệ, nâng cao chất lợng phục vụ, tăng khả năng thu hút khách
hàng, góp phần mở rộng thị trờng tín dụng.
1.2.3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy
tín của ngân hàng trên thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi
hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trờng. Uy tín đó phải đợc thể hiện
trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho ngân hàng. Khả năng thanh
toán của ngân hàng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, khả
6
năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và
vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng.
1.2.3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế xét về cả quy mô, khối lợng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, mức lãi suất vừa phải cho khách
hàng. Điều đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn, doanh số hoạt động của
ngân hàng tăng lên. Đó cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Vì đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu nên các NHTM luôn tìm ra

những biện pháp để tăng cờng công tác huy động vốn, sau đây là một số hình
thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM sử dụng.
1.2.4.1. Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
và đợc ngân hàng đáp ứng nhu cầu.Có hai loại tiền gửi không kỳ hạn sau:
- Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc sử dụng
để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động và các khoản phát sinh trong
quá trình kinh doanh một cách thờng xuyên, an toàn và thuận lợi. Tiền gửi
thanh toán thờng đợc bảo quản tại ngân hàng trên hai loại: tài khoản tiền gửi
thanh toán và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền đợc ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu. ở Việt Nam
tiền gửi loại này đợc thể hiện dới các hình thức nh: Tiền gửi không kỳ hạn của
các tổ chức kinh tế, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn
thấp, để khuyến khích thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng th-
ơng mại ở Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho loại tiền gửi này.
1.2.4.2. Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng đợc rút ra sau một thời gian nhất định từ
một vài tháng đến một vài năm. Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
là nguồn tơng đối ổn định. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và các
ký thác để hởng lãi. Ngân hàng đặt ra nhiều thời hạn khác nhau với mức lãi suất
khác nhau, các kỳ hạn thông thờng là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng,
7
thậm chí có thể là 2, 3, 5 năm Thời hạn càng dài lãi suất càng cao, có thể áp dụng
chính sách lãi suất cố định hoặc lãi suất linh hoạt trong suốt thời hạn gửi tiền. Mức
lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của ngân hàng cũng nh quan hệ
cung cầu về vốn trong thời gian đó.
1.2.4.3. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để giành của dân c đợc gửi vào ngân hàng nhằm

mục đích hởng lãi. Vốn huy động từ loại này thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong nguồn vốn huy động nói riêng và tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng nói chung. Các ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm
nhằm thu hút nguồn vốn từ dân c.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Đối tợng tiền gửi chủ yếu là những ngời có
tiền nhàn rỗi dự định để tiêu dùng nhng cha sử dụng, họ gửi tiền với mục đích
an toàn hơn là đầu t tiết kiệm. Với hình thức này, chủ tài khoản có thể rút ra bất
cứ lúc nào mà không cần báo trớc, đồng thời lãi suất của loại tiền gửi này cũng
cao hơn của loại tiền gửi không kỳ hạn nên đã hấp dẫn đợc ngời gửi tiền nhiều
hơn. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là số d trên mỗi tài khoản là
không lớn và ít biến động nên khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất
thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:Các ngân hàng có thể áp dụng tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn thông thờng (ngời gửi chỉ đợc hởng lãi trong từng thời kỳ) và có
thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thởng kèm theo lãi để khuyến khích nhân dân
gửi tiền vào ngân hàng. Mục đích của ngời gửi tiền ở đây là nhằm thu hút đợc
một khoản lãi từ số tiền gửi vào vì loại hình tiết kiệm này đợc ngân hàng trả lãi
khá cao. Đối với ngân hàng, do đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trớc về thời
gian nên ngân hàng có thể chủ động sử dụng cho hoạt động kinh doanh mà
không phải sự trữ tồn quỹ nhiều.
- Tiết kiệm dài hạn: Với loại này, chủ tài khoản có thể gửi tiền vào bất cứ
lúc nào với số lợng không hạn chế, nhng chỉ đợc rút khi đến hạn. Đây là hình
thức mà ngân hàng huy động nhằm tạo nguồn vốn có tính ổn định cao nhằm
phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
8
1.2.4 .4. Các hình thức huy động vốn khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi; Khi Nh thiếu vốn nghĩa là vốn tự có và vốn
huy động tiền gửi không đủ cho hoạt động kinh doanh thì ngân hàng phát hành
chứng chỉ tiền gửi để huy động thêm nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn. Mức lãi suất

của chứng chỉ này đợc quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng
và ngời gửi tiền hoặc quy định ở mức mà ngời gửi tiền có thể chấp nhận đợc.
- Phát hành trái phiếu: Mục đích là huy động nguồn vốn dài hạn trên thanh
toán vốn. Bản chất của trái phiếu đòi hỏi một mức sinh lời cao, cao hơn cả lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn do đặc tính ổn định về mặt thời hạn của nó. Cho nên, để
huy động tối đa đợc nguồn vốn này thì NH phải đa ra mức lãi suất hấp dẫn và
thời hạn thích hợp.
1.2.5.Các nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn của NHTM
1.2.5.1 Môi trờng kinh doanh
Môi trờng kinh doanh đặc biệt là môi trờng kinh tế và chính trị, môi trờng
pháp luật đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của NHTM nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng. Các NH cần phải nghiên cứu kỹ về đặc điểm
kinh tế - xã hội: số dân, mức thu nhập bình quân đầu ngời, thói quen tiêu dùng
để đa ra phơng án hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2.5.2. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất có ảnh hởng rất quan trọng đến công tác huy động vốn
của ngân hàng. Ngời dân thờng quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so
sánh với tỷ lệ trợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu
t khác. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn cạnh tranh với thị
trờng tiền tệ. Một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể thúc đẩy dòng vốn đầu t
theo các hớng khác nhau. Nh vậy việc xác định một mức lãi suất hợp lý có tính
cạnh tranh sẽ thu hút đợc một lợng tiền nhàn rỗi đầu t vào ngân hàng nhiều hơn.
Nhng bên cạnh đó ngân hàng cũng phải tính sao cho có chi phí đầu vào là hợp
lý nhất.
1.2.5.3. Chiến lợc khách hàng
Khách hàng là yếu tố sống còn của mỗi ngân hàng. Một ngân hàng để tồn
tại và phát triển thì cần phải có lợng khách hàng càng nhiều càng tốt. Ngày nay,
9
khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì đòi hỏi các ngân hàng phải tìm và thu
hút đợc khách hàng đến với mình. Hơn lúc nào hết khách hàng luôn đợc đặt lên

hàng đầu trong mọi quyết định của ngân hàng. Để lợng khách hàng đến với
mình ngày càng tăng thì các ngân hàng phải vạch ra những chiến lợc khách
hàng cụ thể, khả thi và thực hiện chúng với phơng châm "vui lòng khách đến,
vừa lòng khách đi".
1.2.5.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và đội ngũ nhân sự
Nhìn chung khách hàng luôn mong muốn tiến hành các giao dịch với một
ngân hàng trụ sở bề thế, cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ nhân viên dễ
mến, lịch thiệp. Một ngân hàng đợc trang bị phơng tiện thanh toán hiện đại, ứng
dụng công nghệ tiên tiến sẽ rút ngắn đợc thời gian xử lý công việc mà vẫn đảm
bảo đợc tính chính xác cao. Một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên
môn và đợc trang bị kiến thức marketing ngân hàng sẽ xử lý công việc một cách
nhanh chóng, khoa học, chính xác và tạo sự thân thiện dễ mến giúp cho khách
hàng thấy thoải mái, vui vẻ và yên tâm. Nh vậy sẽ thu hút đợc lợng khách hàng
nhiều hơn và làm tăng nguồn vốn huy động.
1.2.5.5. Uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng hình thành và hoạt động qua một thời kỳ dài luôn có lợi thế
hơn so với một ngân hàng mới thành lập. Mức độ thâm niên của một ngân hàng
giúp cho khách hàng có đợc cái nhìn toàn diện nhất đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, qua đó tạo nên sự tin tởng cho các thế hệ khách hàng.
1.2.5.6. Các hình thức huy động, chất lợng phục vụ và mạng lới hoạt
động của ngân hàng
Hình thức huy động vốn ảnh hởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của
ngân hàng. Trên thực tế cho thấy các ngân hàng có hình thức huy động vốn đa
dạng, các mức lãi suất hấp dẫn, thái độ phục vụ chu đáo tận tình đã thu hút đợc
lợng tiền gửi rất lớn.
Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động của ngân hàng làm thỏa mãn
nhu cầu của ngời gửi tiền. Bên cạnh đó giảm bớt thủ tục hành chính, tiết kiệm
thời gian. Mạng lới hoạt động rộng cũng giúp cho việc huy động vốn đợc thuận
tiện hơn.
- Chất lợng hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng

10
vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống ngân hàng. Nếu
nh huy động vốn làm khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và dân
c thì sử dụng vốn mà chủ yếu là đầu t tín dụng và các dịch vụ khác đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy,chất lợng tín dụng mà tốt chứng tỏ các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho xã hội, tăng nguồn vốn
nhàn rỗi. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các NHTM dễ dàng huy động
vốn.
- Hoạt động marketing của các ngân hàng: Rất nhiều ngời khi có tiền
nhàn rỗi họ vẫn băn khoăn không biết nên sử dụng chúng nh thế nào do không
nắm đợc những thông tin đầy đủ về các dịch vụ mà ngân hàng đa ra. Do vậy,
công tác tuyên truyền, giới thiệu là vấn đề hết sức quan trọng. Các ngân hàng
cần thông tin đầy đủ và công bố rộng khắp để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về
ngân hàng để có những quyết định nên gửi tiền vào đâu lựa chọn hình thức nh
thế nào cho phù hợp, nhanh chóng và có lợi nhất.


11

×