Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.5 KB, 59 trang )

Tạo nguồn hàng và khách hàng xuất khẩu
Đàm phán ký kết hợp đồng
Những thủ tục hành chính
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu
Làm thủ tục thuê tàu lưu cước nếu giữa CIF
Mua bảo hiểm
Thực hiện thủ tục hải quan
Giao nhận hàng với chủ tàu
Làm thủ tục thanh toán
Chọn đối tác
Ký kết hợp đồng
Mở tín dụng
Thuê và cho tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng
Thực hiện bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Tiếp nhận hàng về
Kiểm tra chứng từ và thanh toán
Mua bảo hiểm
Thực hiện thủ tục hải quan
Nghiệm thu hàng hoá
Bồi thường nhập khẩu
Làm thủ tục
hải quan
Khai báo
hải quan
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn
về mọi mặt nh: chính trị, kinh tế xã hội đến văn hoá, giáo dục Mà đặc biệt là
việc nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao đã làm đòn bảy cho sự phát triển của


toàn xã hội. Điều đó đợc thể hiện rõ khi số liệu thống kê cho thấy: Việt Nam
luôn nằm trong số những quốc gia có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất trên thế
giới.
Va qua nớc ta đã chính thức góp tiếng nói chung với nền kinh tế thế giới
khi hoàn tất những thủ tục cuối cùng gia nhập WTO - Tổ chức Thơng mại lớn
nhất thế giới. Việc gia nhập WTO sẽ tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi
cho bớc phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Mối quan hệ giao lu, buôn bán giữa
các quốc gia với Việt Nam ngày càng mở rộng. Lợng sản phẩm hàng hoá dịch
vụ trao đổi, buôn bán ngày càng có khối lợng lu thông lớn. Chính vì vậy mà
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hin nay v trong tơng lai s rt phát
triển.
Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại là làm cho thơng
mại và thị trờng thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn
tiết kiệm nớc ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất,
của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là cầu nối kinh tế của
mỗi quốc gia với các nớc khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản
xuất và đời sống toàn xã hội.
Là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Cục hàng hải, Công ty cổ phần
dịch vụ hàng hải đã và đang không ngừng nỗ lực vơn lên về mọi mặt trong nỗ
lực chung của toàn ngành.
Hoạt động của Công ty bao gồm những hoạt động nh:
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
- Đại lý cho các hãng tàu quốc tế tại Việt Nam.
- Dịch vụ kho bãi hàng hoá
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
- Dịch vụ vận tải quốc tế và trong nớc
- Dịch vụ t vấn hàng hải,
Và trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu và đã lựa chọn đề tài:
"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty
cổ phần dịch vụ hàng hải".

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn và các
cán bộ Công ty cổ phần dch v hàng h ải để hoàn thành đề tài này.
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế
1. Bản chất và tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1. Khái niệm, bản chất kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
giữa các nớc với nhau thông qua hành vi mua bán. Về cơ bản hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu cũng tơng tự nh những hoạt động kinh doanh thông thờng
giữa các đối tợng, giữa các tổ chức kinh tế tham gia trên thị trờng nhng ở đây
diễn ra trên một quy mô lớn hơn với khối lợng hàng hoá có giá trị lớn và đa từ
nớc này qua nớc khác. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những đối tợng sản xuất hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia.
Trớc đây khi cha có quan hệ trao đổi buôn bán hàng hoá giữa các nớc, thì
mỗi cá nhân cũng nh mỗi quốc gia đều tự thoả mãn các nhu cầu và điều đó gây
ra sự hạn chế về nhu cầu của con ngời và quốc gia. Cùng với sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế phạm vi chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội ngày càng rộng, nó đã vợt ra khỏi biên giới một
nớc và hình thành nên các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Chuyên môn hoá và
phân công lao động quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng đợc mở
rộng, các nớc càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ
buôn bán với nhau.
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A

Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại th-
ơng. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
của nền kinh tế: từ xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ đời sống hàng ngày
cho đến những t liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị cao.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất rộng về quy mô, không gian, thời
gian diễn ra thờng rất lớn. Nó có thể trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo
dài hàng năm trên phạm vi một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Và mục tiêu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là khai thác
đợc hết mọi lợi thế cũng nh khắc phục những hạn chế của từng quốc gia trong
phân công lao động quốc tế, thực hiện mục tiêu quan trọng là thu ngoại tệ nhằm
đáp ứng nhu cầu kinh tế mỗi quốc gia. Và đối với nớc ta thì hoạt động này sẽ
góp phần rất lớn vào mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với
nền kinh tế thế giới để vơn lên thành một quốc gia giàu mạnh.
1.2. Tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Trao đổi hàng hoá là một hình thức của mối quan hệ kinh tế xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh các loại
sản phẩm hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu trở
thành một lĩnh vực vô cùng quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham
gia vào quá trình phân công lao động, phát triển kinh tế và đạt đợc lợi ích một
cách tối đa nhất để làm giàu cho đất nớc.
Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với quá
trình phân công lao động quốc tế. Khi xã hội càng phát triển thì phân công lao
động quốc tế diễn ra càng nhanh chóng và sâu sắc. Nó phản ánh mối quan hệ
phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia ngày càng lớn và sâu sắc. Khi quá trình
phân công lao động càng sâu sắc nh vậy thì xuất nhập khẩu chính là lĩnh vực
kinh doanh tạo tiền đề cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Thực tế trên thế giới
đã cho thấy một quốc gia sẽ không thể tồn tại đợc chứ cha nói gì đến sự phát
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp

triển lớn mạnh nếu nh tự cô lập hay bị cô lập với kinh tế khu vực và quốc tế.
Hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng minh chứng đợc điều này: điển hình đó là
cách các quốc gia mạnh muốn trừng phạt những quốc gia nhỏ luôn sử dụng đến
biện pháp về kinh tế. Mà cụ thể đó là hình thức cấm vận nền kinh tế, không cho
phép những quốc gia này có quan hệ giao lu luôn bán với các quốc gia khác.
Ví dụ nh: Iran, CHDCND Triều Tiên là những quốc gia đang bị lệnh
trừng phạt cấm vận nền kinh tế.
Điều đó đã cho thấy kinh doanh xuất nhập khẩu trở thành cầu nối các
quốc gia. Nó trở thành vấn đề sống còn vì nó còn cho phép thay đổi cơ cấu sản
xuất và nâng cao mức tiêu dùng của một quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu
trở thành bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc,
nó tạo cho mỗi nớc có khả năng mở rộng thị trờng ra quốc tế và tăng nhanh xuất
khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lợng kỹ thuật cao.
Về sự ra đời, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa
dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các quốc gia, giữa các khu vực thế
giới. Chính sự khác nhau đó đã tạo cho mỗi quốc gia, khu vực địa lý khác nhau
có những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và xã hội khác nhau riêng biệt. Và
tạo cho mỗi quốc gia có thể chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể
phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của mình để nhập khẩu
những loại hàng hoá khác cần thiết. Điều quan trọng là mỗi nớc phải xác định
cho đợc những mặt hàng nào là thế mạnh của nớc mình và phải có lợi nhất trên
thị trờng quốc tế. Chính vì thế mà sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu xét về
kim ngạch cũng nh chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc
gia đợc xem xét một cách đặc biệt hơn. Trên thế giới đã cho thấy tầm quan
trọng của vấn đề này, các quốc gia phát triển chỉ xuất khẩu và nhập khẩu những
mặt hàng nhất định nh: Nhật Bản xuất khẩu hàng công nghiệp, hàng công nghệ
cao và chỉ nhập khẩu nguyên liệu thô; các nớc thuộc khu vực Tây Nam á lại có
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
thế mạnh về dầu mỏ - và xuất khẩu dầu thô, dầu qua tinh chế trở thành ngành
kinh doanh chủ lực của cả quốc gia và rộng hơn đó là cả khu vực Tây Nam á

Để hiểu thêm về vấn đề này, chúng ta sẽ nghiên cứu đến "Lý thuyết lợi
thế so sánh trong thơng mại quốc tế" của David Ricardo.
D. Ricardo cho rằng: Thơng mại quốc tế đã xuất hiện từ rất lâu và ngày
càng trở nên phong phú đa dạng. Để giải thích cơ sở kinh tế của thơng mại quốc
tế đã có nhiều trờng phái đa ra những hàng hoá khác nhau.
Trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ các nhà trọng thơng chủ trơng nhà nớc
phải tích cực tác động vào nền kinh tế thông qua các chính sách thuế quan bảo
hộ, chính sách xuất nhập khẩu tiện tệ, tỷ giá hối đoái để bảo vệ các ngành sản
xuất non trẻ; kiểm soát nhập khẩu, thúc đẩy xuất khẩu. Tuy vậy, ở thế kỷ XV-
XVII, các nhà trọng thơng coi trao đổi thơng mại là hành vi tớc đoạt lẫn nhau giữa
các quốc gia cũng nh giữa các thành viên trong một nớc.
Tuy nhiên, học thuyết trao đổi quốc tế của các nhà trọng thơng và trọng
nông còn rất sơ sài. Đến cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, những nhà kinh tế
học tài sản cổ điển đã đa ra quan niệm dựa trên sự chuyên môn hoá sản xuất
giữa các quốc gia làm cơ sở giải thích quan hệ thơng mại quốc tế.
Theo quan điểm này, nớc nào có đất tốt trồng lúa thì cần chuyên môn vào
ngành trồng trọt và mua hàng hoá công nghiệp của các nớc khác. Ngợc lại, nớc
nào có nhiều tài nguyên khoáng sản thì nên phát triển công nghiệp và mua lúa
mì ở nớc khác. Quan điểm đó gọi là lợi thế tuyệt đối trong trao đổi quốc tế.
Khi mỗi nớc có lợi thế tuyệt đối so với các nớc khác về một loại hàng hoá
thì lợi ích của thơng mại là rõ ràng. Nhng điều gì sẽ xảy ra nếu nớc A có thể sản
xuất hiệu quả hơn nớc B cả hai mặt hàng đem trao đổi?
Để giải đáp cho câu hỏi này, D. Ricardo đã đa ra lý thuyết về lợi thế so
sánh.
Lý thuyết lợi thế so sánh khẳng định rằng, nếu một đất nớc có lợi thế so
sánh trong một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh trong một số sản phẩm khác
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thì nớc đó sẽ có lợi trong chuyên môn hoá và phát triển thơng mại quốc tế. Th-

ơng mại quốc tế chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ phụ
thuộc vào lợi thế tuyệt đối.
Để giải thích thực chất của lợi thế so sánh, D. Ricardo cho rằng một đất
nớc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một mặt hàng nào đó nếu nớc đó có
chi phí sản xuất tơng đối về mặt hàng đó thấp hơn so với nớc khác.
Có thể minh hoạ lý thuyết lợi thế so sánh bằng ví dụ sau:
Do trình độ năng suất lao động khác nhau nên Mỹ có chi phí sản xuất l-
ơng thực và quần áo thấp hơn châu Âu. Nhng nếu áp dụng nguyên tắc lợi thế so
sánh để chuyên môn hóa sản xuất thì Mỹ và Châu Âu đều có lợi:
Sản phẩm
Hao phí lao động
Mỹ Châu Âu
1. Đơn vị lơng thực 1 3
2. Đơn vị quần áo 2 4
Bảng số liệu cho thấy: Nớc Mỹ có lợi thế tuyệt đối cả về hai mặt hàng l-
ơng thực và quần áo. Nếu so sánh chi phí sản xuất mặt hàng lơng thực thì Mỹ
sản xuất rẻ hơn châu Âu 3 lần, còn mặt hàng quần áo rẻ hơn 2 lần. Tuy vậy
Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt hàng quần áo, còn Mỹ có lợi thế so sánh
về mặt hàng lơng thực. Vậy nớc Mỹ nên chuyên môn hoá sản xuất lơng thực,
châu Âu chuyên môn hoá sản xuất quần áo, thì cả 2 bên cùng có lợi trong thơng
mại quốc tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh (hay tơng đối) của David Ricardo đã cho thấy cơ
chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc gia có điều
kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, ngời ta cùng thấy rằng kinh doanh xuất
nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi chúng có các điều kiện sản xuất
khá giống nhau. Ví dụ nh, sự trao đổi buôn bán các mặt hàng điện tử công nghệ
cao giữa các nớc Tây Âu phát triển, hay sự trao đổi buôn bán ô tô giữa Đức và
Mỹ, ở đây, các quốc gia hoàn toàn tự do lựa chọn các đối tác buôn bán, các
mặt hàng có khả năng đem lại lợi ích lớn nhất cho họ.
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A

Hiện nay, kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế
cho mỗi quốc gia mà nó còn là cầu nối cho toàn xã hội, cho sự giao lu gắn bó
của loài ngời trên thế giới. Chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu trở thành một bộ phận tất yếu cho mỗi quốc gia phát triển.
2. Các nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá tại các doanh nghiệp
2.1. Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá
2.1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hoá
8
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
VÒ c¬ b¶n ho¹t ®éng xuÊt khÈu hµng ho¸ ®îc biÓu diÔn nh s¬ ®å sau:
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
2.1.2. Quy tr×nh nhËp khÈu hµng ho¸
Ho¹t ®éng nhËp khÈu hµng ho¸ ®îc biÓu diÔn qua s¬ ®å sau:
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Công tác nghiên cứu thị trờng
Do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra trên thị trờng quốc tế,
các cá nhân và tổ chức kinh doanh nằm tại các quốc gia khác nhau vì vậy khi
tiến hành hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá sẽ phải chuyển từ biên giới nớc
này sang nớc khác. Mặt khác, mỗi nớc lại có những chính sách, hệ thống luật
pháp, thể lệ và tập quán giao thơng khác nhau vì vậy các cá nhân và tổ chức
kinh doanh khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ phải tự
đặt câu hỏi và giải đáp chúng nh: kinh doanh hàng hoá gì? với ai? ở đâu? Thanh
toán bằng hình thức nào? Thời điểm thực hiện là bao giờ?...
2.2.1. Nghiên cứu thị trờng thế giới
Khi tiến hành nghiên cứu thị trờng thế giới, mà thựuc chất ở đây là việc
nghiên cứu đối với thị trờng trong nớc. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh cần tập

trung nghiên cứu các khía cạnh chủ yếu sau: Đặc tính - chất lợng hàng hoá, thị
hiếu của ngời tiêu dùng, các chính sách thơng mại - luật pháp mỗi quốc gia, tập
quán thơng mại tại bản địa, tình hình kinh tế toàn quốc gia, điều kiện chuyên
chở và bốc xếp, đặc tính thị trờng cũng nh dung lợng và giá cả thị trờng v.v..
2.2.2. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, trớc hết doanh nghiệp phải nắm bắt
tình hình trong nớc về những mặt liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu: Tìm hiểu những mặt hàng trong n-
ớc có uy tín và đợc thị trờng thế giới đánh giá cao, những mặt hàng có đủ tiêu
chuẩn ISO- đó sẽ là điều kiện thuận lợi để bạn hàng dễ chấp nhận.
Tìm hiểu nhu cầu của thị trờng trong nớc đang thiếu những loại hàng hoá
nào, sở thích - tâm lý của khách hàng ngời tiêu dùng có chuộng hàng ngoại
không?
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
- Các doanh nghiệp cần phải nắm chắc luật pháp, các chính sách kinh tế,
chế độ tập quán của nớc liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Nắm rõ
tính ổn định nền kinh tế, chính trị,
2.2.3. Tiến hành lựa chọn đối tợng kinh doanh
Sẽ có rất nhiều doanh nghiệp, nhà kinh doanh trên cùng một thị trờng và
đều kinh doanh cùng chủng loại hàng hoá nh nhau vì vậy khi tiến hành lựa chọn
đối tác mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về: phạm vi kinh doanh, khả năng
tài chính, quy mô hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật, uy tín của đối tác trên thị
trờng, và thái độ liên quan đến chính trị của đối tác.
Để có thể lựa chọn đối tác kinh doanh một cách tốt nhất, các doanh
nghiệp có thể dùng một số phơng pháp để điều tra nh sau:
+ Qua sách báo, thông tin tài liệu từ Internet.
+ Qua các dịch vụ t vấn của các doanh nghiệp hay của cơ quan nhà nớc.
+ Qua điều tra trực tiếp
+ Hoặc buôn bán thử để tìm hiểu,
2.3. Tiến hành lập phơng án giao dịch

Để tiến hành hoạt động giao dịch gồm các bớc chi tiết sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu.
- Lựa chọn thị trờng - khách hàng tiêu dùng - phơng thức giao dịch vận
chuyển.
- Xác định số lợng hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Kiểm tra chất lợng hàng hoá
- Lựa chọn thời gian, thời điểm, địa điểm giao nhận.
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng lựa chọn các biện pháp phát triển quan hệ nh: hội nghị khách
hàng, tổ chức chiêu đãi, đầu t quảng cáo, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới,

- Tính toán và dự báo kết quả công việc giao dịch hàng hoá xuất nhập
khẩu.
2.4. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng
2.5. Thực hiện ký kết, chính thức hoạt động xuất nhập khẩu
3. Vai trò của xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá và hội nhập nền kinh tế ở nớc ta
Đối với nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia
và tác động qua lại lẫn nhau bắt nguồn từ hoạt động thơng mại khác nhau nói
chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã tác động vào các quốc gia tham gia quá
trình phân công lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung sản xuất các sản
phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu, và ngợc lại sẽ nhập khẩu hàng hoá mà
mình không có lợi thế. Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ diễn ra giữa các cá
thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế mỗi quốc gia.
Chính vì vậy màhoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò to lớn
trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thông qua hoạt động này sẽ
giúp nền kinh tế nội địa tăng ngoại tệ thu đợc, thay đổi cán cân thanh toán theo

hớng có lợi, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách quốc gia, tiếp cận đợc những
phơng thức quản lý kinh tế tiên tiến trên thế giới, tiếp xúc với khoa học công
nghệ cao áp dụng cho sản xuất phát triển, tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho hàng
hoá trong và ngoài nớc, và trên hết là h ớng đến mục đích nâng cao đời sống
cho nhân dân.
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
Đang trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế còn đang
phát triển với trình độ thấp nh nớc ta, thì những yếu tố thiếu hụt nh: vốn, kỹ
thuật, thị trờng và khả năng quản lý hay có những yếu tố là thế mạnh và tiềm
năng của đất nớc nh: tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi
dào, Việc xây dựng chiến l ợc cho hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò quan
trọng và cấp bách đối với nớc ta, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá hiện nay. Và mục đích của việc cố gắng đa nền kinh tế nớc ta tham
gia vào tổ chức WTO cũng chính là giải pháp mở cửa nền kinh tế để huy động
những nguồn vốn, kỹ thuật từ các quốc gia khác trên thế giới kết hợp với nguồn
lực trong nớc để tạo ra sức mạnh mới cho sự tăng trởng nền kinh tế. Tất cả với
mục đích đa nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thu hẹp khoảng cách với các nớc
khác trên thế giới.
Để đạt đợc mục tiêu đề ra, thì nhà nớc phải xây dựng đợc chính sách xuất
nhập khẩu nói riêng- chính sách kinh tế nói chung phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện nền kinh tế nớc ta. Một khi đã xây dựng đợc những chính sách hợp lý trong
điều kiện hội nhập nền kinh tế nh hiện nay nó sẽ góp phần quan trọng giúp cho
các doanh nghiệp có thể:
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch mở rộng thị tr-
ờng của mình, qua đó các doanh nghiệp tạo đợc tên tuổi của mình với các đối
tác nớc ngoài.
+ Giúp các doanh nghiệp tạo đợc nguồn thu ngoại tệ, tăng dự trữ qua đó
nâng cao khả năng xuất khẩu, thay thế, bổ sung phục vụ cho quá trình phát
triển.
+ Phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu

cũng nh các đơn vị tham gia: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt hàng trong
khả năng xuất khẩu mà doanh nghiệp có thể thâm nhập.
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giúp các doanh nghiệp có thể đổi mới công tác quản trị kinh doanh
đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống một sản
phẩm trên thị trờng.
+ Khi có sự cạnh tranh lành mạnh giúp các doanh nghiệp phải có kế
hoạch, chiến lợc nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm yếu tố đầu vào
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
1. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu
1.1. Các hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ - bộ phận, vật t phụ tùng dành cho
sản xuất.
- Xuất khẩu các loại hàng hoá dới hình thức trao đổi, hợp tác sản xuất gia
công liên doanh quốc tế.
- Các hình thức chuyển khẩu - tạm nhập tái xuất.
- Các dịch vụ nh làm đại lý, uỷ thác cho các doanh nghiệp tổ chức nớc
ngoài.
- Hoạt động của các tổ chức kinh tế của Việt Nam ở nớc ngoài.
1.2. Các hình thức nhập khẩu cơ bản
- Nhập khẩu uỷ thác
- Nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng
- Nhập khẩu theo hình thức đổi hàng
- Nhập khẩu tái xuất
2. Các phơng pháp đánh giá hiệu quả
2.1. Một số quan điểm về hiệu quả
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó

trong những điều kiện nhất định.
Nếu ký hiệu
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
K: là kết quả nhận đợc theo hớng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
D. là chi phí bỏ ra đợc đo bằng các đơn vị khác nhau.
t: là hiệu quả
Ta có công thức hiệu quả chung là:
E = K - C (1) hiệu quả tuyệt đối
E = (2) hiệu quả tơng đối
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận đợc theo hớng mục
tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng
có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá và lựa chọn các phơng án
hành động.
2.1.1. Các khái niệm hiệu quả
Hiệu quả đợc hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau.
a) Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mới
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong mối quan hệ với
chi phí để có đợc những kết quả đó.
b) Hiệu quả kinh doanh: là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của
vấn đề, là một nội dung đặc biệt của hiệu quả tổng hợp có ý nghĩa quyết định
trong hoạt động kinh tế của các chủ thể khác nhau. Hiệu quả kinh tế mô tả mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận đợc và chi phí bỏ ra để nhận đợc
lợi ích kinh tế đó.
c) Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả mà chủ thể nhận đợc trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Chẳng hạn giải quyết công ăn việc làm,
công bằng xã hội, môi trờng,
16
16

Chuyên đề tốt nghiệp
d) Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả đợc xem xét trong phạm vi chỉ một dự
án, một doanh nghiệp (một đối tợng).
e) Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tợng nào đó tạo ra cho một
đối tợng khác
Việc xây dựng một dự án này có thể kéo theo việc xây dựng hàng loạt
những dự án khác. Hiệu quả của dự án đang xem xét là hiệu quả trực tiếp còn
hiểu quả của các dự án khác là hiệu quả gián tiếp.
f) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối: là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó, hiệu quả tuyệt đối đợc đo bằng hiệu
số giữa kết quả và chi phí, còn hiệu quả tơng đối đợc đo bằng tỉ số giữa kết quả
và chi phí.
Lợi nhuận ròng hàng năm đợc xem nh là hình thức của hiệu quả tuyệt
đối, tỷ suất lợi nhuận là hình thức của hiệu quả tơng đối.
2.1.2. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính còn đợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu
quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu
quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận
đợc và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc lơi ích kinh tế. Hiệu quả
tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, những nhà đầu t.
Hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến thu, chi có liên quan trực tiếp.
2.1.3. Hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế quốc dân còn đợc gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu
quả tổng hợp đợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Chủ thể đợc hởng hiệu quả kinh tế quốc dân là toàn bộ xã hội mà ngời đại
diện cho nó là Nhà nớc. Vì vậy những lợi ích và chi phí đợc xem xét trong hiệu
quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
Nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xét
theo quan điểm toàn bộ nền kinh tế.

2.1.4. Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong những khoảng thời gian dài hay ngắn
hình thành khái niệm hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trớc mắt
là hiệu quả đợc xem xét trong khoảng thời gian ngắn. Lợi ích đợc xem xét trong
loại hiệu quả này là lợi ích trớc mắt mang tính tạm thời. Việc nhập những thiết
bị cũ, công nghệ kém tiên tiến, rẻ tiền có thể mang lại hiệu quả trớc mắt nhng
về lâu dài không hẳn là nh vậy. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả đợc xem xét trong
khoảng thời gian dài. Việc bỏ tiền mua bảo hiểm có lợi ích trớc mắt bị vi phạm
nhng nó tạo ra một thế ổn định lâu dài, nó cho phép san bớt rủi ro cho các nhà
bảo hiểm.
2.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Hiện nay ở nớc ta kinh doanh thơng mại quốc tế có vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
VIII nhấn mạnh: "Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị
trờng xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến
sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ " (Văn kiện Đại hội Đảng
VIII - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1996).
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc
ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế còn là yêu
cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Kinh doanh thơng mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản
xuất xã hội.
Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi phí
nhất định. Các tỷ lệ trao đổi (mua bán) đợc hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế.
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức giá và tơng quan của nó khác với giá trong nội bộ của nớc xuất khẩu. Mặt
khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lu thông hàng hoá trong nớc và tham

gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản xuất tại nớc đó.
Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá hoặc
làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm
tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ đợc lợi thế so sánh trong trao đổi đối với
nớc ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nớc, góp phần cải
thiện đời sống nhân dân trong nớc.
Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng văn hoá
của các tác nhân nớc ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần
phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hởng đến nó để có các phơng pháp
làm việc và giải quyết công việc tối u, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và
định hớng của Đảng và Nhà nớc ta.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh thơng mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động
xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích
luỹ cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nớc.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi
ích xã hội.
2.3. Các phơng pháp phân tích đánh giá hiệu quả tài chính
a) Các phơng pháp phân tích hiệu quả tài chính giản đơn
+ Phơng pháp hệ số hoàn vốn giản đơn
+ Phơng pháp thời gian hoàn vốn
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
b) Các phơng pháp giá trị tơng đơng
+ Phơng pháp giá trị hiện tại thuần
+ Phơng pháp giá trị tơng lai
+ Phơng pháp giá trị hiện tại thuần hàng năm
c) Phơng pháp tỉ số lợi ích/chi phí (B/C)

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu
3.1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
- Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản
ánh kết quả cuối cùng của từng hợp đồng xuất khẩu. Lợi nhuận là tiền để duy trì
và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống
cho nhân viên. Lợi nhuận là toàn bộ tiền có đợc sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí
có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu từ tổng doanh thu có đợc
của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận nh sau:
P = TR - TC
Trong đó:
P: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Nếu P>0 thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ngợc lại nếu P<0 thì làm
ăn thua lỗ, nếu P = 0 thì hoạt động hoà vốn. Khi đánh giá dựa trên chỉ tiêu lợi
nhuận thì phải thống kê đầy đủ các chi phí phát sinh, chi phí cơ hội và giá trị
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp
thời gian của tiền, mức lạm phát đây là yếu tố th ờng bị bỏ sót khi đánh giá
làm kết quả đánh giá không đợc khách quan và chính xác.
Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu
quả hay không tuy nhiên hiệu quả đến mức độ nào thì không phản ánh đợc. Để
phản ánh mức độ hiêu quả thực tế của hợp đồng ngời ta dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận. Chỉ tiêu này có thể tính bằng những cách sau đây:
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận và chi phí
P' =
Trong đó:

P': là tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này nói lên tỷ lệ phần trăm lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng. Chỉ tiêu này thờng đợc so sánh với lãi suất
ngân hàng hoặc một số chỉ tiêu khác.
* Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và doanh thu:
P' =
Tỷ suất lợi nhuận ở đây đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả của doanh thu
hay trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và tổng vốn
Dùng để đánh giá hiệu quả của vốn đầu t cho hoạt động kinh doanh. Hay
còn gọi là khả năng sinh lời.
P' =
* Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa chi phí bằng đồng bản
tệ trên doanh thu tính bằng đồng ngoại tệ. Thông thờng chỉ tiêu này đợc tính tr-
ớc khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, để biết đợc hợp đồng có hiệu quả hay
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
không. Nhng sau khi kết thúc hợp đồng thì ngời ta chỉ tính lại để biết đợc hiệu
quả thực tế của hợp đồng.
Chỉ tiêu này còn đợc dùng để lựa chọn hợp đồng tối u khi có nhiều hợp
đồng bằng cách so sánh cùng chỉ tiêu giữa các hợp đồng.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của mình, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chỉ tiêu lợi nhuận là sự so sánh giữa tổng doanh thu mà doanh nghiệp thu
đợc với tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Đây là chỉ tiêu quan trọng, dựa vào
chỉ tiêu này doanh nghiệp biết hoạt động kinh doanh của mình có lãi hay
không.
* Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu

K
nk
=
K
nk
là tỉ suất ngoại tệ đối với hàng hoá nhập khẩu, là tổng số đồng nội tệ
có thể thu đợc khi bỏ ra một đồng ngoại tệ.
P là giá cả hàng hoá ở trong nớc tính bằng nội tệ.
Q là khối lợng lô hàng nhập khẩu
T
n
là số ngoại tệ phải chi ra để nhập khẩu lô hàng
Nếu tỷ suất này mà cao hơn tỉ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng
ngoại tệ thì việc nhập khẩu của doanh nghiệp là có lãi và ngợc lại. Hay nói cách
khác hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả khi P/K
nk
< R . R là tỉ giá hối đoái giữa
đồng ngoại tệ với đồng nội tệ.
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
H = X
xk
F
xk
+ N
nk
C
H là hiệu quả tổng hợp của một doanh nghiệp kinh doanh XNK

X
xk
là chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu
F
xk
là chi phí đầy đủ trong nớc đối với xuất khẩu (qui ra ngoại tệ)
N
nk
là chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu.
C là chi phí bằng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá
Một doanh nghiệp kinh doanh XNK hai chiều có thể không có lãi ở nhập
khẩu hoặc ngợc lại, miễn sao H > 0 thì kết quả hoạt động kinh doanh XNK có
lãi.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của nhập khẩu
H
n
=
H
n
là hiệu quả nhập khẩu
C
s
là chi phí sản xuất sản phẩm nhập khẩu hoặc sản xuất sản phẩm để
thay thế nhập khẩu (theo giá nội địa).
C
n
là tổng chi phí ngoại tệ cho việc nhập khẩu (theo giá quốc tế)
3.3. Các chỉ tiêu định tính
Việc thực hiện một hợp đồng xuất nhập khẩu không phải chỉ là để thu lợi
nhuận mà còn nhằm thực hiện nhiều mục tiêu khác nữa nh: mở rộng thị trờng,

định vị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh Có nhiều lúc ta cần phải biết
chấp nhận thua lỗ để đạt đợc mục tiêu khác mà trong thời điểm đó đang là mục
tiêu đợc u tiên hàng đầu.
Có khá nhiều mục tiêu định tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp nh:
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
- Uy tín của doanh nghiệp: điều này thể hiện sự yêu thích sản phẩm
doanh nghiệp của khách hàng hay sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm.
- Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng: điều này nói lên rằng trong
thị trờng hiện tại doanh nghiệp có tỷ phần bao nhiêu, có khả năng mở rộng thị
trờng hay không, khả năng khai thác thị trờng đến đâu
Tóm lại, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là
một công việc quan trọng đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng xuất
khẩu. Qua đó cho ta thấy đợc những mặt làm đợc và những mặt cha làm đợc để
rồi rút ra những yếu điểm của mình và tìm cách khắc phục đồng thời phát huy
thế mạnh của mình. Việc này đòi hỏi phải đợc thực hiện một cách đồng bộ, toàn
diện, và chính xác.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
A. Các nhân tố vĩ mô ngoài doanh nghiệp
1. ảnh hởng từ nền kinh tế - xã hội trong nớc
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp tổ chức nào hoạt động sản xuất kinh
doanh trên phạm vi một vùng, lãnh thổ một quốc gia đều chịu sự tác động vĩ mô
từ nền kinh tế quốc gia đó. Sự tác động đó có tầm quan trọng rất lớn đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp. Nó có thể tích cực hay tiêu cực đến doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào nền kinh tế phát triển trình độ cao hay nền kinh tế lạc hậu
kém phát triển.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì tác
động trực tiếp đến hoạt động của nó sẽ bao gồm một số yếu tố cơ bản sau:

1.1. Thuế quan xuất nhập khẩu
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thị trờng
quốc tế chịu sự ảnh hởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Thuế xuất khẩu sẽ làm tăng nguồn thu cho đất nớc nhng lại làm cho giá
cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế cao hơn mức giá trong nớc. Tuy nhiên, đối
với nớc ta hiện nay, thực hiện chủ trơng khuyến khích xuất khẩu ra thị trờng thế
giới cho nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều chịu mức thuế rất thấp mà đặc
biệt là các mặt hàng nông sản không phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm lợng hàng hoá nhập khẩu vào thị tr-
ờng trong nớc, và do đó nó làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Hiện nay ở
nớc ta, có rất nhiều những mặt hàng nhập khẩu phải chịu thuế rất cao. Có những
mặt hàng chịu 100% cho đến 300% thuế nhập khẩu, với mục đích để bảo vệ
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn non trẻ trong nớc. Tuy
nhiên với việc tham gia vào tổ chức thơng mại quốc tế WTO, Việt Nam phải
chấp nhận thực hiện chủ trơng hội nhập thực sự và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế
quan và một số hình thức bảo hộ khác. Nh vậy các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu sẽ có một môi trờng hoạt động vô cùng thuận lợi, sẽ có điều
kiện phát triển mạnh mẽ.
1.2. Hạn ngạch xuất nhập khẩu (quota)
Hạn ngạch là hình thức hạn chế về số lợng xuất nhập khẩu có tác dụng
một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo
cơ hội thuân lợi cho ngời xin đợc quota xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hạn ngạch
có thể biến một doanh nghiệp duy nhất trong nớc thành doanh nghiệp độc
quyền có thể đặt mức giá cao để thu lợi nhuận tối đa.
1.3. Tỷ giá hối đoái

Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A

×