Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.47 KB, 85 trang )

Lời mở đầu
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN
thay thế cho nền kinh tế kế hoạch hoá trớc đây đã khẳng định một bớc tiến vững chắc
trong lịch sử nền kinh tế nớc ra ,một nền kinh tế mà những t tởng chủ quan duy ý chí
đã đợc dẹp bỏ , thay vào đó là sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên một thị trờng
cạnh tranh lành mạnh một sân chơi bình đẳng mà nhà nớc tham gia với vai trò của
ngời quản lí vĩ mô. Để đa nền kinh tế đó đợc phát triển vững vàng ,từng bớc xây
dựng xây dựng CNXH ,Đảng ta đã khẳng định : Tài chính doanh nghiệp phải làm
tốt vai trò giám sát ,kiểm tra có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
sản xuất đợc nhiều nhất với chi phí thấp nhất ,tăng năng suất lao động ,nâng cao hiệu
quả vốn đầu t . Nh vậy trong sản xuất kinh doanh vốn là một điều hết sức quan
trọng, nó là tiền đề là nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng để có thể
quản lý và sử dụng nó một cách hiệu quả thì không phải bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng làm đợc. Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nớc, từ khó khăn
trong quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp hiện nay mà trong quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà tôi đã chọn đề tài Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây lắp điện nớc Hải Hà nhằm đóng góp một số ý kiến giúp cho công ty
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Bùi Văn Vần và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần xây lắp điện nớc
Hải Hà đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
1
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng.
Chơng I:
Vốn kinh doanh và các phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Chơng II:
Thực trạng về tổ chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở
Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà
Chơng III:


Một số phơng hớng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh ở Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà
Chơng I
2
Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng
1.1 Vốn kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đất nớc ta đang ngày càng thay da đổi thịt, từ một nền kinh tế tự cung tự cấp, nay
đang phát triển nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN. Cùng với những thuận lợi sẵn có về mặt địa lý, tiềm năng , chúng ta còn phải
đơng đầu vơi những thách thức mới, khó khăn mới. Trong điều kiện đó các mối quan
hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng đợc mở rộng và phát triển, xuất hiện các doanh nghiệp
thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau cùng song song tồn tại cạnh tranh lẫn nhau
và bình đẳng trớc pháp luật. Mục đích mà các doanh nghiệp hớng tới là lợi nhuận thu
đợc tối đa và hiệu quả kinh tế đạt đợc phải cao nhất. Tuy nhiên để tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp cần phải có t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình
kết hợp các yếu tố đó để tạo ra các sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để có đợc những yếu tố
doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định ban đầu để tiến hành mua sắm tài sản
vật t phục vụ cho quá trình sản xuất. Điều đó cho ta thấy vốn kinh doanh của DN là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế
hoạch vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong thời kỳ bao cấp
phần lớn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đều do nhà nớc cấp phát hoặc thông
qua ngân hàng cho vay với lãi suất rất thấp nên ngời ta không quan tâm đến tính hàng
hoá cũng nh những đặc trng của vốn .Trong nền kinh tế thị trờng vốn là yếu tố số
một của mọi quá trình sản xuất kinh doanh ,số vốn đó không thể tự nhiên mà có mà
doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh hiện tại của doanh nghiệp và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh về sau.

Trong nền KTTT thì VKD có các nét đặc trng cơ bản sau:
3
+ Vốn đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực của những tài sản đợc sử dụng để sản
xuất ra một lợng giá trị sản phẩm khác ( chỉ những tài sản có giá trị đợc sử dụng vào
sản xuất kinh doanh mới đợc coi là vốn kinh doanh).
+ Vốn phải đợc vận động để sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp khi
quyết địng đầu t sử dụng vốn.
sơ đồ sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh .
TLSX(TLLĐ+ĐTLĐ)
T-H ......SX---------- H
/
- --------T
/
SLĐ
Trong đó : T
/
>T
Quá trình vận động của vốn sản xuất kinh doanh đợc bắt đầu từ những đồng vốn
mà nhà sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào SX, sau nhiều chu kỳ sản xuất đồng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc biểu hiện dới nhiều hình thái khác
nhau sau cuối cùng của quá trình sản xuất nó lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu với
giá trị lớn hơn (T
/
>T) vì vậy khi một đồng vốn bị ứ đọng (TSCĐ không cần dùng ,
tiền vàng cất trữ...) thì chỉ là những đồng vốn chết .Mặt khác tiền có vận động nhng
bị thất tán (T
/
<T) thì đồng vốn cũng không đợc đảm bảo chu kỳ vận động tiếp theo sẽ
bị ảnh hởng .
+ Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy tác

dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh .Trong quá trình sản xuất kinh doanh với mỗi
quy mô khác nhau thì đòi hỏi phải có một lợng vốn tơng ứng để nhằm đảm bảo đầu t
mua sắm theo đúng kế hoạch đã đề ra. Nếu ứng với một quy mô nhất định mà doanh
nghiệp chỉ có một lợng vốn nhỏ hơn so với quy mô đó thì việc đảm bảo cho đầu t khó
có thể đem lại mục tiêu mong muốn của nhà đầu t vì với số vốn hạn chế thì nhà đâù
t không thể mua sắm đầy đủ, đồng bộ công nghệ ,tài sản ...để sản xuất làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, đảo lộn từ đó sẽ khó đạt đợc mục tiêu mong
muốn .
4
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian
của đồng vốn . Trong nền KTTT đều phải xem xét giá trị thời gian của đồng vốn do
ảnh hởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời
điểm khác nhau cũng khác nhau.
+ Vốn phải gắn với chủ sở hữu và phải đợc quản lý chặt chẽ . Trong nền KTTT
không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ
chi tiêu lãng phí ,kém hiệu quả ,chỉ khi nào xác định rõ CSH thì đồng vốn mới đợc
chi tiêu tiết kiệm ,có hiệu quả. Cũng cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn, tuỳ theo hình thức đầu t mà ngời sở hữu vốn có thể đồng nhất với ngời sử dụng
vốn hoặc ngời sở hữu tách khỏi ngời sử dụng vốn, song dù trong trờng hợp nào ngời
sở hữu vốn vẫn phải đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng quyền sở hữu
đồng vốn của mình .Đây là một nguyên tắc huy động và quản lý đồng vốn có hiệu
quả .
+ Trong nền KTTT vốn phải đợc quan niệm là hàng hoá, hàng hoá đặc biệt . những
ngời sẵn vốn có thể đa đồng vốn đó vào thị trờng (cho vay ,gửi ngân hàng...)và thu đ-
ợc một khoản lãi với lãi suất nào đó còn ngời cần vốn thì đến thị trờng để vay và
phải trả lãi. Nh vậy khác với hàng hoá thông thờng ,hàng hoá vốn khi đợc bán đi sẽ
không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng ,ngời mua đợc quyền sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định và phải trả cho ngời sở hữu vốn một khoản tiền đó
là lãi suất, việc mua bán vốn đợc diễn ra trên thị trờng tài chính giá mua bán vốn (lãi
suất) đợc tuân theo cung cầu trên thị trờng .

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào vai trò, đặc trng và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn kinh doanh
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn đợc chia thành hai bộ phận là
VCĐ và VLĐ. Mỗi bộ phận vốn mang các đặc điểm chu chuyển khác nhau và đều có
vai trò, vị trí quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp .
5
Để hình thành TSCĐ của DN thì DN phải bỏ ra một số vốn nhất định để đầu t
mua sắm, xây dựng và lắp đặt các TSCĐ đó, số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t mua
sắm, xây dựng và lắp đặt các TSCĐ của DN đợc gọi là VCĐ. Vậy VCĐ là khoản vốn
đầu t ứng trớc về TSCĐ song đặc điểm vận động của TSCĐ lại quyết định đến đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ ý nghĩa của mối liên hệ đó có thể rút ra
những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong sản xuất kinh doanh một cách khái
quát nh sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất . Có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất .Vì vậy
VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản
xuất tơng ứng.
+ Trong mỗi chu kỳ sản xuất giá trị của VCĐ đợc chuyển dịch dần từng phần khi
tham gia vào quá trình sản xuất theo mức độ hao mòn của TSCĐ, giá trị hao mòn của
TSCĐ đợc tính chuyển vào giá trị của sản phẩm theo một chu kỳ sản xuất và hình
thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của DN.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ bị tách thành hai phần.
Một phần của VCĐ là giá trị hao mòn đã đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm sản
xuất ra dới hình thái chi phí khấu hao và đợc tích lại sau khi sản phẩm hàng hoá đợc
tiêu thụ, phần tích lại đó đợc dùng vào tái SX giản đơn và mở rộng toàn bộ TSCĐ
nhằm duy trì năng lực sản xuất bình thờng của doanh nghiệp.
Phần thứ 2 của VCĐ chính là giá trị còn lại của TSCĐ lại giảm dần đi tơng ứng
với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Khi quá trình vận động ngợc chiều
đó kết thúc thì cũng là lúc hết thời gian sử dụng của TSCĐ còn VCĐ thì hoàn thành

một vòng luân chuyển, nh vậy sau nhiều chu kỳ sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp nói chung VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn
sản xuất kinh doanh, nhất là đối với các DN sản xuất VCĐ chiếm một tỷ trọng lớn,
đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên quy mô VCĐ, trình
6
độ tổ chức quản lý sử dụng VCĐ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của
DN. Do đó các nhà quả lý cần chủ trọng, quan tâm đến bộ phận VKD này.
1.1.2.2 Vốn lu động của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đợc ứng ra để mua sắm TSLĐ sản
xuất, tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
DN thực hiện đợc một cách thờng xuyên liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài t liệu lao động doanh nghiệp
cần phải có đối tợng lao động ĐTLĐ đợc biểu hiện thành hai bộ phận, một bộ phận
là những tài sản vật t dự trữ để chuẩn bị cho khâu sản xuất đợc liên tục nh
NVL,CCDC...một bộ phận khác là vật t trong quá trình sản xuất chế biến nh nửa
thành phẩm... Hai bộ phận này phục vụ cho quá trình dự trữ và quá trình sản xuất
sẩn phẩm nên đợc gọi là TSLĐ sản xuất.
Mặt khác trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn với quá trình lu
thông, trong khâu lu thông luôn hình thành một số khoản hàng hoá,tiền tệ vốn trong
thanh toán còn gọi là TSLĐ lu thông.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ do đó đặc điểm của VLĐ luôn
chịu sự chi phối bởi đặc điểm của TSLĐ.
+ Vốn lu động luân chuyển nhanh.
+ Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Khởi đầu vòng
tuần hoàn VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật t dự trữ, khi vật t đợc đa
vào sản xuất thì tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm sản
xuất ra đợc tiêu thụ thì VLĐ quay về hình thái tiền tệ ban đầu và vòng tuần hoàn
cũng kết thúc.
+ Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện

vì vậy giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của VLĐ nêu trên các nhà quản lý và sử dụng
VLĐ cần phải chú ý.
Một là phải xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho SXKD của
doanh nghiệp tránh tình trạng thiếu hoặc ứ đọng vốn.
7
Hai là tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ nhằm đảm bảo kịp thời cho sản
xuất kinh doanh .
Ba là đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn tức là nâng cao hiệu suất sử
dụngVLĐ. Trên thực tế tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn đ-
ợc bố trí cho phù hợp thờng đối với doanh nghiệp sản xuất thì VCĐ chiếm tỷ trọng
cao còn doanh nghiệp thơng mại thì VCĐ chiếm tỷ trọng lớn ... Tuy nhiên để đạt đợc
hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng tốt cả hai bộ phận
VCĐ và VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trờng thì thị trờng vốn cũng
hình thành mộpt cách rất phong phú trên thị trờng. Vì vậy vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn có u nhợc
điểm khác nhau. Do đó để giúp cho doanh nghiệp lựa chọn dễ dàng và hiệu quả các
nguồn vốn, ngời ta phân loại nguồn vốn dựa vào các tiên thức khác nhau, ta đi
nghiên cứu một số phân loại chủ yếu:
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại là nguồn vốn dài hạn,
nguồn vốn ngắn hạn ( hay nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời )
+ Nguồn vốn dài hạn ( nguồn vốn thờng xuyên ) bao gồm: vốn CSH và nguồn vay
dài hạn, đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng lâu dài, nguồn vốn này đợc sử dụng cho việc đầu t mua sắm TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời ) doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu về vốn có thời hạn ngắn và có tính chất bất thờng phát sinh trong quá trình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn và các khoản vốn chiếm dụng của khách hàng và của nhà nớc.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp tạo lập và huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
8
- Căn cứ vào đặc điểm sở hữu:
VKD đợc chia thành vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả .
+ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn
điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận để lại và từ các quỹ vốn do
nhà nớc cấp (nếu có). Vốn CSH là phần vốn còn lại trong tổng tài sản của doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi toàn bộ khoản nợ phải trả.
+ Nợ phải trả là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các
tác nhân kinh tế nh nợ vay ngân hàng, các khoản nợ phải trả cho ngời bán...
Giá trị tổng tài sản = vốn chủ sở hữu + nợ phải trả
cách phân loại này tạo khản năng cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét và
quyết định huy động tối u các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp.
- Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
Vốn SXKD của các DN chia thành hai loại nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn bên trong bao gồm : Bao gồm nguồn vốn pháp định và nguồn vốn
tự bổ xung. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động đợc từ bản thân
doanh nghiệp nh tiền KHTSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý
TSCĐ. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nó có u
điểm là doanh nghiệp nắm đợc quyền tự chủ trong việc sử dụng vốn, cho sự phát
triển kinh doanh của mình, mặt khác không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn
.Tuy nhiên với u điểm đó mà doanh nghiệp không sử dụng một cách tốt nhất thì dễ
gây ra lãng phí, tuỳ tiên và sử dụng kém hiệu quả.
+ Nguồn vốn bên ngoài :là nguồn vốn hình thành từ bên ngoài DN bao gồm các
nguồn sau:

(1) Nguồn vốn tín dụng :là các khoản vay có kỳ hạn mà các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả tiền
vay và lãi theo đúng trời hạn quy định .
(2) Nguồn vốn liên doanh liên kết .là nguồn vốn DN có đợc do liên doanh liên
kết, hợp tác với các DN khác .
9
(3) Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn. Thông qua việc phát hành cổ phiếu ,
trái phiếu, cho phép doanh nghiệp thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã
hội nhằm phục vụ mục đích huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp.
Huy động vốn bằng các hình thức huy động bên ngoài là biện pháp cần thiết
hiện nay mỗi hình thức có u nhợc điểm riêng, do đó khi tiên hành huy động vốn từ
bên ngoài doanh nghiệp phải tính toán làm sao cho việc sử dụng đồng vốn đi vay đạt
hiệu quả cao nhất, nhng chi phí sử dụng đồng vốn đi vay phải thấp nhất. Với việc
huy động vốn từ bên ngoài sẽ tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn
nhng nó cũng có những nhợc điểm.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đợc lợi thế đó của mình từ đó
chủ động trong công tác huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh nhiều khi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp rất lớn mà nguồn vốn tự
có không đáp ứng đợc. Vì vậy doanh nghiệp phải năng động trong việc huy động vốn
từ bên ngoài. Dù doanh nghiệp khai thác sử dụng nguồn vốn bên trong hay bên ngoài
thì cũng cần phải hiểu rõ và phát huy u điểm, hạn chế nhợc điểm của mỗi loại nguồn
vốn để đáp ứng nghiên cứu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tốt nhất
đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản và quan trọng để một doanh nghiệp có thể tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng
một doanh nghiệp thiếu vốn thì không thể mở rộng sản xuất kinh doanh, không thể

cạnh tranh đợc do đó sự tồn tại một lợng vốn tiền tệ là một điều không thể thiếu
trong kinh doanh, không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào.
Trớc đây khi đất nớc ta còn trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp không phải
lo lắng gì về vốn kinh doanh, vì mọi thứ đã đợc nhà nớc tính toán lập kế hoạch hộ,
10
thiếu vốn đã có nhà nớc lo, nêu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nớc bù lỗ. Cơ chế đó đã
dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả của việc khai thác
và sử dụng vốn mà tìm mọi cách xin đợc càng nhiều vốn càng tốt, trong quá trình sử
dụng gây thất thoát vốn(tham ô tham nhũng) không bảo toàn vốn, việc thu hút vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị xem nhẹ và trở nên thụ động vì khi thiếu vốn
lại xin nhà nớc cho nên không quan tâm đến các nguồn vốn hay hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Nh vậy cơ chế bao cấp đã thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp nhà nớc
trong việc tổ chức bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác tạo ra sự cân đối
giả tạo về nhu cầu vốn trong nền kinh tế. Điều đó giải thích tại sao trong thời kỳ bao
cấp lại không cần thiết phải có thị trờng vốn. Nhng khi chuyển sang nên kinh tế thị
trờng để có thể tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc nhu cầu
thị trờng, đầu t đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ đa dạng hoá
và nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành đạt lợi nhuận tối đa. Để đạt kđợc điều
đó trớc tiên doanh nghiệp phải có vốn, vốn trở thành nhu cầu cấp thiết với tất cả các
doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển nghành
nghề mới, khi đã có vốn doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ bảo toàn đồng
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nh vậy việc đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rrất
cần thiết bởi vì.
- Một là: Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với bất kỳ một
quy mô nào cũng cần phải có một lợng vốn nhất định tơng ứng với quy mô đó.
- Hai là: Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn đầu

t cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng do vậy việc tổ chức huy động
vốn cũng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Ba là: Việc huy động vốn đầy đủ kịp thời sẽ chớp đợc thời cơ trong kinh doanh, tạo
lơi thế trong cạnh tranh.
11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta cần phải tính toán
phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu này giúp cho
các nhà quản lý DN thấy đợc tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN mình, từ đó nhận biết những thành tựu đạt đợc và những vấn đề
còn tồn tại giúp cho nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong tơng lai.
Vốn sản xuất kinh doanh đợc phân chia ra làm hai bộ phận đó là VCĐ và
VLĐ, mỗi loại vốn có đặc điểm chu chuyển khác nhau và có yêu cầu quản lý khác
nhau. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông thờng
ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau.
1.2.2.1 Chỉ tiêu đặc trng về kết cấu tài chính cuả doanh nghiệp:
- Hệ số nợ :là chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp
đang sử dụng thì có bao nhiêu đồng vay nợ .
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
- Tỷ suất tự tài trợ :là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp .
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ = = 1 - Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có vốn tự có ngày càng nhiều, có
tính độc lập sao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các
khoản nợ vay. Khi hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì đợc sử dụng một

lợng tài sản lớn mà chỉ đaàu t một lợng vốn nhỏ, nhng khả năng kiểm soát của chủ sở
hữu hạn chế.
- Tỷ suất đầu t vào TSCĐ và đầu t dài hạn là tỷ lệ giữa TSCĐ ( giá trị còn lại ) với
tổng tài sanr của doanh nghiệp.
12
Giá trị còn lại TSCĐ và đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t vào TSCĐ =
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản
doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Hệ số hoạt động kinh doanh.
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá càng tốt vì doanh nghiệp chỉ
đầu t với lợng hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt kđợc doanh số cao. Tuy nhiên,
trong một số trờng hợp vòng quay hàng tồn kho quá cao hoặc quá lthấp đều
không tốt cho việc sản xuất kinh kdoanh kcủa doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = x 360
Doanh thu thuần
Phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải đồng thời phản ánh hiệu quả
của việc quản lý các khoản thu và chính sách tự dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lu động : Phản ánh trong kỳ VLĐ quay đợc bao nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =
VLĐ bình quân trong kỳ

Vòng quay vốn lu động bình quân = ( Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4 ) / 4
Vđq1/2 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2
Hoặc VLĐ bình quân =
13
4
Trong đó: Vq1, Vq2, Vq3, Vq4 là vốn lu động bình quân các quý 1, 2,3,4
Vđq1: là số d vốn lu động đầu quý 1
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: là số d vốn lu động cuối các quý 1,2,3
Vốn lu động càng lớn kthì số vốn lu động cần thiết trong quá trình kinh doanh
càng ít và doanh nghiệp có thể sử dụng để mở rộng quy mô kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Doanh thu (DTT)
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
VCĐ
đk
+VCĐ
ck
Trong đó : VCĐ bình quân trong kỳ =
2
+ Vòng quay toàn bộ vốn: Phản ánh trong kỳ vốn sản xuất kinh doanh của DN quay
đợc bao nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình quân = VLĐ bình quân + VCĐ bình quân
Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, vòng quay càng nhiều thì hiệu quả
vốn càng cao.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ( đặc biệt là vốn lu động )tốt hay xấu sẽ ảnh hởng

đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Hế số khả năng thanh toán.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
14
TSLĐ - Vốn vật t hàng hoá
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ ngắn hạn, vì lúc cần doanh nghiệp có thể phải sử dụng kbiện pháp bất lợi nh
bán tài sản đang dùng kể cả với giá thấp để trả nợ.
TSLĐ và ĐTNH
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ
ngắn hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Hệ số khả năng =
thanh toán tổng quát.
Tổng số nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiẹp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
+ Nếu hệ số nợ này < 1 thì vốn chủ sở hữu bị mất và mất khả năng thanh toán vì tổng
tài sản hiện có không đủ để trang trải các khoản nợ phải trả.
1.2.2.4 Chỉ số sinh lời
+ Tỷ suất doanh lợi doanh thu. Phản ánh một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần .
Lợi nhuận thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu doanh thu =
Doanh thu( thuần )
15
+ Tỷ suất doanh lợi tổng vốn : Phản ánh một đồng vốn sản xuất bình quân trong kỳ
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ. Phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế thu nhập
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập )
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Số VLĐ bình quân trong kỳ
1.3 Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp .
3.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn luân chuyển liên
tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm vốn tồn tại
dới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn chịu tác động của
nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
3.1.1 Nhân tố khách quan .
16
+ Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nớc. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng mọi doanh nghiệp đều đợc lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhà nớc tạo môi trờng và hành lang pháp lý cho doanh nghiệp phát triển

sản xuất kinh doanh cho nên chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính
sách của nhà nớc cũng ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
+ Do tác động của nền kinh tế có lạm phát sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn
đến các loại vật t hàng hoá tăng giá, vì vây nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp
thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của đồng tiền .
+ Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro bất khả kháng từ thiên tai địch
hoạ, chiến tranh ... mà doanh nghiệp khó lờng trớc đợc.
3.1.2 Nhân tố chủ quan.
+ Do xác định không chính xác nhu cầu vốn dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn
cho SXKD làm ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng nh hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t cũng là mọt nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn SXKD của DN . Nếu nh doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm
lao vụ dịch vụ chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ đợc thị trrờng chấp nhận thì
hiệu quả thu đợc sẽ rất lớn. Còn nếu sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra
kém chất lợng, không phù hợp với nhu cầu của thị hiếu của ngời tiêu dùng thì dẫn
đến sản phẩm sẽ không tiêu thụ đợc gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Cơ cấu vốn . Cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối
đa hoá bấy nhiêu . Nếu cơ cấu vốn bị chênh lệch sẽ làm mất cân đối gia TSLĐ và
TSCĐ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó làm hiệu quả sử
dụng vốn giảm.
+ Chi phí sử dụng vốn là nhân tố ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Vốn của DN đợc hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài, khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn bên trong (tiền khấu hao, lợi nhuận để
17
lại, các quỹ...) doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí đó là chi phí cơ hội.
Nguồn vốn bên ngoài là vốn vay ,vốn chiếm dụng ... lựa chọn và tìm đợc nguồn tài
trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn .

+ Do việc sử dụng lãng phí vốn nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm, dự trữ, mua
các loại vật t không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
và chất lợng theo quy định, không tận dụng tốt các loại phế liệu phế phẩm làm tác
động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp .
+ Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh
thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất làm hiệu quả sử
dụng vốn giảm.
Trên đây là các nhân tố chủ yếu có ảnh hởng ttrực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cẩn thận,
kỹ lỡng từng nguyên nhân để tìm ra các biện pháp khắc phục(giải pháp) nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2 Các phơng hớng,biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng sử
dụng VKD của các doanh nghiệp .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm đợc nguồn vốn là rất khó khăn
song việc sử dụng nguồn vốn đó nh thế nào để có hiệu quả (nghệ thuật sử dụng vốn)
lại là một điều khó khăn hơn rất nhiều do đó để tổ chức việc sử dụng VKD một cách
tiết kiệm và có hiệu quả thì doanh nghiệp cần:
Doanh nghiệp phải lựa chọn phơng án kinh doanh phù hợp, hạ giá thành
,đảm bảo sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ đợc trên thi trờng, không bị lạc hậu
bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có để thu đợc nhiều lợi
nhuận nhất và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó lập kế hoạch huy động, sử dụng và bố trí cơ cấu vốn phù hợp để tiết
kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
18
một cách chủ động và giảm đợc một lợng chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp,
tránh tình trạng vốn tồn tại dới dạng tài sản không cần dùng ,vật t hàng hoá kém
phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn mà doanh nghiệp vẫn phải đi vay với lãi suất cao và

phải chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
Trong nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh
gía lại tài sản để xác định giá trị của nó cho phù hợp với giá cả thị trờng, từ đó tăng
giá trị của đồng vốn tơng đơng với giá trị của hàng hoá đánh giá lại tại thời điểm
hiện tại. Nếu doanh nghiệp không đánh giá lại tài sản, vật t hàng hoá mà bán giá cao
hơn so với giá trị sổ sách thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhng vốn của doanh
nghiệp không tăng tơng ứng với giá trị của tài sản tại thời điểm hiện tại. Do đó doanh
nghiệp phải u tiên giành phần nhiều lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào VKD để bảo
toàn năng lực vốn.
Đối với VCĐ thì lựa chọn hình thức khâú hao cho phù hợp có nghĩa là mức
trích khấu hao trong giá thành sản phẩm phải tơng đơng với mức độ hao mòn thực tế
của tài sản thì mới thu hồi và bảo toàn đợc vốn đầu t tài sản. Nếu mức trích khấu hao
thấp hơn hao mòn thực tế của tài sản thì doanh nghiệp sẽ ăn dần vào vốn. Trong
điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển doanh nghiệp trích khấu hao
nhanh sẽ tránh đợc hao mòn vô hình của tài sản và thu hồi vốn nhanh ,tuy việc trích
khấu hao nhanh cần phải tính đến giá thành sản phẩm, nếu trích khấu hao quá cao sẽ
làm cho giá thành sản phẩm lớn hơn giá bán thì doanh nghiệp sẽ lỗ ảnh hởng đến bảo
toàn vốn của doanh nghiệp .
Đối với những tài sản không cần dùng hoặc h hỏng doanh nghiệp cần phải nh-
ợng bán hoặc thanh lý để thu hồi vốn, chú trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản
xuất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hiện có cả về thời gian và công
suất.
Làm tốt công tác quản lý nâng cao trình độ, ý thức của ngời sử dụng tài sản, th-
ờng xuyên đại tu bảo dỡng sửa chữa để tài sản không bị h hỏng làm ngng trệ sản xuất
gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
19
Đối với TSLĐ cần phải tính toán nhu cầu vốn trong các khâu dự trữ sản xuất, lu
thông cho phù hợp, tạo một cơ cấu vốn cân đối tránh tình trạng vốn trong
khâu này ứ đọng trong khi các khâu khác lại quá nhỏ, không đủ bảo đảm đợc tính
liên tục của sản xuất.

Đối với các khoản vốn trong thanh toán phải thờng xuyên đối chiếu tổng hợp
,phân tích tình hình nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi. Có các
biện pháp đôn đốc thu hồi nhanh để có vốn dùng vào sản xuất kinh doanh, tăng
nhanh vòng quay của vốn , rút bớt vốn của doanh nghiệp bị doanh nghiệp khác
chiếm dụng sẽ giảm bớt số vốn bị ứ đọng , đây là khoản vốn không những không làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn mà thậm chí còn tăng chi phí lãi vay hoặc đem lại rủi ro
mất vốn nếu không thu hồi đợc . Để có nguồn bù đắp rủi ro mất vốn doanh nghiệp
cần phải trích lập dự phòng để phân bổ dần vào chi phí sản xuất nhng gía trị tài sản
có thể bị tổn thất trong các kỳ kinh doanh tiếp theo tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có nguồn vốn để bảo toàn VKD nh mua bảo hiểm tài sản, lập dự phòng.
Song song với các biện pháp trên cần tăng cờng phát huy vai trò của tài chính
trong quản lý sử dụng vốn, phải tăng cờng công tác kiểm tra giám sát đối với việc sử
dụng vốn trong tất cả các khâu từ mua sắm tài sản vật t dự trữ ,sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của doanh nghiệp nói chung còn thực tế tuỳ theo đặc điểm của từng ngành nghề mà
doanh nghiệp hoạt động , tuỳ theo hình thức cụ thể của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp áp dụng các biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao dựa trên các biện
pháp đã nêu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
20
Chơng II
Thực trạng về tổ chức sử dụngvốn sản xuất kinh doanh
ở công ty cổ phầnxây lắp điện nớc Hải Hà năm 2002
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải

1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà là công ty TNHH xây lắp
điện nớc Hải Hà thành lập ngày 19 tháng 7 năm 1995 theo quyết định số 1272/ QĐ -
21
UB của UBND tỉnh Vĩnh Phú. đặt trụ sở tại 219 đờng Hùng Vơng, phờng Gia Cẩm -

TP Việt Trì với ngành nghề kinh doanh chính là:
+ Xây dựng dân dụng nhà cấp 3 và cấp 4 từ 1 đến 2 tầng
+ Trang trí nội thất công trình
+ Lắp đặt điện nớc trong nhà
- Vốn điều lệ: 312.000.000đ
- Thời gian hoạt động 20 năm
Ngày 21 tháng 3 năm 1997 theo quyết định số 341/QĐ - UB của UBND tỉnh Phú
Thọ cho phép công ty TNHH xây lắp điện nớc Hải Hà - Vĩnh Phú đợc đổi tên thành
công ty TNHH xây lắp điện nớc Hải Hà - Phú Thọ và bổ xung ngành nghề kinh
doanh:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Dịch vụ vật liệu xây dựng
Trong quá trình phát triển của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo chỗ
đứng trên thị trờng. Ngày 7 tháng 5 năm 1999 công ty TNHH xây lắp điện nớc Hải
Hà đã ra nhập là thành viên của liên minh HTX tỉnh Phú Thọ theo quyết định
số06/QĐ/HĐ của HĐTƯ liên minh các hợp tác xã Việt Nam.
Ngày 7 tháng 1 năm 2002 Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Nớc Hải Hà đã đợc sở kế
hoạch và đầu t tỉnh Phú Thọ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ
phần, số 1803000023 với tên giao dịch là Công ty cổ phần xây lắp điện nớc
Hải Hà . Trụ sở chính số 84 - Đờng Hai Bà Trng - Phờng thọ sơn Thành phố Việt
Trì tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh ở Hà nội ( 119 TháI thịnh -
Đống đa - Hà nội), Vĩnh phúc ( số 9 đờng Trần Phú - thị xã Vĩnh yên - tỉnh Vĩnh
phúc )
1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh :
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi, công nghiệp; đờng điện
trung, hạ thế và lắp đặt biến áp đến 1800 KVA. Chuẩn bị mặt bằng công trình. Trang
trí nội, ngoại thất công trình.
22
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nớc công cộng, đô thị, hệ thống lọc nớc tinh

khiết, hồ, bể bơi và các công trình sử lý nớc thải công nghiệp và dân dụng. Dịch vụ
khoan giếng ngầm và làm sạch môi trờng. Khoan, thăm dò ,khai thác nớc ngầm. Xây
dựng và kinh doanh nhà ở chung c. Dịch vụ vệ sinh môi trờng đô thị. Xây dựng các
công trình công cộng ( sân vờn, vờn hoa, công viên, ). Lắp đặt hệ thống thu lôi,
chống sét. Phòng trừ mối mọt, sâu mọt cho hàng hoá và các công trình xây dựng.
- Xây dựng, lắp đặt, hiệu chỉnh hệ thống đèn chiếu sáng đô thị, đèn tín hiệu giao
thông đờng bộ, đờng thuỷ, đèn báo cháy, hệ thống cứu hoả và thiết bị điện.
- Kinh doanh các loại vật t, thiết bị hàng thanh lý, tái chế phục vụ sản xuất, sinh hoạt.
Kinh doanh vận tải hàng hoá đờng bộ, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. Gia
công, sửa chữa, lắp ráp xe cơ giới, xe mô tô các loại, sản xuất, kinh doanh nớc
khoáng, nớc lọc tinh khiết, dịch vụ giáo dục mầm non, kinh doanh dịch vụ bể bơi,
vui chơi, giải trí.
- Kinh doanh hoa, cây cảnh các loại, dịch vụ lắp đặt, sửa chữa các thiết bị thông tin
liên lạc, bu chính viễn thông.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát;
- Mua bán gỗ, kim khí; sản xuất đồ mộc dân dụng, xây dựng , gia công cơ khí
Trải qua trình xây dựng phấn đấu và trởng thành công ty cổ phần xây lắp điện nớc
Hải Hà đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, doanh thu và lợi nhuận ngày càng
tăng, số nộp ngân sách ngày càng lớn, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng
đợc nâng cao. Điều này đợc thể hiện qua sự đóng góp vào ngân sách Nhà Nớc:
- Năm 2000 nộp 67.157.100 đ
- Năm 2001 nộp 51.896.581 đ
Vốn điều lệ của công ty: 11.775.125.000 đồng
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà
1.3.1 Về cơ cấu tổ chức
Khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của nhà nớc, buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển đổi theo
23
nhằm bắt kịp xu hớng phát triển mới của nền kinh tế để có thể đứng vững và phát
triển.

Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà đã từng bớc cải tiến, sắp xếp lại bộ máy
quản lý gọn nhẹ, bố trí lại lao động cho phù hợp sao cho đạt đợc hiệu quả cao nhất
trong công việc, công ty đã luôn mở rộng phát triển ngành nghề kinh doanh nhằm tận
dụng tối đa khả năng sẵn có của doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh. Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà là công ty có trụ sở, con dấu
riêng và có tài khoản tại Ngân Hàng Công Thơng Phú Thọ .
Công ty có 8 đơn vị và 4 phòng ban tất cả đều chịu sự quản lý điều hành của giám
đốc.Giám đốc là ngời đIều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trớc hội đồng quản trị và trớc pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách xây lắp công trình do hội
đồng quản trị bầu ra, có chức năng giúp giám đốc về công tác kế hoạch, tiến độ thi
công, kế hoạch cung ứng vật t, tài chính điều hành công ty, thay mặt giám đốc quản
lý điều hành khi đợc giám đốc uỷ quyền..
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Tài chính - Kế toán : có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác hạch toán kế toán và quản lý tình hình tài chính thông qua tình hình hoạt
động của công ty theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.
- Phòng tổ chức hành chính: giúp việc cho giám đốc trong việc tổ chức lao động, tiền
lơng, tổ bộ máy quản lý của công ty.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác kỹ thuật thi công của công
trình.
- Phòng kinh doanh: tham mu cho ban giám đốc Công ty về xác định phơng hớng sản
xuất kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh toàn
Công ty.
Sơ đồ tổ chức của công ty ( Trang bên )
1.3.2 Về lao động
24
Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà hiện có 260 CBCNV trong đó số cán
bộ quản lý hành chính là 17 ngời chiếm 6.53%, cán bộ kỹ thuật có 43 ngời chiếm
16.53%, công nhân kỹ thuật có 200 ngời chiếm 76.92%. Số lao động có trình độ

bằng cấp trong công ty chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động toàn công ty:
+ Trình độ đại học chiếm 14.61% ( 38 ngời )
+ Trình độ cao học ( Thạc sỹ ) 1 ngời
+ Công nhân kỹ thuật chiếm 85,38% ( 222 ngời )
Hiện công ty đang áp dụng luật lao động do nhà nớc ban hành. Giám đốc giao
cho trởng các phòng ban đơn vị trực thuộc quản lý số nhân viên đi làm hàng ngày và
chấm công lao động, cuối tháng gửi báo cáo về phòng kế toán để có cơ sở xác định
ngày công lao động. Trên cơ sở thực tế của từng đơn vị, chi nhánh, thủ trởng các đơn
vị chi nhánh sẽ sắp xếp lao động một cách hợp lý, đúng chuyên môn của từng ngời
nhằm sử dụng hợp lý lao động, tránh tình trạng lãng phí nhân lực. Từ sự phân công
cụ thể đó mà ngời lao động luôn nắm vững đợc nhiệm vụ và trách nhiệm của mình và
hoàn thành tốt công việc đợc giao. Do có sự phân công và quản lý rõ ràng nh vậy nên
lãnh đạo của công ty dựa trên cơ sở kết quả công việc hàng ngày để đánh giá kết quả
lao động một cách công bằng và chính xác.
Hiện nay thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty khoảng
810.000đ/ngời/tháng. Ta có thể thấy đó cha phải mức lơng thực sự cao so với nhu cầu
vật chất hiện nay, nhng nó đã cho thấy sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo và của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Nhng đó cũng là nguồn thu nhập t-
ơng đối ổn định giúp cho ngời lao động yên tâm công tác và hoàn thành nhiệm vụ đ-
ợc giao.
1.4 Hình thức kế toán áp dụng
Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà áp dụng hình thức tổ chức kế toán
theo kiểu nửa tập trung nửa phân tán và đã trang bị máy vi tính để phục vụ công tác
kế toán, giúp giảm bớt rất nhiều lao động tính toán bằng tay trên các sổ kế toán chi
tiết, tổng hợp và các báo cáo có liên quan . Cuối kỳ kế toán in ra các loại sổ, báo cáo
để đối chiếu với các hoá đơn, chứng từ ban đầu với các phần hành kế toán có liên
25

×