Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luyện từ và câu giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.97 KB, 5 trang )

Luyện từ và câu. Giữ phép lịch sự khi đặt câu
hỏi
Mục lục nội dung
• Tiếng sáo diều -Tuần 15
• Tiếng Việt lớp 4: Luyện từ và câu. Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi

Tiếng sáo diều -Tuần 15
Tiếng Việt lớp 4: Luyện từ và câu. Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi


Hướng dẫn giải Nhận xét SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 151, 152
Câu 1. Tìm câu hỏi trong khổ thơ dưới đây. Những từ ngữ nào trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ
phép của người con?
- Mẹ ơi, con tuổi gì?
- Tuổi con là tuổi Ngựa
Ngựa khơng n một chỗ
Tuổi con là tuổi đi.
XUÂN QUỲNH
Lời giải
Những từ ngữ thể hiện thái độ lễ phép là lời gọi: Mẹ ơi
Câu 2. Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Hãy đặt câu hỏi
thích hợp:
a) Với cô giáo hoặc thầy giáo em
b) Với bạn em
Lời giải
Đặt câu hỏi thích hợp:
a. Với cơ giáo (thầy giáo):
- Thưa thầy, thầy có thích mặc áo sơ mi khơng ạ?
- Thưa cơ, cơ có thích nghe nhạc xưa khơng ạ?
- Thưa thầy, thầy có thích đá bóng khơng ạ?
b. Với bạn em:


- Bạn có thích mặc quần bị khơng?
- Bạn có thích chơi điện tử khơng?
- Bạn có thích hát khơng ?


Câu 3. Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào?
Lời giải
Để giữ phép lịch sự khơng nên có những câu hỏi tò mò làm phiền lòng, phật ý người khác.
Hướng dẫn giải Luyện tập SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 152, 153
Câu 1 (trang 152 sgk Tiếng Việt lớp 4)
Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đối thoại dưới đây thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính
cách của mỗi nhân vật như thế nào?
a) Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da
nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn... Thầy hỏi:
- Con tên là gì?
Ơng Giơ-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời.
- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ.
- Con đã muốn đi học chưa hay cịn thích chơi?
- Thưa thầy, con muốn đi học ạ.
Theo ĐỨC HOÀI
b) Một lần, l-u-ra chạm trán tên sĩ quan phát xít. Tên sĩ quan hỏi:
- Thằng nhóc tên gì?
- l-u-ra
- Mày là đội viên hả?
- Phải.
- Sao mày khơng đeo khăn qng?
- Vì khơng thể qng khăn trước mặt bọn phát xít.
Lời giải
Cách hỏi và đáp thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật và tính cách mỗi nhân vật:



a. Giữa Lu-i Pa-xtơ và thầy Rơ-nê là quan hệ thầy trị.
- Thầy Rơ-nê hỏi Lu-i thật ân cần trìu mến cho thấy thầy rất yêu học trò.
- Lu-i trả lời câu hỏi của thầy rất lễ phép cho thấy cậu là đứa bé ngoan biết kính trọng thầy giáo.
b. Giữa I-u-ra và tên sĩ quan phát xít là quan hệ thù địch, tên sĩ quan phát xít là giặc xâm lược
còn chú bé yêu nước bị chúng bắt.
- Tên sĩ quan phát xít gọi chú bé là "thằng nhóc", là "mày" cho thấy hắn hống hách, ngông ngênh
- I-u-ra trả lời ngắn ngủi, trống không cho thấy chú bé yêu nước căm ghét khinh bỉ bọn giặc xâm
lược
Câu 2 (trang 153 sgk Tiếng Việt lớp 4)
So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau. Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn
những câu hỏi khác khơng? Vì sao?
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các em dừng lại khi thấy một
cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường.
Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ?
- Một em trai hỏi:
Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi:
- Chắc là cụ bị ốm?
- Hay cụ đánh mất cái gì?
- Chúng mình thử hỏi xem đi!
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:
- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ khơng ạ?
Lời giải
Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:
- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ được khơng ạ? là câu hỏi thể hiện sự lễ phép, tế nhị sẵn
lòng giúp đỡ người lớn tuổi
Còn các câu hỏi các bạn tự hỏi nhau, nếu dùng để hỏi cụ già:


- Thưa cụ, chuyện gì đă xảy ra với cụ thế ạ?- Thưa cụ, chắc là cụ bị ốm ạ?

Câu hỏi và các bạn dùng để hỏi ông cụ rất thích hợp. Vì nó bộc lộ sự kính trọng và lễ phép đối
với người trên.
Tham khảo toàn bộ: Tiếng Việt lớp 4



×