Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp In Hậu Cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.91 KB, 51 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây thực hiện đờng lối mới của Đảng và Nhà nớc, với
chủ trơng phát huy nội lực, đẩy mạnh hợp tác liên doanh liên kết với các doanh
nghiệp trong nớc và nớc ngoài, tận dụng mọi hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nên sự
thiếu hụt về vốn đã phần nào đợc giải quyết.
Chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp
đều phải thực hiện nguyên tắc hạch toán lấy thu bù chi và tạo ra lợi nhuận. Khi đã có
vốn kinh doanh, vấn đề mang tính sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp là vốn phải đợc sử dụng có hiệu quả và hiệu quả ngày càng
cao.
Tuy nhiên thực tế ở các doanh nghiệp, việc sử dụng và đánh giá hiệu quả của
nó không phải bao giờ cũng đợc thực hiện một cách nghiêm túc. Vì vậy trong thời
gian thực tập tại Xí nghiệp in Hậu Cần em đã chọn đề tại chuyên đề tốt nghiệp: Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp in Hậu Cần nhằm
phân tích, đánh giá vấn đề sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời có thể đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp.
Với mục đích trên chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Ch ơng 2 : Thực trạng nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp in Hậu Cần
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp in Hậu
Cần
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn GS.TS Cao Cự Bội và các
thầy cô trong khoa Ngân hàng Tài chính, cùng các cô chú trong Xí nghiệp in Hậu
Cần đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian và năng lực còn hạn chế em rất mong nhận đợc sự góp ý của các
thầy cô giáo và các cô chú trong Xí nghiệp in Hậu Cần để chuyên đề của em đợc
hoàn thiện hơn.
1
Chơng 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.Nguồn vốn của doanh nghiệp.


Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp đợc thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý vốn của doanh
nghiệp có một ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quản lý nguồn vốn chúng ta chủ yếu đề cập tới các hình thức
huy động vốn, xem xét ảnh hởng của các nhân tố tới cách thức lựa chọn nguồn
vốn của doanh nghiệp. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ
phận: Vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi bộ phận này đợc cấu thành bởi nhiều khoản
mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này việc
nghiên cứu vốn phải bắt đầu từ những khái niệm cơ bản và làm rõ vai trò của
vốn đối với doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm nguồn vốn.
Theo Mark Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, là đầu vào của một
quá trình sản xuất. Còn P. Samuelson thì cho rằng: Vốn là những hàng hoá
đợc sản xuất ra để sản xuất ra những hàng hoá mới, là đầu vào cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhà kinh tế học khác là D. Begg
đã đa ra hai định nghĩa về vốn, vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh
nghiệp: Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các
hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá khác của doanh
nghiệp.
Cả ba quan điểm trên đều thể hiện rất rõ ràng về đặc điểm của vốn,
tuy nhiên vẫn có sự hạn chế bởi sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực
2
sản xuất mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh của
mình.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc quan niệm là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu và trong quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào mà còn tham gia xuyên suốt quá
trình sản xuất và tái sản xuất trong quá trình tồn tại của doanh nghiệp.

Tóm lại, bản chất của nguồn vốn xét trên góc độ kinh tế là giá trị của tất cả các
phơng tiện của doanh nghiệp để có thể hoạt động theo phơng hớng sản xuất kinh
doanh đã định bao gồm Vốn hình thể và Vốn phi hình thể.
1.1.2.Đặc trng của vốn.
Để quản lý và sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả chúng ta cần nắm bắt đợc
những đặc trng của nó. Các đặc trng cơ bản của vốn là:
-Vốn phải đại diện cho một tài sản nhất định, hay vốn đợc biểu hiện bằng giá
trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
-Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
-Vốn cần đ]ợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định thì mới phát huy tác
dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
-Vốn có giá trị về mặt thời gian, đặc trng này giúp ta tính đợc giá trị và đánh
giá đợc hiệu quả sử dụng vốn.
-Vốn phải luôn gắn với chủ sở hữu.
-Vốn cỏ thể đợc coi nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua
bán trên thị trờng đó là thị trờng vốn và thị trờng tài chính.
-Vốn không chỉ biểu hiện trong các tài sản hữu hình mà còn ở các tài sản vô
hình.
3
1.1.3.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu về nguồn vốn và các đặc trng của nó ta có thể thấy rằng:
doanh nghiệp không thể tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào nếu
thiếu một lợng vốn nhất định. Số vốn này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào chiến lợc, quy
mô của doanh nghiệp nhng nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, vốn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vốn
đợc cung ứng ra để đầu t tài sản cố định, tài sản lu động cho doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ cần cho hình thành mà cong phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh liên tục của doanh nghiệp.
Vốn cũng là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

và u thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Trong cơ chế thị trờng, với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần không
ngừng hiện đại hoá công nghệ để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Muốn
đạt đợc điều này, doanh nghiệp luôn cần có lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng có vai trò quan trọng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để phát triển doanh nghiệp, tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp cần
phải đảm bảo trớc hết là kinh doanh có lãi để bảo toàn vốn và phát triển. Đó là cơ sở
cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ, mở rộng quy mô tăng uy tín cho doanh
nghiệp. Hiểu đợc đầy đủ vai trò quan trọng của vốn, doanh nghiệp mới có thể sử
dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả, tiết kiệm để đáp ứng đợc những đòi hỏi
khó khăn của cơ chế thị trờng.
Về mặt pháp lý: một doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có
một lợng vốn đủ lớn theo quy định của pháp luật goi là vốn pháp định. Vốn pháp
định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp. Mức này quy định đối
với từng ngành nghề khác nhau do luật pháp quy định. Khi đó doanh nghiệp mới có
đủ t cách pháp lý để tham gia sản xuất kinh doanh. Nếu không đạt thì doanh nghiệp
4
không đợc pháp luật công nhận về t cách pháp lý. Trong quá tình kinh doanh, nếu
doanh nghiệp là ăn thua lỗ, số vốn của doanh nghiệp không đạt đợc mức tối thiểu
theo quy định của pháp luật thì sẽ bị tuyên bố phá sản. Nh vậy vốn cũng là một yếu
tố đảm bảo t cách pháp nhân của doanh nghiệp.
1.1.4.Phân loại nguồn vốn.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô của vốn cũng nh cơ cấu thàn
phần của chúng có sự khác nhau.
1.1.4.1.Căn cứ theo nguồn hình thành.
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tuy nhiên mỗi một loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác trên một
số nguồn nhất định. Vì thế, ngời ta có thể căn cứ vào nguồn hình thành vốn của
doanh nghiệp để nhận biết doanh nghiệp đó thuọcc loại nào. Chẳng hạn doanh
nghiệp có nguồn vốn chủ yếu thuộc nguồn ngân sách nhà nớc thì đó là doanh nghiệp

nhà nớc.
Tuy nhiên một doanh nghiệp cho dù thuộc loại hình nào đi chăng nữa thì vốn
kinh doanh của chúng cũng đợc khai thác, hình thành từ một trong những nguồn sau:
Vốn chủ sở hữu
Với mỗi loại hình doanh nghiệp vỗ chủ sở hữu lại có sự hình thành khác nhau,
tuy nhiên đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng
phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu:
Khi doanh nghiệp đợc thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một
số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông- chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh
5
nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản
thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của nhà n-
ớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nớc là nhà nớc. Nguồn vốn này gọi là vốn
ngân sách nhà nớc. Đó là nguồn vốn đợc hình thành từ quỹ tích luỹ của ngân sách và
đợc dùng vào mục đích chi phát triển kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có
một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối
với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông góp là yếu tố quyết định để hình thành công
ty, mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên
số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng tơng
đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, nhng
thông thờng số vốn này cần đợc tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trởng nguồn vốn. Nguồn vốn

tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng để tái đầu t, mở
rộng sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phơng thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm
đợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng
chính sách đầu t từ lợi nhuận để lại, họ đặt mục tiêu phải có một khối lợng lợi nhuận
để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhuận giữ lại chỉ có thể thực hiện đợc nếu nh doanh
nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận, đợc phép tiếp tục đầu t. Đối với các doanh
6
nghiệp nhà nớc thì việc tái đầu t phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản
thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách đầu t của nhà nớc.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên
quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong
năm cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông
không đợc nhận tiền lãi cổ phần( cổ tức) nhng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ
phần tăng lên của công ty. Nh vây, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng
với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông
giữ cổ phiếu lâu dài, nhng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời
kỳ trớc mắt do cổ đông chỉ nhận đợc một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ
tức thấp hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu t, chính sách phân phối cổ tức của công
ty cổ phần phải lu ý đến một số vấn đề có liên quan nh:
-Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
-Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trớc
-Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
-Hiệu quả của việc tái đầu t
Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu.
Trong hoạt động sản xuất-kinh doanh, doanh nghiệp cỏ thể tăng vốn chủ sở

hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là
phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đợc gọi
là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Có rất nhiều loại cổ phiếu khác nhau:
-Cổ phiếu thờng: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những u thế trong
việc phát hành ra công chúng, trong quá trình lu hành trên thị trờng chứng khoán.
7
-Cổ phiếu u tiên: cổ phiếu u tiên thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu đợc phát hành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp việc dùng cổ phiếu u tiên là
thích hợp. Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là cổ tức nhất định. Ngời chủ của cổ phiếu
này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ
tức cho các cổ đông u tiên thì các cổ đông thờng sẽ không nhận đợc cổ tức của kỳ đó.
Khi nào thì cần phát hành và thu hồi cổ phiếu? Để trả lời câu hỏi này cần xem
xét khía cạnh sau:
Các doanh nghiệp thờng cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ
vững khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ nợ ở mức thấp, nếu cần
vốn thì các công ty thờng chọn cách phát hành trái phiếu tức là tăng nợ(mà không
tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu). Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty phải tránh việc
tăng thêm tỷ lệ nợ và trọn cách phát hành cổ phiếu.
Tuy nhiên, thực tế các công ty không quan tâm nhiều đến việc giữ một mức
cân bằng chính xác. Việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu và các khoản nợ thờng ngẫu
hứng, theo kiểu linh hoạt tuỳ cơ ứng biến.
Nợ.
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất- kinh doanh doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn: tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng và vay thông qua phát
hành trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều
gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung

ứng các nguồn vốn.
8
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng
tín dụng thơng mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thơng trờng.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay ngân hàng để đảm bảo
nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất-kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ số
vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng có thể phân loại cho vay
thành các loại nh: cho vay đầu t TSCĐ, cho vay đầu t TSLĐ, cho vay để thực hiện dự
án. Cũng có những cách phân chia khác nhau nh: thời hạn cho vay, cho vay theo
ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều u điểm nhng nguồn vốn này cũng có
những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của
ngân hàng và chi phí sử dụng vốn( lãi suất).
-Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng thơng
mại cần đáp ứng đợc những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu
cầu. Trớc tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin
liên quan đến dự án đầu t hoặc kế hoạch sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp vay
vốn.
-Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thì
doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử
dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp điều đó cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác
bị kiểm soát.
-Lãi suất vay vốn: lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vay
vốn ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trờng trong từng thời kỳ.
Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và
làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
9

Nguồn vốn tín dụng thơng mại.
Các doanh nghiệp thờng khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại hay còn gọi
là tín dụng của ngời cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong
quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay mua bán trả góp. Nguồn vốn tín dụng
thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với
toàn bộ nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thơng mại dới
dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm
40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thơng mại là một ph-
ơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả
năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc
cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói
chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại khi
quy mô tài trợ khá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ đợc tính vào giá thành của sản phẩm hay dịch vụ.
Khi mua bán hàng hoá trả chậm, chi phí này có thể ẩn dới hình thức thay đổi mức
giá, tuỳ thuộc vào quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên.
Vốn vay thông qua phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là tên chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm:
trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty. Trái phiếu còn đợc gọi là trái khoán.
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn loại trái
phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị tr-
ờng tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến
chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khă năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trớc
khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và u nhợc điểm của mỗi loại trái
10
phiếu. Trên thị trờng tài chính của nhiều nớc, hiện nay thờng lu hành những loại trái
phiếu doanh nghiệp sau:
-Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thờng đợc sử dụng nhiều

nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu
và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nh vậy cả doanh nghiệp (ngời đi vay) và
ngời giữ trái phiếu(ngời cho vay) đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt
thời gian tồn tại của trái phiếu.
-Trái phiếu có lãi suất thay đổi: tuy gọi là lãi suất thay đổi nhng thực ra loại
này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác. Khi nào nên
phát hành loại trái phiếu này? Trong điều kiện có lạm phát cao và lãi suất thị trờng
không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính u việt của loại trái phiếu này. Do
các biến động của lạm phát kéo theo sự biến động của lãi suất thực, các nhà đầu t
mong muốn đợc hởng một lãi suất thoả đáng khi so sánh với tình hình thị trờng. Vì
vậy một số ngời yêu thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên loại trái phiếu này có một số
nhợc điểm:
+Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều
này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
+Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải
thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
-Trái phiếu cỏ thể thu hồi: đây là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể mua
lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu nh vậy phải đợc quy định ngay khi phát hành
để ngời mua trái phiếu đợc biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả
khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Loại trái phiếu này có những u điểm sau:
+Có thể đợc sử dụng nh một cách điều chỉnh lợng vốn sử dụng. Khi không cần
thiết, các doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu tức là giảm số vốn vay.
+Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này
bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó.
11
1.1.4.2.Căn cứ theo quá trình chu chuyển.
Vì vốn luôn vận động luân chuyển trong kỳ sản xuất kinh doanh, việc quản lý
vốn phải đề cập đến hoạt động luân chuyển của vốn, đến ảnh hởng qua lại của các
hình thức khác nhau của tài sản, hiệu quả của vòng quay vốn. Do đó phải xem xét
đến vốn trong góc độ chu chuyển tức là trạng thái động với quan điểm hiệu quả. Căn

cứ theo hình thức luân chuyển của vốn ngời ta phân chia vốn thành hai loại: vốn đầu
t vào tài sản cố định(vốn cố định) và vốn đầu t vào TSLĐ( vốn lu động).
Vốn đầu t vào TSCĐ( vốn cố định).
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. Để có thể quản lý vốn cố định, điều cần thiết trớc hết là phải tìm hiểu những
đặc điểm về mặt hiện vật của chúng-TSCĐ.
Có thể nói một cách khác, TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản: có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài, có chức năng là t liệu lao động( phơng tiện để sản xuất
kinh doanh) chứ không phải để bán. Theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày
14/11/1996 của Bộ trởng Bộ tài chínhnhững t liệu lao động đồng thời thoả mãn 2
tiêu chuẩn là có thời gian sử dụng từ một năm trở lên, có giá trị từ 5 triệu đồng trở
lên thì đợc coi là TSCĐ.
Nếu phân chia theo hình thái vật chất( TSCĐ có hai loại là tài sản hữu hình và
tài sản vô hình)
-Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thức vật chất cụ thể nh: đất kinh
doanh, nhà xí nghiệp, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải và những phơng tiện công
cụ khác trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể mà là
những phát minh sáng chế, nhãn hiệu thơng mại, phí quảng cáo, thù lao cho luật s
12
Trong nền kinh tế thị trờng, do sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng
và để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu t các khoản chi phí
lớn cho tài sản vô hình. Những chi phí này cũng đợc quản lý và thu hồi dần nh những
chi phí để mua sắm TSCĐ khác.
Trong quá trình sản xuất-kinh doanh nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật nhng năng lực sản xuất và giá trị của chúng giảm dần. Có hiện tợng đó
là do trong quá trình tham gia vào sản xuất TSCĐ đã bị hao mòn. Có hai loại hao
mòn là: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn có
liên quan đến việc giảm giá trị sử dụng của TSCĐ, còn hao mòn vô hình lại có liên

quan đến việc mất giá của TSCĐ. Trong nền kinh tế thị trờng, biểu hiện của hao mòn
vô hình là rất đa dạng, TSCĐ có thể bị mất giá do nhiều nguyên nhân. Những nguyên
nhân cơ bản có thể đợc kể ra sau đây:
-TSCĐ cũ có thể bị mất giá do TSCĐ mới đợc sản xuất ra với giá không đổi
nhng có năng lực sản xuất cao hơn.
-TSCĐ cũ bị mất giá do TSCĐ mới đợc sản xuất ra có công suất bằng tài sản
cũ nhng giá lại rẻ hơn.
-TSCĐ cũ bị mất giá do sản phẩm của chúng sản xuất ra không còn phù hợp
với thị hiếu ngời tiêu dùng. Hay nói cách khác, trong trờng hợp này, máy móc đã bị
mất giá vì chu kỳ sống của máy móc đã không ăn khớp với chu kỳ sống của sản
phẩm do nó tạo ra. Cũng tơng tự, TSCĐ có thể bị mất giá do nguyên liệu, vật liệu sản
xuất bị thay đỏi, năng lợng, nhiên liệu đợc thay thế bằng loại khác
Bộ phận giá trị đại diện cho phần hao mòn đợc gọi là tiền khấu hao. Tiền khấu
hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, một bộ phận của giá thành sản phẩm. Khi sản
phẩm đợc tiêu thụ, tiền khấu hao đợc trích lại để hình thành quỹ khấu hao.
Những đặc điểm vận động về hình thái hiện vật và giá trị trên đây của TSCĐ
đã quyết định tới sự vận động của vốn cố định. Đặc điểm vận động của vốn cố định
là :
13
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định bị tách ra thành
hai phần: một bộ phận giá trị tơng ứng với phần giá trị của hao mòn sẽ gia nhập vào
giá thành sản phẩm và đợc tích luỹ lại sau khi đợc tiêu thụ, còn bộ phận khác đặc tr-
ng cho phần giá trị còn lại của TSCĐ. Các chu kỳ sản xuất cứ kế tiếp nhau tiếp diễn,
phần thứ nhất của vốn cố định quỹ khấu hao cơ bản cứ ngày càng gia tăng; còn
phần thứ hai-giá trị còn lại của TSCĐ lại giảm dần. Sự biến thiên nghịch chiều ấy đợc
kết thúc khi TSCĐ đợc khấu hao hết. Phần giá trị còn lại của TSCĐ đã đợc chuyển
hoá toàn bộ sang vốn tiền tệ-quỹ khấu hao, đồng thời cũng là kết thúc vòng tuần
hoàn của vốn cố định.
-Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, vốn cố định thờng chiếm một tỷ trọng
lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp.
Vốn đầu t vào TSLĐ(vốn lu động)
Vốn lu động của một doanh nghiệp là một bộ phận của nguồn vốn đợc ứng ra
để mua sắm các TSLĐ sản xuất và tài sản lu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản
xuất-kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ doanh nghiệp phải có TSLĐ. Tuỳ theo
từng loại hình kinh doanh mà cơ cấu TSLĐ cũng khác nhau. Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh TSLĐ thờng đợc cấu tạo bởi 2 phần là TSLĐ sản
xuất và tài sản lu thông.
-TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh nguyên vật
liệu chính, vật liệu phu, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản xuất nh sản phẩm dở dang
đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí đợi phân bổ.
-Tài sản lu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá cha tiêu thụ(hàng
tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất, khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu
hiện để tạo ra sản phẩm và vì vậy giá trị của nó cũng đợc chuyển dịch toàn bộ một
14
lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định tới sự vận động của
vốn lu động-hình thái giá trị của TSLĐ. Đặc điểm vận động của vốn lu động có thể
đợc tóm tắt nh sau:
-Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất. Giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn tiền
tệ sang vật t.
-Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: qua công nghệ sản xuất, các vật t dự
trữ đợc chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm.
-Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi đợc tiêu thụ, hình thái hàng hoá
hiện vật lại đợc chuyển sang vốn tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn lu động không phải
diễn ra một cách tuần tự nh mô hình lý thuyết nêu trên mà các giai đoạn vận động
của vốn đợc đan xen vào nhau. Trong khi một bộ phận của vốn lu động đợc chuyển

hoá thành vật t dự trữ, sản phẩm dở dang, thì một bộ phận khác của vốn lại chuyển từ
sản phẩm, thành phẩm sang vốn tiền tệ. Cứ nh vậy các chu kỳ sản xuất đợc tiếp tục
lặp lại, vốn lu động đợc liên tục tuần hoàn và chu chuyển. Do phơng thức vận động
có tính chất chu kỳ, lặp đi lặp lại nh trên, nên loại vốn này đợc gọi là vốn lu động.
Điều này có thể phân biệt với vốn cố định cả về phơng thức vận động và độ dài thời
gian của một chu kỳ chu chuyển.
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.Khái niêm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn
_Hiệu quả: là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết
quả đạt đợc khi bỏ ra chi phí đó. Nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu đợc càng
nhiều thì điều đó có ý nghĩa là hiệu quả càng cao và ngợc lại.
_Hiệu quả sử dụng vốn:
15
Đó là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh thờng
ngời ta đánh giá trên hai góc độ:
+Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng nhất đối với mỗi doanh
nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc về mặt kinh tế với các chi phí
bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
+Hiệu quả xã hội của một quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện mức độ tham
gia của doanh nghiệp vào các chơng trình kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động
kinh doanh của mình thực hiện các chính sách: phúc lợi, tạo việc làm cho ngời lao
động, môi trờng, công bằng xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo chính để đánh giá trình độ điều hành,
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh đợc đánh giá bằng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Các doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả xã hội vì doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Đạt đợc hiệu
quả xã hội cũng có vai trò đảm bảo và hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, nhà kinh doanh chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Có đạt đợc hiệu quả kinh tế mới đảm bảo cho hiệu quả xã hội.

Nguồn vốn là nguồn lực kinh tế lớn nhất của doanh nghiệp nên có tác động rất
lớn tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
yêu cầu bắt buộc nếu muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Thông qua
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn cao là sử dụng, khai thác vốn để đảm bảo sinh lời lãi
cao, đạt đợc mục đích tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn bằng nhiều phơng pháp khác nhau. Để lợng hoá hiệu quả sử dụng vốn ngời ta sử
dụng hệ thống chỉ tiêu và khả năng hoạt động và khả năng sinh lời, tốc độ luân
chuyển vốn. Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ, đo chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu
16
đợc. Kết quả thu đợc mà càng cao so với chi phí bỏ ra thì có nghĩa là hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng cao. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải dảm bảo các điều
kiện sau:
_Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, bị chết.
_Phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả và hợp lý nhất
_Quản lý vốn chặt chẽ để vốn không bị thất thoát hay sử dụng sai mục đích.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngoài việc xem xét chung còn đợc đề cập
tới từng bộ phận vốn: vốn cố định TSCĐ, vốn lu động TSLĐ
1.2.2.1.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định TSCĐ
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan
trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có đợc những căn cứ xác đáng để đa ra các quyết định về mặt tài chính nh
điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu t, đầu t mới hay hiện đại hoá TSCĐ; về các biện
pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định.

Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác
định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ
của doanh nghiệp. Thông thờng bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau đây:
Thuộc các chỉ tiêu tổng hợp có:
_Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
17
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bq trong kỳ
Trong đó:
Số vốn cố định bq trong kỳ =
_Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định: là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng vốn cố định =
_Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tỷ suất LN vốn cố định =
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu
phân tích sau đây:
_Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu t ban đầu
Hệ số hao mòn TSCĐ =
_Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
Hiêuh suất sử dụng TSCĐ =
18
Số vốn cố định ĐK+Số vốn cố định CK
2

Số vốn cố định bq trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
LN trước thuế (hoặc LN sau thuế)
Số vốn cố định bq trong kỳ
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
_Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: phản ánh giá trị TSCĐ
bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số trang bị TSCĐ =
1.2.2.2.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động TSLĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
_Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân
chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Vốn lu động luân cuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong một
thờ kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức tính toán nh sau:
Số lần luân chuyển của =
VLĐ trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu
động.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng hiệu quả.

19
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
360
Số lần luân chuyển vốn lu động trong kỳ
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển
của vốn lu động
Số vòng quay của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngợc lại. Chỉ tiêu này còn
đợc gọi là hệ số luân chuyển.
Thời gian của một vòng luân chuyển =

=
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho VLĐ quay đợc một vòng. Thời
gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lu
động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.2.3.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dới góc độ sử dụng TSCĐ, TSLĐ
chúng ta cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ sinh lời. Đây là một trong
những nội dung phân tích đợc các nhà đầu t, các nhà tín dụng quan tâm một cách đặc
biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả ở hiện tại cũng nh trong tơng lai. Để đánh giá
khả năng sinh lời của vốn. Chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
20
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
VLĐ * 360
DT
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Lợi nhuận trớc thuế
Hệ số sinh lời của vốn =

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
t. Chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t.
Hệ số doanh lợi doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Trong công thức trên chỉ tiêu lợi nhuận thờng là lợi nhuận ròng trớc thuế hay sau
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lợi tức gộp.
21
Tổng tài sản
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Từ công thức tính hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu và mối quan hệ với các nhân tố ảnh
hởng ta có:
= = x

= x
Nh vậy hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hởng của 2 nhân tố và có thể
xác định bằng phơng pháp loại trừ.
Hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở
hữu quay đợc mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh
lợi vốn chủ sở hữu càng lớn và ngợc lại.

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần cho biết một số đồng doanh thu thuần đem
lại mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận đem lại một đồng doanh thu thuần càng lớn thì
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng tăng.
1.2.3.Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1.Chu kỳ sản xuất
Chu kỳ sản xuất gắn với thời gian sử dụng vốn do vậy ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn. Chu kỳ sản xuất ngắn, vốn sẽ thu hồi nhanh, tránh rủi ro. Nếu
chu kỳ sản xuất kéo dài doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu gánh nặng ứ đọng vốn và chi
phí vốn cao. Tuy nhiên lợi nhuận thu đợc trong chu kỳ sản xuất ngắn thờng thấp hơn
ở chu kỳ sản xuất dài.
22
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
DT thuần
VCSH
Lợi nhuận
DT thuần
Hệ số quay vòng
VCSH
Hệ số doanh lợi
DT thuần
1.2.3.2.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
Nếu ngành nghề kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ sử dụng máy
móc hơn nhng lại dễ bị cạnh tranh do chi phí đầu t trang thiết bị không lớn. Doanh
nghiệp ở ngành này dễ thu lợi nhuận, thu lại vốn nhng không kéo dài đợc lâu. Còn
đối với những doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị máy

móc công nghệ hiện đạim trình độ nhân công cao sẽ tạo ra đợc những lợi thế cạnh
tranh rất tốt nhng lại đòi hỏi đâu t lớn, gây sức ép chi phí lớn, làm giảm lợi nhuận.
1.2.3.3.Đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp
Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ quyết định xem doanh nghiệp có đạt đợc lợi
nhuận không, có thể mở rộng tái sản xuất không vì nó là kết quả của quá trình sản
xuất, nó chứa đựng bên trong các chi phí đầu t. Sản phẩm của ngành công nghiệp nhẹ
thì chu kỳ sản xuất ngắn, doanh nghiệp sẽ nhanh thu hồi đợc vốn, máy móc thiết bị
đầu t không quá tốn tiền. Sản phẩm của các ngành công nghiệp mà chu kỳ sản xuất
dài hơn, vòng đời dài hơn, có giá trị lớn thì cũng đòi hỏi các dây chuyền công nghệ
hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, do đó vốn đầu t cũng lớn.
1.2.3.4.Tác động của thị trờng
Thị trờng là yếu tố có thể quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của mọi
doanh nghiệp. Nếu có đợc một thị trờng ổn định, lớn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh mở rộng, thu lợ nhuận và hiệu quả sử dụng vốn tăng lên.
Nếu không có thị trờng hay thị trờng không ổn định thì doanh nghiệp không
thể có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đợc. Vốn bỏ ra cũng không thể có hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao. Đối với những sản phẩm có tính thời vụ thì thị trờng ảnh h-
ởng mạnh mẽ đến doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.5.Trình độ nhân sự
Yếu tố con ngời cũng không thể xem nhẹ trong các doanh nghiệp vì doanh
nghiệp có vốn, có thị trờng nhng rất cần con ngời để hoạch định ra các chiến lợc và
thực hiện sản xuất ra sản phẩm.
23
_Ngời quản lý: trong doanh nghiệp ngời quản lý phải điều hành việc sử dụng
vốn, kết hợp các nguồn lực, yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả, giảm chi phí, luôn
luôn tìm cơ hội trên thị trờng để doanh nghiệp phát triển tốt. Do vậy, đòi hỏi ngời
quản lý phải có trịnh độ cao để đáp ứng đợc các yêu cầu trên của công việc.
_Ngời lao động: ngời lao động phải có tay nghề để đáp ứng yêu cầu công việc,
sử dụng máy móc trang thiết bị tốt sẽ khai thác tối đa công suất máy móc, tăng năng
suất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.2.3.6.Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính.
Công tác kế toán sẽ đa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm đợc tình hình
tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng nh việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở
đó ra các quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh
nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động
vào việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thờng xuyên kiểm tra
tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sẽ tìm ra những điểm tồn tại và có biện
pháp giải quyết.
1.2.4.Nguyên tắc cơ bản của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Nguyên tắc cơ bản nhất trong sử dụng và quản lý vốn là bảo toàn và phát triển
vốn. Khi chọn lựa bất kỳ giải pháp nào thì mục tiêu đặt ra đầu tiên là bảo toàn đợc
vốn sau đó mới tiếp tục phát triển nó.
Thực tế ở Việt Nam, trớc đây do áp dụng cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp
nên tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp kém. Doanh nghiệp đợc cấp
vốn, cấp kế hoạch sản xuất, đầu ra cũng do nhà nớc giải quyết. Tình trạng làm ăn
thua lỗ, kém hiệu quả rất phổ biến, nhà nớc thờng xuyên phải bù lỗ, cấp bù vốn thêm
vốn.
24
Chuyển sang cơ chế thị trờng, trớc đòi hỏi khắt khe của môi trờng kinh doanh,
các doanh nghiệp thờng phải đặt ra nguyên tắc: hiệu quả, bảo toàn và phát triển
trong sử dụng vốn. Yêu cầu bảo toàn vốn chính là duy trì giá trị, sức mua, năng lực
của nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khác nhau có thể là
gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động, nhng kết quả chỉ phản ánh vào nguồn vốn chủ
sở hữu. Chính vì vậy doanh nghiệp phải đặt ra yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn
vốn của chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trờng giá trị của tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do vậy bảo toàn vốn không phải là giữ nguyên về
số tuyệt đối của giá trị tiền tệ. Doanh nghiệp cần phải quan tâm tới giá trị thực của

các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất các yếu tố đầu vào, vì thế nguyên tắc bảo
toàn vốn đối với các loại vốn của doanh nghiệp không giống nhau. Đối với từng loại,
tuỳ theo đặc điểm về sự chu chuyển, sự tham gia vào quá trình sản xuất, để yêu
cầu bảo toàn vốn là khác nhau.
_Đối với vốn cố định: nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định là một yêu cầu
bắt buộc với doanh nghiệp do những lý do sau đây:
+Vốn cố định chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn, quyết định tới yếu tố
tăng trởng của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng và
cả hiệu quả kinh doanh.
+Vốn cố định có chu kỳ vận động kéo dài hơn nhiều so với vốn lu động. Phải
sau một thời gian dài sử dụng doanh nghiệp mới có thể thu hồi đợc lợng vốn bỏ ra.
Hơn nữa trong thời gian tồn tại, vốn cố định luôn có khả năng bị thất thoát, giảm vốn
do nguyên nhân khách quan nh lạm phát, hao mòn vô hình.
+Vốn cố định không chuyển dịch giá trị vào sản phẩm một lần và thu hồi một
lần nh vốn lu động. Ngoài phần nhỏ vốn bằng tiền nằm trong quỹ khấu hao thì phần
lớn giá trị vốn cố định nằm trong tài sản cố định. Nếu gọi phần nằm trong quỹ khấu
hao là động thì phần giá trị tài sản cố định là phần tĩnh của vốn cố định.
Giả sử cha hề tính đến rủi ro do nguyên nhân khách quan và chủ quan làm
giảm giá trị tài sản cố định thì muốn bảo toàn nguồn vốn cố định có nghĩa phải
25

×