Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Công ty xây dựng Lũng Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.29 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời nói đầu.
Vốn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển và thành công của
các doanh nghiệp.Vốn đầu t là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh
nghiệp hoạt động và thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra.
Trong nền kinh tế bao cấp tập trung trớc kia, do không chú trọng
đến sự quan trọng của vốn nên các doanh nghiệp đã không thể phát triển mạnh
mà chỉ hoạt động cầm chừng, làm ăn thua lỗ. Các doanh nghiệp nhà nớc luôn
phụ thuộc vào chính phủ mà không tự mình quyết định đến các công việc sản
xuất kinh doanh. Do không ý thức đợc về sự quan trọng của đồng vốn đầu t
nên các doanh nghiệp thờng xảy ra tình trạng vốn dải ngân một cách bừa bãi
mà không có hiệu quả gây ra lãng phí vốn một cách không cần thiết.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, cùng với việc đổi mới cơ
chế quản lý kinh doanh thì các doanh nghiệp cũng đợc tự làm chủ đồng vốn
của mình và tự quyết định sản xuất kinh doanh theo phơng châm tự làm tự h-
ởng. Đồng thời trong điều kiện đất nớc đang bớc vào công cuộc đổi mới, mở
cửa nền kinh tế để hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Đây
vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp trong nớc có thể mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải tự thay đổi lại cơ chế
quản lý cũng nh cơ cấu tổ chức để phù hợp với sự phát triển của thế giới. Một
số doanh nghiệp đã đẩy nhanh công cuộc đổi mới của mình và đã có những
thành công nhất định. Đặc biệt là trong công cuộc đổi mới cơ cấu quản lý vốn
đầu t có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những doanh nghiệp đã thành công thì
vẫn tồn tại một số doanh nghiệp cha thay đổi kịp và đã và đang đi vào tụt hậu
dần dẫn đến bờ vực của sự phá sản. Vì vậy, trong bất kỳ điều kiện nào thì việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t cũng đợc đa lên hàng đầu. Đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu t là một vấn đề luôn đợc chú trọng và đa lên hàng đầu.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ t lệnh Công Binh là Công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng và đã có những thành công nhất định trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo và toàn thể Công
ty luôn khẳng định làm thế nào để việc sử dụng vốn đầu t ngày càng có hiệu
quả hơn nữa và để Công ty luôn có đợc một vị trí cao trên thị trờng kinh doanh
trong nớc cũng nh quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng Lũng Lô, tôi nhận
thấy vấn đề đổi mới và nâng cao phơng pháp quản lý và sử dụng vốn đầu t
luôn đợc toàn thể Công ty đặt lên hàng đầu. Trải nghiệm qua thực tế tại Công
ty về vấn đề thực hiện vốn đầu t cho nên tôi đã quyết định lạ chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t tại Công ty xây dựng
Lũng Lô .
Đây là đề tài chủ yếu nói về vấn đề sử dụng và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t. Đề tài đợc chia làm 3 chơng :
Chơng 1: Những vấn đề chung về vốn đầu t và hiệu quả sử dụng
vốn đầu t.
Chơng 2: Thực trạng về sử dụng vốn đầu t và hiệu quả sử dụng
vốn đầu t tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
Chơng 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu t tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
Chuyên đề đợc hoàn thành tuy nhiên do thời gian có hạn cùng với
những kiến thức thực tế còn cha đủ nên chuyên đề không thể tránh đợc những
thiếu xót. Tôi rất mong có đợc những ý kiến đóng góp của thầy giáo hớng dẫn
thực tập và ban lãnh đạo Công ty xây dựng Lũng Lô để chuyên đề của tôi đợc
hoàn thiện hơn nữa.
Chơng 1: Những vấn đề chung về vốn đầu t và hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
I. Vốn đầu t trong lĩnh vực xây dựng.

1. Khái niệm chung.
Trong sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một danh nghiệp nào cũng cần có
một tiềm năng tài chính đủ lớn để tồn tại và phát triển. Trong đó vốn là yếu tố
chủ đạo tạo nên sự vững mạnh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì vốn là yếu tố quan trọng tạo nên sự
vững chắc trong đầu t và thi công các công trình.
Vốn đầu t là toàn bộ số tiền ứng ra để thực hiện công tác chuẩn bị đầu t,
thực hiện đầu t tạo ra tài sản cho dự án và khai thác vận hành dự án.
Hay nói một cách khác vốn đầu t là toàn bộ số tiền đa vào trong lu
thông nhằm đem lại lợi nhuận cho kinh doanh cho đơn vị kinh doanh. Nhng
suy cho cùng thì vốn đầu t là số tiền dùng để mua sắm thiết bị vật t cho một dự
án đầu t nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó
với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị
thặng d cho doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của vốn đầu t trong lĩnh vực xây dựng.
Sản phẩm xây dựng thờng mang tính đơn chiếc nên quá trình đầu t vốn
vào cũng mang tính chất khác biệt so với các loại hình đầu t khác.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có t liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các
yếu tố đó để tạo ra sản phẩm. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định
ban đầu. Có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh,
cũng nh trả tiền lơng cho lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp dành một phần doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố
định đã hao mòn, bù đắp chi phí vật t đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự
trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Nh vậy có thể thấy
các t liệu lao động và đối tợng lao động mà doanh nghiệp đầu t cho mua sắm
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn sản xuất
kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn đầu t trong lĩnh vực xây dng bao gồm các loại sau:
2.1. Vốn xây lắp (chi phí xây lắp), gồm:
Chi phí san lấp mặt bằng.
Chi phí xây dựng công trình tạm phục vụ thi công (nếu có)
Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lựa chọn xây dựng (trong trờng
hợp chỉ định thầu nếu có).
Chi phí xây dựng các hạng mục:
Công trình chính, công trình phụ trợ, công trình cơ sở hạ tầng, hệ thống cấp
điện, cấp thoát nớc công trình, hệ thống chống nổ, chống cháy, hệ thống hàng
rào
Chi phí lắp đặt các thiết bị vào công trình.
2.2. Vốn mua sắm thiết bị (chi phí mua sắm thiết bị):
Mua thiết bị, công nghệ và trang thiết bị khác.
Chi phí vậ chuyển, lu kh, bảo quản, bao dỡng tại hiện trờng và bảo hiểm
thiết bị.
2.3. Vốn xây dựng cơ bản khác (chi phí XDCB khác):
Chi phí trong giai đoạn đầu t:
- Chi phí cho điều tra, khảo sát .phục vụ lập dự án.
- Chi phí cho lập, thẩm tra xét duyệt d án.
- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có).
Chi phí cho giai đoạn thựchiện đầu t.
- Lệ phí cấp đất và giấy phép xây dựng.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng.
- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất.

- Chi phí phá dỡ vật kiến trúc, công trình cũ.
- Chi phí cho bộ phận quản lý dự án.
- Chi phí mời thầu, xét thầu.
- Chi phí thẩm định đơn giá, dự toán công trình.
- Chi phí giám sát công trình.
- Chi phí lập hồ sơ và tài liệu dự trữ.
- Chi phí khác phục vụ cho ban quản lý dự án.
Chi phí khi kết thúc xây dựng và đa dự án vào khai thác.
- Chi phí thẩm định và quyết toán công trình.
- Chi phí thu dọn vệ sinh, nghiệm thu và bàn giao.
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm (trừ bớt giá trị thu hồi).
- Chi phí đào tạo công nhân và cán bộ quản lý.
- Chi phí cho chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu
hồi).
Các chi phí khác:
- Chi phí khởi công (nếu có).
- Chi phí ứng dụng công nghệ sản xuất mới (nếu có).
- Chi phí bảo hiểm công trình.
3. Cơ cấu của vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động là yếu tố quan
trọng, doanh nghiệp cần có t liệu lao động và đối tợng lao động. T liệu lao
động lại đợc chia thành hai bộ phận là tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lu
động (TSLĐ)
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tài sản cố định
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng qua
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh. Nh vậy, cơ sở để nhận biết các t liệu lao động
là TSCĐ phải dựa vào hai tiêu chuẩn đó là về mặt giá trị và thời gian sử

dụng.
TSCĐ của doanh nghiệp có đặc điểm là thâm nhập vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của
nó đợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm và giá trị của nó vẫn đợc giữ
nguyên trong thời gian hữu dụng.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật nh hiện nay, khi mà khoa học
kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về TSCĐ cũng đ-
ợc mở rộng ra, bao gồm cả TSCĐ không có hình thái vật chất, loại này là
những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn trên
và thờng gồm: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí bằng phát minh sáng
chế...
Khi mà nên kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì tỷ trọng của những
TSCĐ vô hình này càng lớn.
Tài sản lu động
TSLĐ khác với TSCĐ ở chỗ tái sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị
của chúng vào sản phẩm. TSLĐ không tham gia nhiều lần nh TSCĐ mà chỉ
tham gia một lần vào quá trình sản xuất, do đó toàn bộ giá trị của nó đợc
chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Tính chất này làm cho việc tính
toán vào giá thành đợc thuận lợi hơn, đa toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đã đ-
ợc sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không cần phải khấu hao
từng phần. Do chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất nên tốc độ di chuyển
của TSLĐ nhanh hơn, không phải mấy năm, mấy chục năm nh máy móc
thiết bị, nhà cửa thuộc tài sản cố định, thông thờng hạn tối đa là một năm.
Một đặc điểm khác nữa là TSLĐ phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở
nhiều bộ phận quản lý khác nhau, nên việc đảm bảo đầy đủ và cân đối các bộ
phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thờng xuyên liên tục của
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ có quan hệ chặt chẽ với đầu vào, đầu ra

với việc liên doanh liên kết cả hai đầu.
Cơ cấu vốn
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lu động và vốn cố
định theo một tỷ lệ nào đó.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của sản xuất kinh doanh
ứng ra hình thành TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu t
ứng ra trớc để mua sắm TSCĐ có hình thái vật chất và TSCĐ không có hình
thái vật chất, còn vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ứng ra để mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông
nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng
cao khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp
lý.Tuy nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn
khác nhau. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn
lu động, còn đối với doanh nghiệp thơng mại thì cần số vốn lu động lớn hơn.
Nếu các doanh nghiệp thơng mại này không xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý,
họ đầu t mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho
lãng phí đầu t không có hiệu quả vì đầu t cho TSCĐ cần một lợng vốn lớn,
thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ
cấu vốn này là đợc bởi vì đầu t trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo
điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm do đó tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trởng.
4.Phân loại vốn
4.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
4.1.1.Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần còn lại trong tài
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu đợc hình thành theo các cách khác nhau thông thờng
nguồn vốn này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì
cần vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt
trong quá trình kinh doanh.
Lãi cha phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động
tài chính và từ hoạt động bất thờng khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong
khi cha phân phối cho các chủ đầu t, trích quỹ thì đợc sử dụng trong kinh doanh
vốn chủ sở hữu.
4.1.2.Vốn vay
Là khoản vốn đầu t ngoài vốn pháp định đợc hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp
phải hoàn trả cho ngời cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai
nguồn chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nh-
ng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ
thuộc vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn
vốn này phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng nh quyết định
của ngời quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng nh
tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
4.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
4.2.1.Nguồn vốn thờng xuyên
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
4.2.2.Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các
khoản chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh
nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn
trong tơng lai trên cơ sở xác định về quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn
nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những
nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1. Khái niệmhiệu quả sử dụng vốn.
Sự phát triển của nền kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam cho
thấy muốn phát triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ
bản đó là sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên
nếu nguồn tài nguyên là vô hạn, ngời ta có thể sản xuất hàng hoá một cách
không hạn chế, sử dụng máy móc guyên vật liệu bừa bãi cũng chẳng sao. Song
mọi tài nguyên nh đất đai, khoáng sản lại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi
ngày một nhiều và cao hơn , điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
một cách có kế hoạch các nguồn lực của mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn là một hình thức biểu hiện sự tập trung nguồn
lực, tài sản của doanh nghiệp nhằm tạo ra một lợng lợi nhuận cao, và đạt đợc
mục tiêu đề ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện qua công thức sau:

Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
mức độ sản xuất và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.Đó là sự tối thiểu
hoá vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lợng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế
hiệu quả nói chung.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo
tiền tệ.
Công thức xác định là:
G
Hv =
V
Trong đó:
Hv là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
G là sản lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng.
V là vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nh vậy có Hv lớn thì việc sử dụng vốn càng hiệu quả. Để đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn thì đòi hỏi phải có sự quản lý một cách minh bạch, rõ ràng
các nguồn vốn đầu t. Việc sử dụng vốn phải đợc thực hiện một cách triệt để,
không gây lãng phí vốn đầu t, không để thất thoát vốn một cách vô ích.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để nhàn rỗi

không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng
sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và
phát huy những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý vốn. Song song với
việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn thì doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao
khả năng sinh lời của nguồn vốn, đánh giá một cách khách quan việc sử dụng
vốn để nhận ra những sai lầm và thiếu xót. Đồng thời có các biện pháp khắc
phục kịp thời những thiếu xót.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
Nh chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để
đạt đợc lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp phải có một chế độ bảo toàn vốn trớc hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trớc đây trong cơ chế kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách Nhà
Nớc cấp cho nên doanh nghiệp sử dụng không quan tâm đến hiệu quả, kinh
doanh thua lỗ đã có Nhà Nớc bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô chủ trong
quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động
theo phơng thức hạch toán kinh doanh. Nhà Nớc không tiếp tục bao cấp về
vốn cho doanh nghiệp nh trớc đây. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nớc giao, tức là

kinh doanh ít nhất cũng phải hoà vốn, bù đắp đợc số vốn đã bỏ ra để tái sản
xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích luỹ bổ
sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp luôn đề cao tính an
toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp
nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đợc bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để
khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn
của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần
thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh
nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao
động vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có
thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và
mức sống của ngời lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất
lao động ngày càng đợc nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và
các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp
cho Nhà Nớc.
Thông thờng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu động đợc
xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh nh doanh thu, lợi nhuận với số vốn cố định, vốn l u động để đạt

đợc kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào
kinh doanh ít nhng thu đợc kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất.
Từ công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cho ta thấy: với một lợng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận
càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong
điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt
động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng đợc xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi
phí bỏ ra trong đó chi phí về vốn là chủ yếu.
2.1. Các chỉ tiêu chung
- Chỉ tiêu mức sản xuất kinh doanh của vốn:
Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh hay còn gọi là hiệu suất sử
dụng vốn.
Chỉ tiêu mức sản xuất kinh doanh của vốn phản ánh cứ một đồng vốn
bình quân bỏ vào kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lợng
hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
Công thức xác định mức sản xuất của vốn nh sau:
Giá trị sản lợng
Mức sản xuất kinh doanh của vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
- Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn:
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn đầu t hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận

vốn sản xuất.
Mức sinh lời của vốn là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một
đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức xác định nh sau:
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời của vốn =
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Vốn kinh doanh bình quân
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn lu động.
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của vốn đầu t, do đó đánh
giá hiệu quả của vốn lu động là một việc làm cần thiết của các doanh nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả của vốn lu động thì các doanh nghiệp có thể xác định
đợc việc mình đầu t có đúng đắn hay cha và có các biện pháp khắc phục lại
việc mình làm. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn lu động nh sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
Giá trị tổng sản lợng
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động của doanh nghiệp làm ra
bao nhiêu đồng giá trị sản lợng hoặc doanh thu trong kỳ.
- Số vòng quay của vốn:
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t. Vốn lu động quay vòng
càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi, thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao.
Công thức xác định chỉ tiêu số vòng quay của vốn nh sau:
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lu động =

Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lu động, và cho biết trong
kỳ phân tích vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng. Hoặc cứ
một đồng vốn lu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động (K):
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết tạo ra một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ
phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lu động bình quân dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Công thức xác định hệ số đảm nhiệm vốn lu động nh sau:
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm (K) =
Tổng doanh thu
- Sức sinh lời của vốn lu động:
Sức sinh lời của vốn lu động hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận của vốn
lu động.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ.
Công thức xác định nh sau:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận bình quân =
VLĐ bình quân trong kỳ
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn cố định:
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn cố định nh sau:

Doanh thu
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
hoặc giá trị sản lợng.
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định:(hay còn gọi là sức sinh lời của vốn cố
định).
Công thức xác định nh sau:
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Vốn cố định bình quân
Tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.
2.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính.
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV).
NPV là tổng lãi ròng của dự án quy về thời điểm hiện tại. Chính vì vậy
khi xác định NPV chúng ta xác định số d thu chi của các năm, và quy chúng
về thời điểm năm 0 rồi cộng các kết quả với nhau. Hay NPV đợc xác định theo
công thức sau:
NPV =
( )

=
+

n
i
i
r

CiBi
1
1
Trong đó:
Bi là lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu đợc
(nh doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý ).
Ci là chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra
( nh chi đầu t, chi bảo dỡng, sửa chữa ).
r là tỷ lệ chiết khấu.
n là số năm hoạt động của dự án.
i là thời gian (i =0 n).
Chỉ tiêu này cho biết quy mô tiền lãi thu đợc của cả đời dự án.
Tuy nhiên chỉ tiêu NPV còn phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu dùng để tính
toán. Vì vậy việc xác định tỷ lệ chiết khấu là rất khó trong khi thị trờng vốn
đầy biến động. Khi chúng ta sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng
dòng thu và dòng chi của cả đời dự án.
- Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Thời hạn thu hồi vốn đầu t xác định khoảng thời gian khi số vốn đầu t
bỏ vào thu hồi lại đợc hoàn toàn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu t có thể xác định theo Thời hạn thu hồi vốn
đầu t giản đơn (ký hiệu là T) và Thời hạn thu hồi vốn đầu t có tính đến yếu tố
thời gian của tiền (thời hạn thu hồi vốn đầu t có chiết khấu)(ký hiệu là ).
Thời hạn thu hồi vốn đầu t giản đơn T xác định khoảng thời gian số vốn
đầu t bỏ vào thu hồi lại đợc hoàn toàn với giả định tỷ lệ chiết khấu
r = 0.
Công thức xác định :
K =


=
T
i
CFi
1
Trong đó:
T là thời hạn thu hội vốn đầu t giản đơn.
CFi là dòng tiền năm i (CFi = Bi Ci = Lợi nhuận +Khấu hao).
K là tổng vốn đầu t ban đầu.
Trong trờng hợp CFi hằng năm đều (CFi = const) ta có:
T=
CFi
K
với i > 0
Một số phơng pháp xác định Thời hạn vốn đầu t có chiết khấu:
- Phơng pháp trừ dần.
Gọi Ki là số vốn đầu t quy về năm i để thu hồi tiếp.
CFi là lợi nhuận + khấu hao năm i.
i = Ki CFi là số vốn đầu t đã thu hồi một phần tại năm i sẽ
chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp.
Ta có:
K
1+i
= i(1+r) hay Ki =
1i
(1+r)
Khi i 0 thì i
- Phơng pháp cộng dồn:
Phơng pháp này đợc xây dựng dựa trên công thức sau:

SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
K =
( )
( )

=
+


1
1
i
i
r
CiBi
Tức là quy đổi các giá trị CFi về năm 0 rồi cộng lại cho đến khi bằng
với giá trị K khi đó ta sẽ xác định đợc Thời hạn thu hồi vốn đầu t có chiết
khấu.
3. Một số phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t thực hiện.
Đối với những công cuộc đầu t có quy mô lớn, thời gian thựuc hiện đầu
t dài, vốn đầu t thực hiện là số vốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai
đoạn của mỗi ccông cuộc đầu t đã hoàn thành. Ví dụ, vốn đã chi cho giai đoạn
xây dựng móng đã xong của từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công
trình, vốn đã chi để mua sắm thiết bị không cần lắp đã nhập kho, vốn đã chi để
mua sắm trang thiết bị, máy móc cần lắp đã bàn giao để lắp .
Đối với những công cuộc đầu t có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu
t ngắn, vốn đã chi đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện khi toàn bộ các
công việc của quá trình thực hiện đầu t kết thúc.

Đối với những công cuộc đầu t do ngân sách tài trợ, tổng số vốn đã chi
đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện khi các kết quả của quá trình đầu t
đạt các tiêu chuẩn đã đề ra.
Một số phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t thực hiện:
- Đối với công tác xây lắp:
Vốn đầu t thực hiện của công tác xây lắp đợc tính theo công thức sau:
I
Vxl
=
i
n
i
i
PxQx .
1

=
+
Li
n
i
Li
PQ .
1

=
+ C + W + VAT.
Trong đó:
Q
xi

- Khối lợng công tác xây dựng hoàn thành thứ i.
Khối lợng công tác xây dựng phải đạt các tiêu chuẩn sau:
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
+ Các khối lợng phải có trong thiết kế dự toán đã đợc phê chuẩn phù
hợp với tiến độ thi công đã đợc duyệt.
+ Đã cấu tạo vào thực thể công trình.
+ Đã đảm bảo chất lợng theo quy định của thiết kế.
+Đã hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đợc ghi trong tiến độ thực hiện
đầu t.
+ Đợc ngân hàng chấp nhận thanh toán.
P
xi
- Đơn giá dự toán bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi
phí sử dụng máy thi công tính cho một đơn vị khối lợng công tác xây dựng i.
Q
Li
- Khối lợng công tác lắp đặt thiết bị máy móc đã hoàn thành tính
theo toàn bộ từng chiếc máy i (đối với thiết bị có kỹ thuật lắp đơn giản) hoặc
số tấn máy lắp xong của từng giai đoạn, từng bộ phận phải lắp của thiết bị (đối
với thiết bị có kỹ thuật lắp đơn giản nhng đợc lắp song song nhiều chiếc cùng
một lúc hoặc đối với những thiết bị có kỹ thuật lắp phức tạp)
P
Li
- Đơn giá dự toán cho một đơn vị khối lợng công tác lắp đặt thiét bị
máy móc đã hoàn thành.
C - Chi phí chung đợc tính theo tỷ lệ phầm trăm so với chi phí nhân
công trong dự toán xây lắp.Khoản chi phí chung này do nhà nớc quy định theo
từng loại công trình (nh công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công

trình thuỷ điện .)
W- Lãi định mức (thu nhập chịu thuế tính trớc) đợc tính theo tỷ lệ phần
trăm so với giá thành dự toán công tác xây lắp do nhà nớc quy định theo từng
loại công trình.
VAT- Tổng thuế giá trị gia tăng đầu ra (gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu
vào để trả khi mua các loại vật t, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng .và phần thuế
giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp).
- Đối với công tác mua sắm trang thiết bị:
Vốn đầu t thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị đợc tính
theo công thức:
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
I
TB
V
=

=
n
i
PiQi
1
.
+ VAT.

Trong đó:
Qi- Trọng lợng (tấn), số lợng từng bộ phận, cái, nhóm thiết bị thứ i.
Pi- Giá tính cho một tấn hoặc từng bộ phận, cái, nhóm thiết bị thứ i của
công trình.

Pi bao gồm:
+ Giá mua thiết bị thứ i ở nơi mua (nơi sản xuất chế tạo hoặc nơi cung
ứng thiết bị công nghệ tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với
thiết bị công nghệ nhập khẩu).
+ Chi phí vận chuyển một tấn hoặc từng bộ phận, cái,nhóm thiết bị thứ i
từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình (đến kho của đơn vị sử dụng
và nhập kho).
+ Chi phí lu kho, lu bãi, lu container một tấn hoặc từng bộ phận, cái,
nhóm thiết bị thứ i (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu).
+ Chi phí bảo quản, bảo dỡng một tấn hoặc từng bộ phận, cái, nhóm
thiết bị thứ i cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đối với thiết bị cần lắp có kỹ
thuật phức tạp) hoặc cả chiếc (đối với thiết bị kỹ thuật lắp đơn giản).
+ Thuế và phí bảo hiểm thứ i.
VAT Tổng số thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các chi phí khác đợc tính vào vốn đầu t thực hiện theo phơng pháp
thực thanh thự chi.
Chi phí khác bao gồm các chi phí không thuộc chi phí xây lắp, chi phí thiết bị
và đợc phân theo các giai đoạn của quá trình đầu t và xây dựng. Các khoản chi
phí này đợc xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ % hoặc bảng giá cụ thể và
đợc chia thành 2 nhóm:
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
+ Nhóm chi phí, lệ phí xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ % bao gồm: chi
phí thiết kế, chi phí ban quản lý dự án, chi phí và lệ phí thẩm định và các chi
phí t vấn khác ..
+ Nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán bao gồm chi phí không xác
định xác định theo định mức bằng tỷ lệ % nh: Chi phí khảo sát xây dựng, chi
phí quảng cáo dự án, chi phí đào tạo công nhân, cán bộ lỹ thuật và cán bộ
quản lý sản xuất, chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất thử (nếu có),

chi phí đền bù và chi phí tổ chức.
Chơng 2.
Thực trạng về sử dụng vốn đầu t và hiệu quả sử dụng vốn đầu t tại
Công ty xây dựng Lũng Lô.
I. Giới thiệu chung về công ty.
1.Lịch sử hình thành.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tên Công ty: Công ty xây dựng Lũng Lô
Tên giao dịch : Lung Lo construction company
(LCC)
Trụ sở : 162 đờng trờng chinh, đống đa, Hà Nội

Tiền thân công ty xây dựng Lũng Lô là Công Ty Xây Dựng ngầm lũng
Lô thành lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-QP của Bộ quốc
phòng. Lúc này đất nớc đã chuyển sang thời bình, trong công cuộc CNH-
HĐH, Các chiến sĩ của cục công trình thuộc bộ t lệnh công binh trớc đây tham
gia xây dựng hầm hào chiến đấu thì nay một bộ phận tách ra xây dựng kinh tế.
Ngày 18/7/1990, Bộ quốc phòng có quyết định số 196/QĐ-QP về việc chuyển
Công ty xây dựng công trình ngầm Lũng Lô thành Công Ty khảo sát thiết kế
xây dựng Lũng Lô. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , có cơ cấu ngành nghề
công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây dựng thi công các công
trình ngầm xử lí vật liệu nổ công nghiệp, làm dịch vụ đầu t xây dựng. Sau một
thời gian hoạt động, ngày 26/8/1993, quyết định số 577/QĐ-QP đổi tên Công
ty thành Công ty xây dựng Lũng Lô với vốn pháp định 2.232,4 triệu đồng.Lúc
này, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi nhng cơ cấu tổ
chức thì không còn nh cũ .
Công ty Xây dựng Lũng Lô mới đợc thành lập theo quyết định số
466/QĐ-QP ngày 17/04/1996 của Bộ quốc phòng trên cơ sở sáp nhập ba

doanh nghiệp : Công ty xây dựng 25/3 , Xí nghiệp khảo sát thiết kế & t vấn
xây dựng và Công ty Xây dựng Lũng Lô. Trụ sở đặt tại 162 Trờng Chinh
-Đống Đa Hà Nội .Giấy phép đăng kí kinh doanh số 110753 do Uỷ ban
TP Hà Nội cấp ngày 26/06/1996, cùng một số giấy phép hành nghề khác.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh nh trên, Công ty còn tham gia xây dựng các công
trình điện đờng dây và trạm biến áp, đờng hầm dẫn nớc các công trình thuỷ
điện.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách pháp
nhân, chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ t lệnh công binh; mặc dù mới thành lập
nhng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã tạo đợc cho mình quy mô hoạt động rộng
khắp, uy tín lớn cả nớc với các ngành nghề kinh doanh:
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp ,dân dụng ,giao
thông ,thuỷ lợi ,công trình ngầm ,sân bay ,cảng sông ,cảng biển .
- Duy tu tôn tạo ,sửa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn ,bảo
tàng và di tích lịch sử .
- Thi công xây lắp công trình đờng dây và trạm biến áp đến 35 KV.
- Đầu t phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà .
- T vấn khảo sát thiết kế xây dựng.
- Khảo sát ,dò tìm xử lý bom mìn ,vật nổ (Giấy phép số :567BQP do
Bộ quốc phòng cấp ngày 13/02/2004 ).
- Xây lắp đờng cáp quang (Các công trình bu điện viễn thông ).
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng .
Hiện nay, Công ty có trụ sở tại 162 đờng Trờng Chinh và 2 văn
phòng đại diện: Trung, Nam; một liên doanh (Liên doanh VUTRAC) và
7 xí nghiệp thành viên. Từ những thành tựu đã đạt đợc, Công ty đã nhận
đợc rất nhiều bằng khen của Bộ Quốc Phòng, Bộ t lệnh Công binh, góp
vào bảng vàng thành tích ngày càng nhiều tấm huân chơng cao quý mà

không phải đơn vị kinh tế nào cũng đạt đợc. 5 năm qua Công ty đã xây
dựng đợc đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển cả
về số lợng lẫn chất lợng. Hiện nay Công ty có 295 cán bộ kỹ thuật,
1695 công nhân kỹ thuật với mục tiêu từng bớc nâng cao hiện đại hoá,
đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của Công ty cũng nh có đủ khả năng,
năng lực tham gia thi công các dự án lớn và có đòi hỏi cao về tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lợng thi công. Trong những năm qua Công ty chú trọng
đầu t vào nhiều trang thiết bị hiện đại, giá trị tới hàng trăm tỷ đồng phục
vụ thi công các công trình quy mô lớn.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.1. Cơ cấu tổ chức
Do Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nớc, hoạt động sản xuất
kinh doanh là thi công các công trình, các công trình có địa bàn không tập
trung, hầu hết ở xa trung tâm. Vả lại kết cấu của mỗi một công trình lại khác
nhau nên việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có những đặc điểm riêng
không giống với những ngành sản xuất khác đợc thể hiện qua sơ đồ sau:


SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
24
Ban giám đốc công ty
Phòng
kỹ
thuật
thiết
bị vật

tư.
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kỹ
thuật
thi
công
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
chính
trị
Văn
phòng
công
ty
Phòng
tổ
chức
lao
động
tiền lư
ơng.

Chi
nhánh
miền
Trung
(Vinh
)
Chi
nhánh
miền
Nam(
TP.HC
M

nghiệp
khảo sát
thiết kế
& tư vấn
xây
dựng.

nghiệp
xây dựng
công
trình
ngầm.

nghiệp
sân bay
bến
cảng.


nghiệp
xử lý
môi trư
ờng
&ƯDVL
N

nghiệp
xây lắp
phía Bắc.

nghiệp
công
trình
giao
thông
phía Bắc

nghiệp
xây lắp
phía
Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Công ty luôn đặt ra mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển đó là:
chặt chẽ - vững vàng về tổ chức; hiệu quả - chất lợng - uy tín trong kinh
doanh. Do vậy, để quản lý một cách chặt chẽ tới tận các công trình, các đội thi
công, Công ty tổ chức bộ máy quản lý thành các ban, phòng chức năng đứng
đầu là Ban giám đốc Công ty. Để giúp việc cho Ban giám đốc Công ty có các

phòng, các ban chức năng, đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh, quản lý về kỹ thuật. Cụ thể gồm 5 phòng, 1 văn phòng Công ty và 3 chi
nhánh đại diện.
SVTH: Hoàng Trờng Giang KTPT 43A
25

×