Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty in hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.3 KB, 80 trang )

Lời nói đầu
Trong thời kỳ đất nớc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp háo và hiện
đại hoá đất nớc.Với sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đợc thì vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả đợc đặt ra một cách cấp thiết đôi với các nghành, các cấp và các
doanh nghiệp.
Từ thực tế nh vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn tìm ra các hớng đi
nhằm nâng cao hiệi quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh
danh nói chung..Để thực hiện đợc điều đó các nhà quản lý phải biết tình hình
vốn hiện tại của doanh nghiệp mình.Nhằm đề ra các biện pháp sử dụng vốn
tạo, nguồn vốn cùng các giải pháp để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp,vì
vậy qua thời gian thực tập tại Công ty In Hàng Không,đợc sự giúp đỡ của cán
bộ cùng lãnh đạo công ty và phòng kế toán tổng hợp,đặc biệt là thầy giáo
Trần Trọng phúc,tôi đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đồ án một cách khá
đầy đủ với đề tài Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh ở Công ty in hàng không.Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho đồng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua thời gian thực hiện làm đề tài này đã giúp hiểu hơn về vốn.Tong
thời gian thực tập ngắn và giới hạn của trình độ nên không chánh khỏi những
khiếm khuyết. Với mong muốn đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
trong khoa và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa, thầy Trần Trọng Phúc và Công Ty In Hàng Không đã giúp tôi
hoàn thành đồ án này.

1
PHần I
Giới thiệu chung về công ty in hàng không


I Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty In
Hàng Không.
Tiền thân của công tyIn Hàng Không là xởng In Hàng Không thuộc
binh đoàn 909(thuộc tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam )đợc thành lập
theo quyết định số 427/QPngày 19/09/1985của bộ trởng bộ quốc phòng với
nhiệm vụ in sách báo,chứng từ sổ sách của nghành hàng không.
Ngày01/04/1985 xởng In Hàng Không đi vào hoạt động.
Ngày 03/03/1990 tổng cục hàng không ký quyết định 147/ TCHK xác
định xởng In Hàng Không chuyển thành xí nghiệp In Hàng Không trực thuộc
tổng cục hàng không.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của nghành hàng không dân dụng,từ ngày
01/04/1991 xí nghiệp In Hàng Không đợc tổng cục hàng không quyết định
đầu t thêm thiết bị chuyển đổi từ công nghệ in TYPO là chủ yếu sang công
nghệ in OFFSET với thiết bị mới đồng bộ nhập từ cộng hoà liên bang Đức đa
công suất từ 30 triệu trang in lên 150 triệu trang in mỗi năm và đợc in các
chứng từ,ấn phẩm cao cấp của nghành hàng không.
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng xí nghiệp đã mở rộng
quan hệ kinh tế với bên ngoài tận dụng một khối lợng lớn các công việc
in,khai thác từ thị trờng cố gắng tận dụng công suất máy móc thiết bị hiện
có,tạo nguồn in ổn định.Một mặt đáp ứng nhu cầu thị trờng, mặt khác mang
lại nguồn thu nhập cho xí nghiệp,đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân
viên và nâng thu nhập cho họ.
Ngày 14/09/1994 bộ trởng bộ Giao Thông ký quyết định số 1481-
QD/TCCB-LĐ thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc với tên gọi là công ty In
Hàng Không.Tên giao dịch quốc tế :Aviation Printing Company.
Chỉ tiêu lợi nhuận tính trên giá thành của công ty trong mấy năm gần
đây:
Năm 1994;18,74%
Năm 1995;20,62%
Năm 1996;21,45%

2
Năm 1997;22,52%
Với tổng số cán bộ công nhân viên tính đến năm 1999 là:183 ngời.
Phơng châm kinh doanh của công ty hiện nay là sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm theo đơn đặt hàng,bảo đảm tiến độ, chất lợng và thời gian giao
hàng cho khách,việc thanh toán tiến hành dứt điểm,giẩm thiểu nợ nần dây da.
II-Chức năng,nhiệm vụ của công ty.
Năm 1994 thực hiện nghị định 388 của thủ tớng chính phủ về công tác
đổi mới thành lập in nhà nớc.Xí nghiệp In Hàng Không đợc công nhận là
doanh nghiệp in nhà nớc với tên gọi là công ty In Hàng Không.
Hiện nay,công ty tiến hành hạch toán kinh doanh theo hai loại:
+ Hạch toán theo dự toán
+ Hạch toán kinh doanh
- Chức năng:
Với cơ sở vật chất đợc trang bị ngày một hoàn thiện,đồng bộ, hiện đại
công ty In Hàng Không đã tạo đợc dây truyền khép kín trong in
OFFSET.Đảm bảo in đợc các sản phẩm cao cấp nhất phục vụ cho nghành
hàng không.Bao gồm vé máy bay,các mặt hàng khácphục vụ tiêu dùng xã
hội.
Sản xuất các bao bì nhãn mác bằng nhựa:PE,OPP,màng xốp...
Các loại giấy hộp khăn giấy thơm,giấy vệ sinh các loại phục vụ nghành
dịch vụ hàng không và tiêu dùng xã hội.Riêng mặt hàng giấy thơm đã nhận
đợc huy chơng vàng tại hội chợ năm 1997.
-Nhiệm vụ:
In các loại ấn phẩm sách báo cho nghành hàng không nh tạp chí hàng
không các loại tạp chí phục vụ cho khách trong chuyến bay.
In các loại chứng từ phục vụ vận chuyển nh:vé máy bay,thẻ lên máy
bay,chứng từ chuyển giao hàng hoá vận chuyển.
In các loại giấy tờ,biểu mẫu quản lý kinh tế và các loại biểu mẫu khác.
Ngoài ra trong cơ chế kinh tế thị trờng hiện nay công tycòn sản xuất các

loại giấy tiêu dùng,nhận in nhãn hàng hoá,bao bì,nhãn in các ấn phẩm quảng
cáo và các ấn phẩm khác theo đơn đặt hàng thêm vào đó công ty còn kinh
doanh thiết bị ngành in.
III-Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất :
3
Công ty sản suất trên cơ sở kế hoạch của ngành theo chỉ tiêu và các hợp
đồng của khách hàng nên sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng
loại,đồng thời công việc thờng biến động,phụ thuộc nhiều vào việc đặt hàng
có lúc công việc dồn dập,có lúc lại thiếu việc làm.Cho nên ngoài nhiệm vụ đ-
ợc giao theo kế hoạch thì công typhải chủ động lo khai thác,tiếp cận thị trờng
tìm khách hàng và ký hợp đồng.
-Công nghệ sản xuất sản phẩm :
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh công ty sử dụng những công nghệ sau
+In laser, offset,flexco.
Việc sản xuất sản phẩm của Công ty in Hàng không chủ yếu dựa trên
công nghệ sau:
- In Lazes điện tử: Phục vụ cho việc soạn thảo tài liệu gốc, chứng
từ ban đầu với những tài liệu đòi hỏi chất lợng cao.
- In Offset: In tranh ảnh, sách báo, tạp chí, quảng cáo.
- In Plexo: Sử dụng bản in bằng chất dẻo in lên chất liệu có tính
nhẹ mỏng nh nilong, giấy bóng.
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua
các bớc quy trình công nghệ sau:
+ Lập Market: Khi nhận đợc mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, bộ
phận market sẽ tiến hành bố trí các trang in nh: Tranh ảnh, dòng cột,
kiểu chữ, mấu sắc...
+ Tách mầu điện tử: Đối với các bản in cần mầu sắc nh: Tranh
ảnh mỹ thuật, chữ mầu phải đợc đem chụp tách mầu, mỗi mầu đợc
chụp ra một bản riêng thành bốn mầu chủ yếu: vàng, đỏ, xanh, đen.
Việc tách mầu điện tử và lập market đợc tiến hành đồng thời.

+ Bình bản: Trên cơ sở market tài liệu và phim tách mầu, bình
bản sẽ làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một
mầu vào các tấm mica theo từng trang in.
+ Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình
bản chuyển sang, bộ phận chế bản có nhiệm vụ chế vào các khuôn
nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản, rửa bản đẻ bản in không bị nhoè
hoặc lỗi.
4
+ Bộ phận in: Khi nhận đợc các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm
do bộ phận chế bản chuyển sang, bộ phận in offset sẽ tiến hành in
hàng loạt theo các chế bản khuôn in.
+ Gia công hoàn thiện sản phẩm: Sau khi in xong, các trang in đ-
ợc chuyển sang, bộ phận gia công sẽ tiến hành cắt, xén, đóng quyển,
kiểm tra thành phẩm và chuyển giao cho khách hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nh vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty in
Hàng không là quy trình khép kín từ khâu đa nguyên liệu vào sản
xuất đến khi hoàn thiện sản phẩm giao cho khách hàng.
Cụ thể từng qui trình công nghệ của các dây chuyền nh sau:
+ Qui trình công nghệ in OFFSET :
- Công đoạn in:
5
Mẫu gốc
Lập market Bình bản
Chế bản
In
Thành phẩm
Tách mầu điện
tử
Khách hàng

Bản in Máy in
Lắp bản
Điều chỉnh
giấy mực
ĐIều chỉnh
máy in
In
In sản
lượng
Đếm chọn
kiểm tra
Tài chính kế
toán
Khách hàng kế hoạch SX Chế bản In Sách Kho
-Công đoận chế bản:
-Công đoạn hoàn thành:

Công nghệ in flexo: Qui trình này gần giống với qui tình in offset
6
Tờ in
Đếm chọn
pha xén
Gấp
Soạn kiểm
tra
Đóng Vào bìa Xén TP
Kiểm tra
Đóng gói
Nhập kho
Nội

dung
in
Thiết
kế tạo
mẫu
Sắp chữ
điện tử
Trình bày
dàn trang
Bình
bản
Phơi
bản
Máy
in
Gia công
chế bản
+ C«ng ®o¹n chÕ b¶n:
+ C«ng ®o¹n thæi mµng
+ C«ng ®o¹n in:
+ C«ng ®o¹n hoµn thµnh:
7
Néi
dung
in
ThiÕt
kÕ t¹o
mÉu
S¾p ch÷
®iÖn tö

Gia c«ng
chÕ b¶n
Tr×nh bµy
dµn trang
B×nh
b¶n
Ph¬i
b¶n
M¸y
in
Nguyªn liÖu h¹t
PP, PE
M¸y thæi
Cuén
mµng
M¸y in
B¶n in
Mµng
PP, PE
M¸y in In thö In s¶n l­îng
C¾t d¸n gia c«ng
s¶n phÈm
Cuén s¶n phÈm
-Dây truyền sản xuất giấy
+giấy vệ sinh,giấy hộp:
-Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp :
Kết cấu sản xuất của Công ty In Hàng không bao gồm những bộ phận
sau:
+ Bộ phận sản xuất chính bao gồm :
Phân xởng chế bản.

Phân xởng in offset
Phân xởng in Flexo
Phân xởng sách
Bộ phận sản xuất chính của công ty In Hàng không chiếm 75% tài sản
của công ty và chiếm 70% tổng số lao động trông công ty.
+ Bộ phận sản xuất phụ : Bao gồm Phân xởng giấy, tận dụng nguyên
liệu, phế liệu của phân xởng sản xuất chính để làm giấy vệ sinh. Ngoài việc
tận dụng nguyên vật liệu, phế liệu công ty còn nhập nguyên liệu của Đài loan
để sản xuất sản phẩm bằng giấy ( giấy khăn thơm, giấy hộp, giấy vệ sinh cao
cấp) cung cấp cho nghành dịch vụ vận tảI hàng không và tiêu dùng xã hội.
8
Cắt dán
Đếm chọn
kiểm tra
Đóng gói
Nhập
kho
giấy
cuộn
nước
thơm
máy
gấp
bao bì
sản phẩm
khăn
giấy
đóng
gói
nhập

kho
đóng
thùng
Việc tận dụng nguyên vật liệu và gia công chế biến này có ý nghĩa kinh tế và
xã hội nh tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho ngời công nhân đồng thời
khai thác hết năng lực của máy móc thiết bị.
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ: Khác với một số đơn vị khác là công ty
không có tổ đIện nớc, tổ sửa chữa máy móc thiết bị. Mô hình sản xuất của
công ty với số lợng máy móc không nhiều nên khi có sự cố, hỏng hóc về
điện, máy móc thiết bị thì công ty thuê thợ ngoài sửa chữa.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất : Tổ bảo vệ, Tổ vệ sinh, Tổ lái xe và phơng
tiện vận tải.
Cơ cấu sản xuất của công ty In Hàng không tơng đối ổn định qua các
năm, chỉ có thời gian gần đây công ty đầu t thêm vào phân xởng giấy làm
khăn thơm, giấy vệ sinh, giấy hộp cao cấp. Ngoài việc cung cấp cho nghành
hàng không còn cung cấp cho các nhà hàng khách sạn. Khảo sát cơ cấu sản
xuất của công ty ta thấy bộ phận sản xuất chính có 91 ngời chiếm khoảng
70%. Nh vậy, tỷ lệ lao động của sản xuất chính chiếm khá lớn trong cơ cấu
sản xuất.
IV -Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty in hàng không là một công ty có quy mô sản xuất vừa,đầu t
máy móc thiết bị theo chiều sâu.Vì vậy để phù hợp với nhiêm, vụ cơ cấu sản
xuất,trình độ trang thiết bị và để sản xuất có hiệu quả,bộ máy quản lý của
công ty đợc tổ chức một cách gọn nhẹ,quản lý theo chế độ một thủ tr-
ởng.Đứng đầu là giám đốc công ty,ngời có quyền lãnh đạo cao nhất,chịu mọi
trách nhiệm với nhà nớc cũng nh tập thể cán bộ công nhân viên về hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.Giúp việc cho giấm đốc cómột phó giám
đốc,một kế toán trởng,một trợ lý kế hoạch và một số chuyên viên khác.Sau
đây là hệ thống các phòng ban chức năng và các phân xởng sản xuất cùng
nhiệm vụ :

- Các phòng ban quản lý :
+ Phòng tổ chức hành chính: làm công tác tham mu và giúp việc cho
giám đốc trong việc tổ chức tất cả các công viêc liên quan đến cán bộ,sắp
xếp bộ máy của công ty,đề bạt,đào tạo cán bộ,phát triển tay nghề, kỷ
luật,khen thởng, tiếp khách, hội nghị...
9
+ Phòng tài chính,kế toán :làm công tác tham mu giúp việc cho giám
đốc về các mặt tài chính,tổ chức hạch toán kinh tế nh kế toán,tiền lơng,chiphí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm,thanh và quyết toán.
+Phòng kế hoạch kinh doanh :Có nhiêm j vụ giao dịch,tìm việc làm
cho công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế,theo dõi tình hình sản xuất và cung
cấp vật t cho công ty.
+Phòng máy tính :Có nhiệm vụ theo dõi,lu trữ các hợp đồng kinh
tế,soạn thảo văn bản,công văn hợp đồng.
-Các phân xởng sản xuất :
+Phân xởng chế bản
+Phân xởng in offset
+Phân xởng bao bì flexo
+Phân xởng sản suất giấy
+Phân xởng sách
S ơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bên cạnh những thuận lợi về mặt mặt tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý
hiện tại công ty thách thức không nhỏ.
Do sự cạnh tranh trên thị trờng in mỗi ngày một quyết liệt.hàng năm
công ty chỉ nhận đợc đơn đặt hàng từ Tổng công ty hàng không dân dụng từ
40- 50% khối lợng trang in,một nửa công suất thiết bị phụ thuộc vào khả
năng khai thác từ thị trờng ngoài nghành.cạnh tranh với sự đầu t đổi mới
10
Giám đốc
P.Giám đốc

phòng tổ chức
hành chính
phòng tài chính
kế toán
phòng kế hoạch
kinh doanh
phòng máy
tính
xưởng chế
bản
xưởng in
offset
xưởng bao
bì flexo
xưởng sản
xuất giấy
xưởng
sách
không ngừng của trang thiết bị máy móc ngày một hiện đại.Theo đó trình độ
đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty mặc dù đã có sự tăng trởng khá
nhanh về lợng và chất,nhng về cơ bản vẫn cần có sự đầu t cao hơn nữa.
V -Kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua một số năm
1- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không
Trong một số năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của công ty in
Hàng không khá tốt nhờ có sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên và
đội ngũ quản lý của công ty. Công ty đã hoàn thành kế hoạch mà nghành
Hàng không yêu cầu, ngoài ra công ty còn chủ động sản xuất để tận dụng tối
đa công suất của máy móc thiết bị và nguồn nhân lực do vậy giá trị tổng sản
lợng tăng đáng kể. Tổng doanh thu tiêu thụ và doanh thu từ các hoạt động
khác của công ty cũng tăng lên đồng thời lợi nhuận từ các hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng tăng lên. Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty in Hàng không.
Bảng I.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua một
số năm
Đơn vị : 1000 Đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1998/1997 1999/1998
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 16.965.490 17.808.296 17.766.261 + 842.806 10
5
- 42.035 99,7
Tổng chi phí 14.063.769 14.464.456 15.479.666 + 400.687 10
3
+1.015.210 107
Tổng lợi nhuận 2.901.721 3.343.840 2.286.595 + 442.119 11
5
-1.057.245 68,3
Các khoản phải nộp 1.085501 1.208.581 1.054.244 + 123.080 11
2
- 154.337 87,2
Tổng quỹ lơng 2.493.927 2.649.194 2.600980 +155.267 10
6
- 48.214 98,2
Thu nhập bình quân 1.084 1.763 1.241 + 679 16
2
- 522 70,3
11
Nhìn trên bảng số liệu trên ta nhận thấy Công ty in Hàng không trong
năm 1998 có doanh thu cao hơn năm 1999 và 1997. Doanh thu năm 1998
tăng 842.806 so với năm 1997 tơng ứng với 5%.Năm 1999 doanh thu đạt
17.766.261 giảm 42.035 giảm 0.24% so với năm 1998.

Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty In
Hàng không qua một số năm gần đây
Năm 1998 tổng chi phí bỏ ra 14.464.456 tăng 2.8% so với năm
1997.Năm1999 chi phí bỏ ra tăng 7% so với năm1998 nhng lợi nhuận lại
giảm so với 2 năm trớc.Nguyên nhân chính là do công ty phát triển một chi
nhánh mới ở thành phố Hồ Chí Minh,nhng chi nhánh này làm ăn cha có hiệu
quả.Do đó làm tổng chi phí của công ty tăng lên đáng kể.
Nhìn vào bảng tổng kêt ta thấy rằng trong 2 năm 1997 và 1998 lợi
nhuận có tăng lên 15.2% điều đó cho thấy trong năm 1998 công ty làm ăn
có hiệu quả nhất trong 3 năm nói trên. Nhng sang năm 1999 lợi nhuận lại
giảm đáng kể 31.6% so với năm 1998.Lợi nhuận trong năm 1998 có tốc độ
tăng nhanh hơn doanh thu.
Một số chỉ tiêu thực hiên lợi nhuận
Chỉ tiêu năm
1997
năm
1998
năm
1999
Tỷ xuất lợi nhuận trên chi
phí
20,65
%
23,1% 14,7
%
Tỷ xuất lợi nhuận theo 17,1% 18,7% 12,8
12
0
2000000
4000000

6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
16000000
18000000
1997 1998 1999
doanh thu
chi phi
doanh thu %
Hiệu quả sử dụng vốn trong năm1998 là cao nhất đạt 23,1% và thấp
nhất là năm1999 đạt 14,7%.
2-Sản phẩm chủ yếu của công ty in Hàng không
Công ty in Hàng không chủ yếu kinh doanh các sản phẩm in ấn bao gồm
- Các ấn phẩm, sách báo trong và ngoài nghành Hàng khô.ng
- In các loại giấy tờ, biểu mẫu quản lý kinh tế và các loại biểu mẫu
khác
- Sản xuát khăn thơm và giấy vệ sinh cao cấp
Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại giấy tiêu dùng, nhận in nhãn mác
hàng hoá bao bì và kinh doanh vật t thiết bị nghành in. Nh vậy nghành hàng
kinh doanh của công ty chỉ phát triển trong lĩnh vực nghành in, do đó hoạt
động kinh doanh của công ty còn hạn hẹp, cha phát triển mạnh mẽ. Do đặc
điểm nh vậy nên công ty in Hàng không đã xác định mục tiêu chínhđể phát
triển là đầu t vào hệ thống dây chuyền công nghệ in hiện đại và công nghệ
hoàn thiện sản phẩm phải đồng bộ nhằm cạnh tranh và đứng vững trên thị tr-
ờng in hiện nay
13
Bảng I.2: Tình hình in sách, tài liệu qua các năm
Số tt Tên khách hàng Đơn vị tính 1997 1998 1999

1 Nhà XB Giáo dục Ngàn trang 236.720 301.020 206.136
2 Nhà XB ĐH Quốc gia Ngàn trang 148.821 161.209 298.927
3 Nhà XB Thống kê Ngàn trang 75.167 91.613 103.260
4 Nhà XB Văn hoá Ngàn trang 29.618 480.900 61.136
5 Nhà XB Nông nghiệp Ngàn trang 62.350 67.132 92.989
6 Nhà XB Tài chính Ngàn trang 56.168 53.198 47.168
7 Nhà XB KH-KT Ngàn trang 81.856 102.012 69.793
8 Trung tâm Công nghệ
GD
Ngàn trang 32.959 49.631 80.986
9 Chứng từ Tạp chí Ngàn trang 15.169 23.501 56.135
10 Tổng cục Thống kê Ngàn trang 20.760 21.560 12.314
11 Các khách hàng khác Ngàn trang 12.910 132.000 140.247
Tổng cộng
Ngàn trang 777.525 1.051.776 1.169.091
Qua bảng trên ta thấy rằng uy tín của công ty ngày càng đợc củng cố và
phát triển đối với các khách hàng lớn trên thị trờng. Số lợng trang in có lúc
tăng hoặc giảm qua các giai đoạn nhng cơ bản vẫn tăng trong các năm gần
đây là do công ty đã đầu t thêm một dây chuyền công nghệ mới, cải tiến ph-
ơng pháp quản lý doanh nghiệp, kích thích sản xuất, và tăng năng xuất lao
động.
3- Tình hình lao động ở công ty in Hàng không
- Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên
môn cao, hầu hết dợc đào tạo qua các trớng đại học trong và ngoài n-
ớc, đội ngũ công nhân trẻ về tuổi đời cũng nh tuổi nghề.
- Tính đến tháng 6/ 2000, Công ty in Hàng không có tổng số cán bộ
công nhân viên chức là 183 ngời, trong đó nữ là 66 ngời ( chiếm
khoảng 36% tổng số lao động trong công ty)..
14
- Trình độ chuyên môn

+ Trên đại học : 1 ngời chiếm 0.7% lao động trong công ty
+ Đại học : 12 ngời chiếm 8.4% lao động trong công ty
+ Trung cấp : 18 ngời chiếm 12,6% lao động trong công ty
+ Công nhân kỹ thuật : 68 ngời chiếm 47,9% lao động trong công ty
+ Công nhân : 34 ngời chiém 30,4% lao động
Bảng I.3: Tình hình thay đổi lao động qua một số năm
Đơn vị : Ngời
Năm Tổng số LĐ Nữ Nam LĐ gián tiếp LĐ trực tiếp
1994 89 39 50 16 73
1995 100 45 55 18 82
1996 115 50 65 25 90
1997 129 60 69 27 102
1998 134 66 68 29 105
1999 183 66 117 29 154
Số lao động gián tiếp chiếm ít hơn nhiều so với lao động trực tiếp,điều
đó cho thấy công ty đã quan tâm đến việc tinh giẩm bộ máy hành chính
nhằm giảm chi phí gián tiếp đến mức thấp nhất.
Biểu đồ lao động qua một số năm
15
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1996 1997 1998 1999
tong so

L.D.gian tiep
L.D.truc tiep
VI- Công tác quản lý vật t- thiết bị, tài sản cố định
Trớc đây công ty in Hàng không chỉ có một hệ thống in TYPO với 3
máy in của Trung quốc sản xuất. Vơi hệ thống in này, khâu chế bản và sắp
chữ thủ công với các khuôn in là chữ rời hoặc dòng chữ đúc bằng hợp kim
chì và đợc ghép thành khuôn. Với phơng phấp này, chất lợng sản phẩm in
không cao, năng suất thấp, tốn nhiều thời gian nên Công ty đã quyết định đầu
t vào dây chuyền công nghệ đổi mới thiết bị sản xuất.
Từ 3 máy in TYPO ban đầu do Trung quốc sản xuất, đợc sự giúp đỡ của
Tổng công ty Hàng không Việt nam, Cục HKDDVN, Bộ Văn hoá - Thông tin
và các cơ quan ban nghành trung ơng, đến nay Công ty đã xây dựng đợc 5
phân xởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ. Đã tạo lập đợc dây chuyền in
OFFS.ET khép kín gồm 5 máy in offset hiện đại do Cộng hoà Liên bang Đức,
Cộng hoà Pháp chế tạo, 2 dây chuyền in Plexo hiện đại do Mỹ và Đài loan
hợp tác chế tạo. Đồng thời Công ty còn đầu t đợc 3 dây chuyền gia công sản
xuất khăn thơm và giấy cao cấp phục vụ cho dịch vụ vân tải của nghành
Hàng không. Nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành Hàng không
dân dụng Việt nam, năm 1999 Công ty đã đầu t thêm 15 tỷ đồng để hiện đại
hoá dây chuyền in Flexo, tiếp tục mở rộng dây chuyền in Offset và sản xuát
giấy nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nghành Hàng không
về chất lợng cũng nh sản lợng sản phẩm. Với hệ thống in mới và đồng bộ nh
vậy đã đa công suất của công ty từ 40 triệu trang in lên gần một tỷ trang in
mỗi năm. Các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, đáp
ứng đợc thị hiếu của khách hàng.
Bảng I.4: Danh mục thiết bị và thời gian sử dụng
Đơn vị : 1000 Đồng
16
Danh mục thiết bị Số l-
ợng

Nớc
SX
Năm
SD
Nguyên
giá
Khấu hao Giá trị còn lại
% Giá trị
Máy in Moe 1 Đức 1991 1.053.475 1.053.475 0
Máy in Plexo 1 Đức 1993 658.150 538.917 18 119.233
Máy in Offset SOZ 1 Đức 1996 2.181.101 1.463.646 33 717.454
Máy cắt dán 2 TQ 1995 28.000 14.627 48 13.372
Dây chuyền khăn
thơm
1 Đài
Loan
1996 1.348.524 537.611 60 810.912
Dây chuyền SX
giấy vệ sinh
1 Đài
Loan
1993 253.304 212.958 16 40.346
Thiết bị chế bản 4 TQ 1994 99.288 19.750 80 79.538
Máy phơi bản 2 Đức 1996 139.101 38.087 73 101.014
Máy in offset GTO 1 Đức 1997 1.043.565 223.621 79 819.944
Máy xén giấy 2 Pháp 1997 185.000 39.643 79 145.357
Máy nén khí 1 ĐL 1994 8.000 3.200 60 4.800
Máy in SOZ 1 Đức 1995 2.181101 1.104.920 49 1.076.1
81
Máy phơi bản chân

không
1 Pháp 1997 139.101 19.898 86 119.203
Máy gim 3 ĐL 1994 8.800 4.462 49 4.338
Máy in Typo 3 TQ 1985 70.000 70.000 0

Tuy Công ty in Hàng không đã đầu t nhiều máy móc thiết bị mới nhng
trong dây chuyền sản xuất hiện nay còn nhiều máy móc thiết bị đã khấu hao
hết nhng cha đợc thay thế bởi vì vốn đầu t cho máy móc thiết bị rất lớn.Máy
móc thiết bị là phơng tiện để sản xuất, nâng cao năng suất lao động, khả năng
hoạt động cũng nh chất lợng máy móc thiết bị đều ảnh hởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty. Kế hoạch sửa chữa bảo dỡng các loại thiết
bị phục vụ sản xuất đợc thờng xuyên quan tâm hàng đầu ở công ty in Hàng
không.
17
* Giá trị, hao mòn, khấu hao Tài sản cố định ở Công ty in Hàng
không.
Tại thời điểm 31/12/1999 giá trị còn lại của TSCĐ dùng trong SXKD là
3.464.746.017 đồng. So với nguyên giá của các TSCĐ thì hiện tại TSCĐ của
Công ty chỉ còn 31,46% so với nguyên giá ban đầu.
Căn cứ vào số liệu của bản cân đối kế toán của năm 1999 ta có
Bảng I.5: Giá trị tài sản cố định của công ty đến 31/12/1999
Đơn vị: Đồng
Nhóm chỉ tiêu TSCĐ 31/12/1999
Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại
TSCĐ
Tỷ
trọng(%)
I. TSCĐ dùng trong SXKD
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 1.176.552.595 478.253.061 10,68
2. Máy móc thiết bị 8.964.809.005 2.560.873.127 81,42

Máy móc thiết bị đã khấu
hao hết
3.428.180.692
3. Phơng tiện vận tải 661.244.000 350.943.728 6,00
4.Phơng tiện dụng cụ quản

208.945.440 74.676.101 1,90
II. TSCĐ cha sử dụng _ _ _
III. TSCĐ không sử dụng _ _ _
Tổng cộng
11.011.551.040 3.464.746.017 100,00
Công ty in Hàng không áp dụng phơng pháp khấu hao tài sản cố định
theo quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 là tất cả các TSCĐ của
Công ty đợc ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Khấu hao TSCĐ đợc
thực hiện theo phơng pháp đờng thẳng và đợc xây dựng theo công thức sau:
Nguyên giá mua ban đầu của TSCĐ
18
Mức khấu hao TB =
Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)
Sau đó công ty sẽ trích khấu hao hàng tháng bằng cách lấy mức khấu
hao hàng năm chia cho 12 tháng. Việc tăng giảm TSCĐ trong tháng thì bắt
đầu từ tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao. Công ty in
Hàng không hoạch toán TSCĐ theo nguyên tắc giá vốn thực tế, đánh giá theo
2 chỉ tiêu là nguyên giá và giá trị còn lại.
_ Nguyên giá TSCĐ:
+ Đối với tài sản do Công ty mua sắm
+Đối với tài sản do nhận vốn góp liên doanh
Trị giá vốn do hội đồng Chi phí chạy thử
Nguyên giá = +
liên doanh đánh giá (nếu có)

+Đối với tài sản do đợc cấp

Giá trị ghi trong nguyên bản Chi phí lắp vận
Nguyên giá = +
cấp TSCĐ hay biên bản giao chuyển( nếu có) nhận
-Giá trị còn lại của TSCĐ
GTCL = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế
Nhìn chung TSCĐ của Công ty in Hàng không đã trích khấu hao đợc
nhiều. Đến ngày 31/12/1999 Quỹ khấu hao của Công ty trích đợc là
2.310.290.842 đồng. Qua các số liệu trên ta thấy Công ty in Hàng không đã
thực hiện đúng về chế độ trích quỹ khấu hao và giám sát việc thực hiện tốt
công việc đó.
* Chủng loại vật t, nhu cầu vật t hàng năm, định mức tiêu hao vật t
ở Công ty in Hàng không.
19
Vật t phục vụ sản xuất ở Công ty in Hàng không rát đa dạng và nhiều
chủng loại khác nhau. Vật t chính của Công ty là các loại giấy : Giấy
Cacbon, giấy couche, giấy offset, giấy Bãi bằng, giấy Tân mai. Trong các
loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, số lợng mực và kẽm chiếm một tỷ
trọng đáng kể. Các loại vật t phụ nh: dầu mỡ, bao bì, nilon, ghim thép, chất
dính.vv cũng rất đa dạng nhng chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị của sản phẩm.
Mỗi loại nguyên vật liệu tuỳ theo chức năng và cấu tạo mà có những
tính chất và chất lợng nhất định do vậy tạo nên sản phẩm có giá trị sử dụng
khác nhau. Nhận thấy rằng vật t của cônh ty in rất đa dạng và phông phú nh-
ng công ty đã lựa chọn loại giâý và khổ giấy phù hợp với từng loại sản phẩm
sản xuất theo hợp đồng. Nguyên vật liệu phục vụ cho nghành in có nhiều loại
với nhiều mức giá khác nhau và thờng xuyên biến động đã ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty.
Các loại giấy cũng đợc đảm bảo theo hai nguồn:công ty tự có và theo
các đơn đặt hàng bên gia công cung cấp

Bảng I.6: Nhu cầu vật t chủ yếu của Công ty in Hàng không
Đơn vị : 1000 đồng
Số tt Loại vật t Đơn vị Khối l- Đơn giá Giá trị
20
tính ợng bằng tiền
I Các loại giấy
1 Giấy cutchet 210g/m kg 5.844 13,5 78.894
2 Giấy cutchet 230g/m kg 1.940 13,5 26190
3 Giấy duplex các loại kg 2.086 9,2 19.191
4 Giấy concuror tờ 1.415 6,19 8.759
5 Giấy decan 400m cuộn 148 1500 222.000
6 Giấy bãi bằng 70g/m kg 272 15 4.080
7 Giấy offset 230g/m kg 1.560 18 28.080
8 Giấy tân mai 50-52g/m kg 2.745 9,8 26.901
9 Giấy kẻ thếp 390 1,2 468
II Mực
1 Mực Mỹ kg 44 100 4.400
2 Mực Trung quốc kg 125 40,5 5.062
3 Mực nhũ kg 8 346,6 2.772
4 Mực plexo kg 686 95 65.170
III Bản in
1 Bản in khổ (61-72) Tấm 2.644 43,8 115.807
2 Bản in khổ (40_52) Tấm 5.564 18,96 105.493
3 Bản in tái sinh Tấm 207 25 5.175
4 Bản in plexo Tấm 32 920 29.440
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất Công ty in
Hàng không đã xây dựng kế hoạch nhập nguyên vật liệu hợp lý giúp cho quá
trình sản xuất đợc liên tục và hạn chế chi phí tồn kho thấp nhấtt. Kế hoạch
nhập nguyên vật liệu của Công ty rất phù hợp với khối lợng sản phẩm sản
xuất đã giúp Công ty hạ đợc giá thành sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh, quay

vòng đồng vốn nhanh và luôn có độ an toàn trong viếc bảo toàn vốn kinh
doanh. Công tác xây dựng kế hoạch nhập nguyên vật liệu đợc căn cứ vào quy
trình công nghệ và căn cứ vào định mức tiêu hao vật t trong quá trình sản
xuất. Trong mỗi quá trình sản xuất, lợng nguyên vật liệu tiêu hao là khác
nhau Công ty cũng có kế hoạch dự trữ để đảm bảo cho sản xuất đợc liên tục.
Định mức vật t tiêu hao vật t là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dự trữ
vật t. Tại Công ty in Hàng không nguyên vật liệu dự trữ đợc dựa trên cơ sở
khối lợng sách báo, tạp chí đợc phát hành,phụ thuộc vào hợp đồng đợc ký
21
kết,sản lợng đợc giao.do vậy tình hình vật t đôi lúc bị thụ động do giá cả thị
trờng hay chính sách nhà nớc có sự thay đổi...Ví dụ:Đối với quyển tạp chí
hàng không định mức tiêu hao giấy là:
40trang/ quyển ì 6000 quyển = 30.000 tờ; loại(54ì39)
8trang/1 lần in = 7.500 tờ; loại(79ì109)
Trong in ấn có thể bị sai hỏng khoảng 4%số giấy.Vậy định lợng cần
xuất kho tính đến cả hao hụt sẽ là:
4% ì 30.000 / 4tờ (8trang) =7.800 tờ
Đối với loại sản phẩm khác,công tycũng tiến hành định mức nh trênđể
phân bổ cho các phân xởng.
Để đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ công
ty phải đẩm bảo dự trữ nguyên vật liệu để đáp ứng cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Dới đây là bảng thống kê sản lợng giấy mua vào trong một số năm:
Năm Sản lợng giấy mua vào Giá trị(1000
đồng)
1996 408 tấn 4.100.000
1997 501 tấn 5.320.000
1998 505 tấn 5694.284.
Đối với đơn đặt hàng gia công,hầu hết công ty chỉ nhận tại kho của
mình,công ty chỉ quan tâm đến khối lợng giao nộp.Tuy nhiên,nguồn cung

ứng này cũng có hạn chế,sự chậm trễ trong khi giao nộp khiến công tác điều
độ sản xuất bị xáo trộn,sự thiếu đồng bộ của vật t (các loại giấy khác nhau )
khiến cho định mức vật t bị hao hụt.Do đó nguồn cung ứng này cần đợc hạn
chế để đảm bảo tính chủ động trong cung ứng vật t.
*. Tình hình lao động, tiền lơng ở Công ty in Hàng không
Bảng I.7: Cơ cấu lao động ở công ty in Hàng không
Số thứ tự Các bộ phận Số ngời
1 Phòng Tổ chức - Hành chính 11
22
2 Phòng Kế hoạch - Kinh doanh 6
3 Phòng Tài chính - Kế toán 6
4 Phòng Vi tính 5
5 Phân xởng Chế bản 18
6 Phân xởng In OFFSET 25
7 Phân xởng In PLEXO 47
8 Phân xởng Sách 27
9 Phân xởng Giấy 25
10 Chi nhánh phía Nam 12
Định biên lao động của Công ty in Hàng không trong một số năm gần
đây có thay đổi một cách đáng kể. Từ 89 ngời năm 1994 lên đến 183 ngời
năm 1999. Do có sự tăng tổng số lao động bởi vì Công ty đang mở rộng sản
xuất và mức tăng trởng của Công ty một số năm gần đây cũng tăng.
Kế hoạch chi phí tiền lơng của Công ty và tổng quỹ lơng năm 1999 đợc
xác định theo % của tổng doanh thu. Tổng quỹ tiền lơng của Công ty in Hàng
không đợc xác định theo đơn giá tiền lơng tại quyết định số 1442/QĐ-
QĐ/TCKT ngày 03/08/1999 của HĐQT Tông công ty HKVN.
Nh vậy theo đơn giá tiền lơng của Tổng công ty Hàng không giao thì
Tổng quỹ lơng của Công ty In Hàng không là 14,8 % so với tổng doanh thu
hàng năm của Công ty
Công ty in Hàng không chi phí tiền lơng trả cho nhân công trực tiếp bao

gồm
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm
+ Tiền lơng trả theo thời gian
+ Các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn
do Công ty chi trả và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Về chi phí tiền lơng Công ty tính cho từng phân xởng, từng bộ phận sau
đó lập quyết toán vào định kỳ là cuối tháng.
Cụ thể việc tính toán lơng của Công ty in Hàng không nh sau:
23
+ Đối với các phân xởng sản xuất, nhân viên kinh tế có nhiệm vụ theo
dõi số sản phẩm sản xuất, thời gian sản xuất của từng công nhân, đồng thời
từng ngời công nhân tự ghi sổ số sản phẩm và thời gian sản xuất để làm căn
cứ so sánh, kiểm tra kết quả lao động của chính họ. Định kỳ 2-3 ngày nhân
viên kinh tế của các phân xởng có nhiệm vụ kiểm tra ghi chép của từng công
nhân và đối chiếu với sổ của mình. Cuối tháng nhân viên kinh tế của từng
phân xởng gửi bảng chấm công và báo cáo kết quả sản xuất của các phân x-
ởng lên phòng tài chính kế toán.
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các phân xởng, báo cáo
kết quả sản xuất của từng phân xởng, đơn giá lơng theo qui định và mức lơng
cơ bản của từng công nhân trong tháng, bộ phân kế toán tiền lơng sẽ tính l-
ơng phải trả cho ngời lao động trong tháng theo công thức:
Tiền lơng Tiền lơng Tiền lơng Các khoản phụ
phải trả cho = sản phẩm + thời gian + cấp nếu có
1 công nhân của 1 CN của 1 CN
Trong đó:
Tiền lơng sản phẩm = Số sản phẩm đạt tiêu chuẩn ì Đơn giá lơng
Tiền lơng CN = Mức lơng bình quân ngày ì Số ngày hởng lơng
công nhật
Những ngày nghỉ lễ tết, hội họp, học tập của công nhân viên cũng
đợc tính lơng theo mức lơng công nhật với mức lơng bình quân đợc tính

theo công thức sau:
Mức lơng cơ bản
Mức lơng bình quân ngày = ----------------------------------
22 ngày công tháng
Căn cứ vào số tiền lơng phải trả cho từng công nhân, kế toán lập bảng
thanh toán lơng cho công nhân. Công ty in Hàng không, kế hoạch hoạch toán
tiền lơng sản phẩm trực tiếp vào từng hợp đồng còn tiền lơng theo thời gian
đợc hoạch toán vào chi phí sản xuất chung sau đó phân bổ cho từng hợp
đồng.
Về chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế
độ hiện hành tính trên tổng tiền lơng công nhân sản xuất đợc xác định là một
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Do vậy tiền lơng sản xuất phát sinh ở
24
đâu thì chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn sẽ phát
sinh tại đó.
Thực tế Công ty in Hàng không trích 19% tổng tiền lơng của công n
hân sản xuất ( 15% nộp bảo hiểm xã hội, 2% nộp bảo hiểm y tế, nộp kinh phí
công đoàn) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% bảo hiểm xã hội còn lại
vá 1% bảo hiểm y tế do ngời lao động đóng và đợc tính trừ vào lơng hàng
tháng của ngời lao động.
Ngoài tiền lơng của công nhân sản xuất, việc hoạch toán tiền lơng của
nhân viên quản lý Công ty, lao động gián tiếp cũng tơng tự nh hoạch toán
tiền lơng, tiền công của lao động trực tiếp sản xuất.
*. Đánh giá công tác marketing và xây dựng kế hoạch của Công ty
a* Chiến lợc marketing của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty in Hàng không cha có bộ phận chuyên môn nghiên
cứu thị trờng cũng nh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân chủ yếu là
Công ty chuyên sản xuất theo chỉ tiêu của nghành Hàng không giao hàng
năm và sản xuất theo đơn đặt hàng đồng thời khả năng tài chính của Công ty
cha đủ mạnh.

Công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm phục vụ nghành Hàng không
nh vé máy bay, thẻ hàng hoá, sách báo tạp chí hàng không, giấy vệ sinh và
khăn thơm cao cấp. Năng lực sản xuất của Công ty hiện nay mới chỉ đủ cung
cấp cho nghành Hàng không và một số ít khách hàng thờng xuyên của Công
ty. Hiện nay Công ty in Hàng không chỉ có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm
và mới thành lập một chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh nhằm giới thiệu sản phẩm
và tìm kiếm các hợp đồng mới cho Công ty.
Thị trờng mục tiêu của Công ty in Hàng không hiện tại phần lớn vẫn là
sản xuất theo chỉ tiêu của nghành Hàng không giao. Trong tơng lai Công ty
in Hàng không sẽ đẩy mạnh hoạt động Marketing để thu hút các khách hàng
có nhu cầu sử dụng các sản phẩm nghành in và các mặt hàng do Công ty sản
xuất. Hiện nay Công ty In Hàng không đã có kế hoạch đổi mới toàn bộ máy
móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng.
Để hỗ trợ cho quá trình kinh doanh của công ty,một mặt công ty duy trì
tốt mối quan hệ với khách hàng.Sở dụng các biện pháp quảng cáo trên các
25

×