Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG
I.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập năm 1997, theo quyết định số 21/UB
ngày 03/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Công ty Thương mại Bắc
Ninh được thành lập trên cơ sở được chia tách từ Công ty Thương mại Hà Bắc.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập.
Năm 2002 Công ty nhận được quyết định số 85/QĐ-UB ngày 09/08/2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh “V/v cổ phần hóa công ty Thương mại Bắc
Ninh thành công ty cổ phần” và quyết định số 552/QĐ-CT ngày 22/4/2005 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh “V/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty
Thương mại Bắc Ninh”.
Công ty tiến hành Đại hội đồng cổ đông vào ngày 22/06/2005 và hoạt động
kể từ ngày 01/07/2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 21.03.000118 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 06/07/2005.
Tên công ty và trụ sở làm việc:
Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
Tên Tiếng Anh: Bacninh trading and tourist joint stock Company
Tên giao dịch: Bacninh trading and tourist joint stock Company
Tên viết tắt: BANICO.JSCo
Trụ sở chính: Số 15 đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Ninh Xá, thị xã Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 84.241.823619 - Fax:84.241.823309
Email:
Website:
Tài khoản: 43210000000150 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc:
Chi nhánh công ty tại Hà Nội.
Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xí nghiệp may đo Thương mại.
Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng.
Trung tâm Thương mại Tiền An.
Trung tâm Thương mại Cổng Ô.
Trung tâm kinh doanh tổng hợp Bắc Ninh.
Trung tâm xuất khẩu lao động.
Trung tâm Du lịch lữ hành.
Trung tâm tư vấn du học.
Trung tâm dạy nghề Kinh Bắc.
2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
2.1 Chức năng
- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nội địa bao gồm: thu mua, bán buôn bán lẻ,
đại lý tiêu thụ hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, nông sản, lương thực, lâm sản,
hải sản, thuốc lá, vật liệu xây dựng, than mỏ, xăng dầu,...
- Xuất khẩu: nông, lâm, thủy hải sản, thực phẩm, cao su, tơ tằm, mây tre
đan, thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng công nghệ nhẹ.
- Nhập khẩu: Máy móc, vật tư, tư liệu sản xuất, hóa chất, vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất, phương tiện vận tải, hàng hóa tiêu dùng thiết yếu.
- Xuất khẩu lao động: Tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, đưa lao
động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài.
- Tư vấn du học nước ngoài;
- Du lịch lữ hành.
2.2 Nhiệm vụ
- Nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, khu vực và quốc tế, khả
năng sản xuất của địa phương, khả năng xuất nhập khẩu, khả năng liên doanh, liên
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kết, việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc Công ty để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện.
- Tổ chức và thực hiện tốt mạng lưới bán buôn, bán lẻ trong và ngoài tỉnh,
đặc biệt là bán buôn. Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn trong
quản lý tài chính, trong kinh doanh và đặc biệt là cán bộ có nghiệp vụ xuất nhập
khẩu.
- Xây dựng quy chế chặt chẽ nhằm quản lý cán bộ, quản lý tài chính và ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về Thương mại, đáp ứng nhu cầu
thường xuyên của thị trường góp phần bình ổn thị trường.
3. Mục đích kinh doanh và địa bàn hoạt động của Công ty:
- Mục đích kinh doanh:
+ Tạo lợi nhuận;
+ Tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty;
+ Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước;
+ Góp phần quan trọng phát triển kinh tế địa phương, bình ổn thị trường;
- Địa bàn hoạt động:
+ Địa bàn trong nước: Công ty có hệ thống mạng lưới các cửa hàng, trung
tâm Thương mại ở các huyện, thị trong tỉnh và một số văn phòng đại diện, chi
nhánh ở các tỉnh, thành phố trong nước. Các đơn vị trực thuộc Công ty có tư cách
pháp nhân, hạch toán báo sổ và được mở tài khoản tiền gửi.
+ Địa bàn nước ngoài: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ… sang một số nước như: Lào, Campuchia, Hàn
Quốc, Thái Lan, Nga…
Xuất khẩu lao động sang các thị trường: Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan,
Nhật…
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
P. KẾ TOÁN
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
TTKD TỔNG HỢP
BÁC NINH
TTXK LAO ĐỘNG
TT DU LỊCH LỮ
HÀNH
TTTM TIỀN AN
TT TƯ VẤN DU HỌC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HĐQT CÔNG TY
CHỦ TỊCH HĐQT
KIÊM GIÁM ĐỐC
TTTM CỔNG Ô
XN MAY ĐO TM
XN XĂNG DẦU &
VLXD
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN
DOANH
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHI NHÁNH TP HỒ
CHÍ MINH
P. TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
TT DẠY NGHỀ KINH
BẮC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
P. KẾ HOẠCH
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, ta thấy chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận như sau:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng liên
quan đến vấn đề của Công ty.
- Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có quyền
quản lý cao nhất của Công ty và quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích
và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chung công việc của Hội
đồng quản trị, có nhiệm vụ kiểm tra, quản lý, giám sát hoạt động của Công ty. Hội
đồng quản trị đề ra các chiến lược, các mục tiêu để phát triển Công ty.
- Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên có nghiệp vụ
kế toán. Ban kiểm soát có quyền và trách nhiệm kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán
trong Công ty.
Các phòng ban của Công ty mang chức năng chỉ đạo, quản lý các đơn vị trực
thuộc và trực tiếp sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo lĩnh vực chuyên môn
của mình
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc có trách nhiệm phụ trách, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty theo các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Đồng thời, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước
Hội đồng quản trị.
+ Phó Giám đốc: Có trách nhiệm phụ giúp Giám đốc tổ chức, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tổ chức: Tuyển chọn và quản lý nhân sự, có trách nhiệm quan tâm
đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng Kế hoạch: Hoạch định kế hoạch kinh doanh và phương hướng hoạt
động của Công ty, có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các bộ phận khác hoàn thành
đúng chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
- Phòng Kế toán: Thực hiện ghi chép chứng từ, hóa đơn, lập báo cáo tài
chính rõ ràng, đúng theo quy định kế toán Việt Nam hiện hành.
- Các đơn vị trực thuộc: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo kế hoạch đã đề ra.
II. Các nguồn lực của Công ty.
1. Đặc điểm về nhân sự.
Nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Tổng số lao động năm 2003 của Công ty là 289 người, đến năm 2004
là 308 người tăng 6,6 % đến năm 2005 tổng số lao động của Công ty lại giảm
xuống 22,4 % chỉ còn 239 người. Sở dĩ có hiện tượng giảm về tổng số lao động
này là do trong năm 2005 Công ty thực hiện giảm thiểu số lao động dôi dư, bắt đầu
tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước.
Ta xem biểu sau:
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ bảng số liệu về nhân sự ta thấy khi phân chia tổng số lao động của Công
ty theo tính chất lao động thì lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động
gián tiếp. Cơ cấu này là hợp lý đối với Công ty trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh
đó, Công ty cũng có một lợi thế nữa về cơ cấu nguồn lao động của mình, đó là tỷ
trọng số lượng lao động có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm khá cao trong
tổng số lao động và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 lao động có trình độ
Đại học và trên Đại học chiếm 19,72 %, năm 2004 chiếm 20,12 %, đến năm 2005
chiếm 28,45 % trong tổng số lao động. Trong khi đó phân tích tổng số lao động
của Công ty theo độ tuổi ta thấy lao động trẻ chiếm đa số. Nhìn chung phân tích
theo các chỉ tiêu thể hiện trong biểu cho thấy Công ty có nhiều lợi thế về nguồn
nhân lực. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp tích cực hơn
nữa để khai thác tối đa lợi thế này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm về nguồn vốn.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội