Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của loài mai cây (dendrocalamus yunnanicus hsueh et d z li) ở khu vực miền núi phía bắc, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.5 KB, 7 trang )

KHOA HỌC CƠNG NGHỆ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH THÁI CỦA
LOÀI MAI CÂY (Dendrocalamus yunnanicus Hsueh
et D.Z.Li) Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC, VIỆT NAM
Nguyễn Mỹ Hải1,2, Nguyễn Thanh Tiến3 , Trần Thị Thu Hà4*
TÓM TẮT
Bài báo tóm tắt kết quả nghiên cứu hình thái và sinh thái của loài Mai cây tại một số tỉnh miền núi phía Bắc.
Mai cây là một trong những lồi tre mọc cụm, thân thẳng có chiều cao trung bình 14,11-15,49 m; chiều dài
lóng trung bình thân khí sinh 33,6 – 40,3 cm; đường kính lóng trung bình đạt 10,36 - 11,71 cm; bề dày vách
thân khí sinh đạt 2,2 - 3,2 cm. Là lồi có rễ chùm, phân bố thành mạng lưới. Lá Mai cây to phiến lá thuôn
dài, đầu vút nhọn hình kim, gốc lá nhọn, chiều rộng lá trung bình 6,26 - 7,73 cm, chiều dài lá trung bình
25,44 - 40,68 cm. Mặt ngồi mo có lơng màu gỉ sắt, bẹ mo khá to, chiều rộng mo trung bình 37 - 43,3 cm,
chiều dài mo trung bình 29,6 - 39,2 cm. Lồi này thích hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình qn
hàng năm đạt khoảng 20 - 25°C, lượng mưa trung bình từ 1015 - 2500 mm, độ ẩm trung bình 75 - 88%. Đặc
biệt lồi này có phân bố rộng được tìm thấy ở các độ cao từ 150 - 1000 m so với mực nước biển, độ dốc thích
hợp từ 20 - 40°. Ở những khu vực có Mai cây phân bố, đều xuất hiện các loài cây gỗ, cây bụi và thảm tươi
khá đa dạng.
Từ khóa: Mai cây, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ4
Mai cây có tên khoa học là Dendrocalamus
yunnanicus Hsueh et D. Z. Li, tên thường gọi là Tre
mai thuộc phân họ tre trúc (Bambusoideae). Việt
Nam được xác định là nằm ở trung tâm phân bố của
tre trúc trong đó có Mai cây, chúng phân bố ở các
tỉnh miền Bắc như Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Kạn,
Thái Ngun, Hịa Bình, Hà Giang,… phân bố ở độ
cao từ vài chục mét đến khoảng 200 m so với mực
nước biển (Phạm Thành Trang & Trần Đình Hợi,
2009). Mai cây có giá trị lớn về lấy măng và lấy thân


làm nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp xây dựng
và công nghiệp giấy (Nguyễn Danh Minh & Lê Văn
Bình, 2005), Măng mai là loại thực phẩm q vì có giá
trị dinh dưỡng cao (Tran Thi Thu Ha & cs, 2020;
Phạm Hồng Hộ, 1999).
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có
nhiều nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học và
phân bố của các lồi tre trúc (Nguyễn Văn Thọ, 2012;
Li & Stapleton, 2006; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005;
Ohnberger, 1999). Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơng
1

Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Kạn
NCS. Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên
3
Trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên
4
Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp - Trường Đại
học Nơng lâm Đại học Thái Ngun
Email:
2

92

trình nghiên cứu nào về loài cây này trên thế giới và
Việt Nam. Chính vì vậy, nhằm bảo tồn và phát triển
lồi Mai cây tại 5 khu vực miền núi phía Bắc, việc
nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của loài
Mai cây ở khu vực này là rất cần thiết.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Mai cây (Dendrocalamus yunnanicus
Hsueh et D. Z. Li) được phân bố tự nhiên và gây
trồng tại các tỉnh Hà Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Bắc Kạn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành xác định các tuyến điều tra có Mai
cây phân bố. Có 45 OTC điển hình tại 5 khu vực
nghiên cứu đã được lập (Bắc Quang – Hà Giang;
Hàm Yên – Tuyên Quang; Đoan Hùng – Phú Thọ;
Định Hoá – Thái Nguyên; Chợ Đồn - Bắc Kạn).

2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu vật nghiên cứu
về hình thái của Mai cây
Tiến hành điều tra theo tuyến nơi có Mai cây
phân bố theo khóm. Ở các khóm Mai cây đại diện
được quan sát, lấy mẫu và đo đếm các chỉ tiêu về đặc
điểm hình thái. Các mẫu tiêu bản của Mai cây được
thu thập theo mẫu thống nhất chung của Mc Clure
(1936) đối với tre trúc bao gồm các b phn ca cõy
nh sau:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
+ Thân khí sinh: Ở mỗi khu vực nghiên cứu, tiến
hành đo 50 cây tuổi 3 trong các bụi về chỉ tiêu về
đường kính và độ dài lóng của thân cây: lóng thứ 5.
+ Bề dày vách thân khí sinh: Mỗi địa điểm chọn

10 cây tuổi 3 tuổi. Tiến hành cưa giữa lóng ở 3 vị trí
1,3 m, 5 m và 10 m của cây để đo đếm.
+ Cành chét: Đo kích thước đường kính, chiều
dài 40 cành chét của tuổi 3 mơ tả hình thái cành chét.
+ Lá: Xác định số lá/ cành, đo kích thước chiều
rộng, chiều dài 50 lá của cây từ 11 -12 tháng tuổi ở
tầng cành đầu tiên, tầng giữa, đỉnh và mơ tả hình thái
lá.
+ Mo nang: Mơ tả bẹ mo, lá mo, màu sắc mo, tai
mo và đo chiều rộng đáy và chiều mo ở cây từ 11 đến
12 tháng tuổi, vị trí lóng thứ 4 đến lóng thứ 6.
- Các dụng cụ và thiết bị hỗ trợ gồm: máy ảnh,
thước dây, thước kẹp (palme), GPS, kẹp tiêu bản,
máy đo cao laze, cưa và thang…
- Những mẫu tiêu bản của các bộ phận như thân
khí sinh, thân ngầm, lá, cành chét và mo nang phải
thu thập đầy đủ, mô tả chi tiết ngay hiện trường và
ghi chép vào bộ mẫu phiếu điều tra.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái Mai cây

3.1.1. Hình thái thân Mai cây
- Thân ngầm dạng củ, mọc cụm, chiều dài của
thân ngầm dài từ 40 cm đến 60 cm, kể từ cổ thân
ngầm tới đốt gốc đầu tiên của thân khí sinh, đường
kính thân ngầm bình qn 20 - 35 cm, ở xung quanh
mỗi đốt có mang vịng rễ bao bọc. Cổ thân ngầm là
phần nối với thân ngầm mẹ, ruột đặc khơng có chồi,
khơng mọc rễ; cổ thân ngầm có thể kéo dài ra tạo

nên dạng mọc tản trục hợp. Thân ngầm có xu hướng
bị sâu xuống dưới lịng đất. Mỗi gốc thân ngầm có 2
hàng mắt ngủ, mỗi hàng có 2 - 4 mắt ngủ từ mắt này
đâm mầm sinh ra thân ngầm mới và sinh ra măng rồi
phát triển thành thân khí sinh. Tuy nhiên, thơng
thường một thân ngầm chỉ sinh ra từ 1 - 2 thân ngầm
khác (một cây mẹ chỉ có 1 hoặc 2 măng), trong q
trình điều tra nhóm nghiên cứu gặp rất ít trường hợp
thấy xuất hiện sinh ra 3 măng, còn từ 4 măng trở lên
thì trong quá trình điều tra chưa gặp.

2.2.2. Phương pháp điều tra nghiên cứu đặc điểm
phân bố, sinh thái của Mai cây
- Trên các các khu vực trồng Mai cây, tiến hành
lập ơ tiêu chuẩn ƠTC diện tích 500 m2 với bán kính r
= 9 m và đo đếm các chỉ tiêu tại các khóm, gồm:
+ Đặc điểm sinh thái nơi trồng;
+ Sinh trưởng về chiều cao cây (HVN ) được đo
bằng thước đo cao Bruney;
+ Xác định tuổi cây theo Ngô Quang Đê (2011)
và kết hợp quan sát trực tiếp;
+ Phân cấp chất lượng cây: Cây tốt, trung bình và
xấu.
+ Thu thập các phẫu diện đất nơi phân bố Mai
cây ở 3 tầng đất (Tầng 1: 0- 20 cm; Tầng 2: 30 - 50;
Tầng 3: 60 -80 cm) phân tích độ pH, hàm lượng N, P,
K.
- Điều tra thành phần loài cây gỗ trong OTC. Đối
với cây bụi, thảm tươi tiến hành lập 5 ODB, diện tích
25 m2 (5 m x 5 m)/ODB để điều tra thành phần loài.

Các kết quả điều tra thành phần cây gỗ, cây bụi,
thảm tươi được ghi vào các mẫu biểu điều tra.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong
lâm nghiệp để xử lý số liệu.

Hình 1. Hình ảnh thân Mai cây
- Thân khí sinh được chia làm nhiều đốt; lịng
thân rỗng, hình trụ, thẳng trịn. Trên lóng có vịng
mo nổi rõ có lơng. Đốt lóng hơi hóp lại. Cây thường
phân cành ở những đốt từ khoảng 2/3 chiều cao thân
cây lên phía ngọn. Ở đoạn thân có chiều cao dưới
cành 5 - 8 m, cành chính ít phát triển. Khi cây non,
thân có phấn trắng và khi già các lóng có nhiều rêu
xanh có địa y màu trắng hình đốm trịn loang lổ bám
xung quanh. Thân khí sinh là thành phần quan trọng
của cây, là thành phần chính cấu tạo nên một cá thể
cây độc lập. Dựa vào đặc điểm của thân Mai cây, có
thể phân loại theo các độ tuổi như sau:
Tuổi 1: Trên thân cây có phấn trắng, ở đốt có
lơng màu vàng phớt nâu, cành mang lá bắt đầu hình
thành (dùng dao gõ có tiếng kêu trầm).

N«ng nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - TH¸NG 12/2020

93


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
Tuổi 2: Thân khí sinh được phủ tồn bộ lơng
màu rỉ sắt (dùng dao gõ có tiếng kêu đanh).


các vịng mo dưới đều có nhiều rễ khí sinh (dùng dao
gõ có tiếng kêu đanh).

Tuổi 3: Thân khí sinh, lơng rụng dần lộ ra thân
khí sinh màu xanh và đã có địa y (dùng dao gõ có
tiếng kêu đanh).

- Lóng thân: Kết quả điều tra đường kính và độ
dài lóng của Mai cây (hình 1) ở các vị trí lóng khác
nhau của thân cây tại các xã trên địa bàn của 5 tỉnh
được tổng hợp ở bảng 1.

Tuổi 4 và lớn hơn 4: Thân chuyển sang màu
xanh thẫm, có nhiều địa y và nấm mốc trên thân, trên

Bảng 1. Đường kính và độ dài lóng Mai cây tại các khu vực nghiên cứu
Bề dày vách thân khí
Hvn TB (m)
Khu vực
N (cây)
Dl5 (cm)
LI5 (cm)
sinh TB (cm)
Hà Giang
45
11,71
40,3
3,2
15,49

Phú Thọ
45
10,36
33,6
2,2
14,23
Tuyên Quang
45
11,48
35,4
2,7
14,11
Thái Nguyên
45
11,30
35,5
2,5
15,08
Bắc Kạn
45
11,39
37,4
3,0
15,11
Tương
tự,
chiều
dài
lóng
cao

nhất
tại
tỉnh Hà Giang
Từ kết quả bảng 1 chỉ ra thân khí sinh chia
nhiều lóng giới hạn bởi các đốt. Các lóng ở giữa thân (Ll5 = 40,3 cm) và thấp nhất tại tỉnh Phú Thọ (L l5 =
thường dài hơn các lóng ở phía gốc và ngọn. Những 33,6 cm).
lóng ở phía sát gốc có chiều dài ngắn hơn so với các
lóng phía trên. Từ lóng 5 - 25 thường có sự chênh
lệch ít về chiều dài lóng và đường kính lóng. Từ lóng
thứ 26 trở đi, đường kính lóng có xu hướng giảm dần
về phía ngọn cây. Đường kính trung bình ở các lóng
5 có phân bố tại Hà Giang là cao nhất (Dl5 = 11,71
cm) và thấp nhất là ở Phú Thọ (Dl5 = 10,36 cm).

Hình 2. Đo bề dày vách thân khí sinh
- Chiều cao cây trung bình của cây Mai cây tại
các khu vực khác nhau biến động trong khoảng
14,11 - 15,49 m. Tương tự, cùng tuổi sinh trưởng,
nhưng chiều cao trung bình của Mai cây ở Hà Giang
cao nhất đạt 15,49 m.

3.1.2. Đặc điểm cành chét
Mai cây có hiện tượng phân cành trên cao,
thường ở vị trí 2/3 độ cao cây. Đốt mang cành
thường có 1 cành chính với kích cỡ đường kính trung
bình 2 - 2,5 cm và có từ 3 -10 cành nhỏ có kích thước

94

- Bề dày vách: Bề dày vách thân khí sinh được

đo đếm như ở hình 3 và kết quả ở bảng 1 cho thấy
sự biến động về bề dày thân khí sinh Mai cây
trung bình tại các khu vực nghiên cứu đạt từ 2,2 3,2 cm, trong đó thấp nhất ở khu vực Thái Nguyên
và Phú Thọ đạt 2,2 cm và dày nhất tại Hà Giang là
3,2 cm.

Hình 3. Cành chét Mai cây
bé hơn nhiều (hình 3). Biến động chiều dài của cành
chính 150 - 270 cm và cành phụ 35 - 80 cm. Các cành
mọc từ các đốt ở vị trí đối xứng nhau.
Điểm nổi bật nhất phân biệt loài Mai cây với
những loài tre trúc khác là ở cây trưởng thành tồn
bộ thân khí sinh có kích thước lớn, trịn, thẳng và
nhỏ dần về phía ngọn, ngọn hơi cong và khơng có
gai. Phần gốc cành chính sát với thân phình to hình
đùi gà, có mo nhỏ bao quanh và có rễ khí sinh và tạo
với thõn mt gúc 30 - 45.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ

3.1.3. Đặc điểm hình thái lá
Lá là một trong ba chỉ tiêu quan trọng của cây,
là cơ quan giúp cho cây quang hợp, tổng hợp chất
hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản giúp cung cấp các
chất dinh dưỡng cho cây để cây sinh trưởng, phát
triển tốt. Trên mỗi cành Mai cây thường có 7 - 13 lá.
Lá thường xếp thành mặt phẳng, ít rụng và thường

xanh quanh năm. Cuống lá dài 0,8 - 1,2 cm. Lưỡi lá
cao 0,6 - 1 cm, hình gợn sóng. Phiến lá quang hợp
có hình trái xoan dài, đầu lá nhọn dần, đi lá gần
trịn, có một gân chính nổi rõ, ở mặt trên lá xanh
đậm, mặt sau màu xanh nhạt. Hai bên gân bằng
nhau có từ 8 - 10 cặp gân (Hình 4). Kết quả điều tra
số lá tại các địa điểm nghiên cứu khác nhau, được
thể hiện tại bảng 2.
Kết quả điều tra 225 mẫu lá Mai cây tại 5 khu
vực nghiên cứu được đo ở cây từ 11 - 12 tháng tuổi, lá
lấy ở 3 vị trí thấp nhất cành đầu tiên, tầng cành giữa

và cành ngọn được tổng hợp ở bảng 2 cho thấy sự
chênh lệch tại 5 khu vực không đáng kể. Về chiều
dài lá trung bình có sự chênh lệch ở 5 khu vực, lớn
nhất là tại Hà Giang (Llá = 40,68 cm) và thấp nhất ở
khu vực Phú Thọ (Llá = 25,44 cm). Có sự khác nhau
về chiều dài lá cây do điều kiện sinh thái của từng
vùng như khí hậu, thời tiết, đất đai,… ảnh hưởng đến
đặc điểm hình thái của cây.
Bảng 2. Chỉ tiêu kích thước lá của Mai cây tại 5 tỉnh
điều tra
Khu vực
Hà Giang
Phú Thọ
Tuyên Quang
Bắc Kạn
Thái Nguyên

Tổng số

lá (lá)
45
45
45
45
45

RLá
(cm)
7,73
6,29
6,75
6,26
6,33

LLá
(cm)
40,68
25,44
36,25
40,12
38,45

Hình 4. Hình thái và kích thước lá Mai cây

3.1.4. Đặc điểm hình thái mo thân Mai cây

Hình 5. Hình thái Mo mai cây
Mo Mai cây có kích thước lớn, hình dáng cân, đen. Mép mo trơn khơng có lơng, mặt trên phiến mo
rụng muộn (hình 6). Bẹ mo mặt ngồi có lơng màu có lơng màu đen, mặt bụng của mo khụng ụm ly


Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020

95


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
thân khí sinh. Lưỡi mo nhơ cao, có răng cưa, tai mo
hai mặt phủ lơng màu nâu. Mo lúc non có màu vàng
xanh, sau chuyển dần sang màu vàng nhạt.
Kết quả điều tra về hình thái mo được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 3. Đặc điểm của mo thân Mai cây tại các khu
vực nghiên cứu
Tổng số
mo (mo)

Rmo

H mo

(cm)

(cm)

Hà Giang

45

43,3


39,2

Phú Thọ

45

37

29,6

Tuyên Quang

45

41,2

37,7

Thái Nguyên

45

39,5

35,5

Bắc Kạn

45


41

38,5

Khu vực

Mo cây Mai cây được thu điều tra ở cây 11 - 12
tháng tuổi, vị trí mo ở lóng thứ 4, 5, 6 tại 5 khu vực
nghiên cứu được tổng hợp bảng 3 cho thấy kích

thước chiều dài và rộng của mo ở các khu vực có sự
khác nhau. Ở Hà Giang có chiều dài mo và chiều
rộng mo lớn nhất là 39,2 cm và 43,3 cm và thấp nhất
tỉnh Phú Thọ với chiều dài và chiều rộng lần lượt là
29,6 cm và 37 cm. Ở các khu vực cịn lại, mo có chiều
dài và rộng không chênh lệch nhiều. Như vậy, chiều
dài mo tỷ lệ thuận với chiều dài lóng Mai cây, sinh
trưởng về chiều dài lóng cây càng cao thì chiều dài
mo càng lớn. Điều này là phù hợp với kết quả điều tra
về chiều dài lóng ở trên.

3.1.5. Đặc điểm hình thái rễ
Rễ được mọc ra từ gốc thân khí sinh và những
đốt trên thân ngầm, những rễ này được gọi là rễ
chính (rễ cái), rễ khí sinh trên các vịng mo và gốc
cành thường nhỏ hơn và ngắn hơn. Tại gốc của thân
khí sinh rễ mọc ra rất nhiều dưới dạng chùm, phân
bố thành mạng lưới dày đặc quanh gốc khí sinh và
sát mặt đất (hình 6). Rễ mọc ra từ các đốt thân ngầm

cũng nhiều và dài quấn quanh gốc khí sinh. Vịng rễ
mọc từ đốt thứ 5 trở xuống.

Hình 6. Hình thái rễ Mai cây
Đánh giá chung là các chỉ tiêu về hình thái và sinh trưởng và hình thái của lồi ở các tỉnh khác
sinh trưởng của loài Mai cây ở cùng tuổi điều tra ở nhau.
các khu vực nghiên cứu cho thấy có sự vượt trội của
loài này khi gây trồng ở Hà Giang so với các tỉnh
khác. Điều này có thể lý giải do ảnh hưởng của điều
kiện khí hậu và đất đai có tác động đến các chỉ tiêu

3.2. Đặc điểm sinh thái của loài Mai cây tại các
khu vực nghiên cứu

3.2.1. Đặc điểm phân bố của loài Mai cây

Bảng 4. Sinh trưởng của Mai cây ở các khu vực nghiên cứu
Độ cao
Lượng mưa
Nhiệt độ TB
Độ ẩm Số giờ nắng/
TB
TB
Vùng sinh thái
(°C)
TB (%) năm (giờ)
(m)
(mm/năm)
Hà Giang
>800

21,6-23,9
2300-2400
85-87
1427
Phú Thọ
< 700
23,3 -23,7
1321 - 1888 81 - 86 1106 - 1373
Tuyên Quang < 500
22-23
1295-2266
83-87
1390-1415
Thái Nguyên > 200
25
2000-2500
75-80
1300-1750
Bắc Kạn
> 300
20-22
1015-1225
79-88
1400-1600

96

D1.5

HVN


(cm)
11,71
10,36
11,48
11,30
11,39

(m)
15,49
14,23
14,11
15,08
15,11

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - TH¸NG 12/2020


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
Vùng sinh thái khác nhau có ảnh hưởng đến
sinh trưởng của loài Mai cây, thể hiện ở bảng 4.

loài thuộc chi Luồng phân bố chủ yếu ở đai độ cao
dưới 700 - 800 m.

3.2.3. Đặc điểm tính chất đất khu vực phân bố
Kết quả tổng hợp ở bảng 4 cho thấy giữa các khu
Mai
cây
vực nghiên cứu có sự chênh lệch về độ cao địa hình

và điều kiện khí hậu nên đường kính và chiều cao
Kết quả phân tích các đặc tính hóa học và thành
của Mai cây ở các khu vực có sự khác nhau. Hà phần cơ giới của các mẫu đất dưới tán Mai cây như
Giang có nhiệt độ (21,6 - 23,9°C), lượng mưa (2300 - sau:
2400 mm/năm), độ ẩm (85 – 87%), số giờ nắng trong
Kết quả điều tra tại các điểm phân bố Mai cây
năm (1427 giờ) cao hơn so với các khu vực khác. Vì cho thấy ở đây bao gồm đất Feralit màu vàng. Thành
vậy, Mai cây tại đây có đường kính trung bình (11,71 phần cơ giới thịt trung bình.
cm), chiều cao trung bình (11,43 cm) vượt trội hơn
- Độ dày tầng đất: Độ dày tầng đất tại khu vực
các khu vực còn lại.
phân bố Mai cây ở mức trung bình, hầu hết lớn hơn
3.2.2. Đặc điểm phân bố lồi Mai cây theo địa 80 cm.
- Đặc trưng của nhân tố đất dưới tán Mai cây:
hình
Đất có độ chua mạnh, đất giàu đạm ở tầng mặt, hàm
Kết quả điều tra theo tuyến thuộc 5 tỉnh nghiên
lượng Kali trung bình và hàm lượng lân từ nghèo đến
cứu có Mai cây phân bố cho thấy vị trí xuất hiện
trung bình.
nhiều Mai cây chủ yếu ở chân đồi và sườn đồi. Mai
3.2.4. Đặc điểm thảm thực vật nơi phân bố Mai
cây phân bố ở dải độ cao rộng, từ độ cao 161 m lên
cây
tới 1028 m tại Hà Giang và có độ dốc từ 19 - 40°.
Hướng dốc nơi có Mai cây phân bố tự nhiên cũng
Kết quả thống kê về thành phần thực vật thân gỗ
như trồng chủ yếu ở hướng Đông Nam, Tây Bắc, Tây tại khu vực Mai cây phân bố được tổng hợp ở bảng 5.
Nam. Những hướng này được nhận lượng ánh sáng
Bảng 5. Tổng hợp thành phần cây gỗ khu vực phân

nhiều hơn, do vậy dễ dàng cho cây sinh trưởng phát
bố cây Mai cây
triển. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê
Dạng sống
Số loài
Tỷ lệ (%)
Viết Lâm (2005) đã liệt kê thành phần loài tre trúc ở
Cây gỗ lớn (Mg)
8
20
Việt Nam, giới thiệu 40 lồi tre trúc thơng dụng về
Cây gỗ trung bình(Me)
11
27,5
phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái. Nhóm tác giả
đã phát hiện có 6 chi và 22 lồi lần đầu được ghi nhận
Cây gỗ nhỏ (Mi)
21
52,5
tại Việt Nam, trong đó có loài Mai cây
Tổng số
40
100
(Dendrocalamus yunnanicus Hsueh et D. Z. Li). Các
Bảng 6. Thành phần cây bụi, thực vật ngoại tầng dưới tán rừng Mai cây
Vị trí

Các chỉ tiêu
Độ tàn che


Chân

Sườn

Đỉnh

0,7

0,4

0,2

Thành phần cây bụi

Găng, Bọ mẩy, Chè,
Dứa, Nứa, Chuối rừng,
Ngấy, Bùm bụp, Mò, Ba
Ráy, Lá lốt, Dong rừng,
gạc, Màng tang, Tre, Ba
Dương xỉ thân gỗ, Sa
soi, Sịi tía, Đắng cẩy, Ba
nhân, Quyết
gạc, Bui bui...

Thành phần thảm
tươi

Cỏ lào, Cỏ tranh, Bong Cỏ lào, Cỏ tranh, Đùng
bong, Rau má rừng,
đình, Sẹ, Chít, Dây mâm

Đùng Đình..
xơi...

Độ che phủ (%)

45

Mua, Thường sơn,
Trọng đũa tuyến, Vầu,
Nứa, Quyết, Lá nến,
Chít, Địa lan,
Dương xỉ, Guột, Cỏ lá
tre, Thơng t...

35

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - TH¸NG 12/2020

20

97


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Tổng hợp số liệu điều tra trên 45 OTC ở khu vực
phân bố Mai cây và dựa vào thang phân chia của
Raunkiaer (1934) đã thống kê được 40 loài cây gỗ.
Thành phần cây gỗ nơi Mai cây phân bố tương đối đa
dạng, trong đó cây gỗ lớn (Mg) có 8 lồi, cây gỗ
trung bình (Me) có 11 lồi và cây gỗ nhỏ (Mi) có 21

lồi. Đa số các loài gỗ lớn đều là những loài cây ưa
sáng mọc nhanh, cịn những lồi cây gỗ nhỏ sống
dưới tán rừng. Về kết cấu tầng thứ một số loài cây gỗ
lớn Dẻ gai, Lim xẹt, Sau sau,… xuất hiện ở tầng tán
trên rừng Mai cây. Những loài cây gỗ nhỡ như Chẹo
tía, Lọng bàng,… tầng tán cùng với tầng tán rừng
Mai cây. Những lồi cây gỗ nhỏ Ba soi, Cơm tầng,
Dền, Hoắc quang,… thường phân bố ở dưới tầng tán
của rừng Mai cây. Như vậy, ở các trạng thái rừng Mai
cây với sự xuất hiện các loài cây gỗ đã làm cho cấu
trúc rừng có nhiều tầng thứ hơn.

- Mai cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ bình quân hàng năm đạt khoảng 20 25°C, lượng mưa trung bình từ 1015 – 2500mm, độ
ẩm trung bình 75 – 88%. Cây được trồng và phân bố
tự nhiên ở dải độ cao rộng từ 150 – 1000m so với mực
nước biển. Độ dốc thích hợp cho việc sinh trưởng và
phát triển loài này 20 - 40°. Mai cây phân bố tại khu
vực đất có độ chua mạnh, đất giàu đạm ở tầng mặt,
hàm lượng kali trung bình và hàm lượng lân từ nghèo
đến trung bình.

Cây bụi, thảm tươi là nhân tố ảnh hưởng lớn đến
sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh, đặc biệt là
sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán
rừng. Khi độ tàn che của rừng thấp thì cây bụi, thảm
tươi phát triển thuận lợi cho những cây tái sinh chịu
bóng tuổi nhỏ, nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh
lớn lên. Kết quả điều tra lớp cây bụi thảm tươi trên
các OTC được tổng hợp trong bảng 6.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam. Nhà
xuất bản Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
2. Tran Thi Thu Ha, Nguyen My Hai, Pham Hong
Lien, Tran Dang Khanh, Khuat Huu Trung. Advanced
Studies in Biology, Vol.12, 2020, no.1, 37-46.
3. Lê Viết Lâm (2005). Điều tra bổ sung thành
phần loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các
loài tre chủ yếu ở Việt Nam. Viện Khoa học Lâm
nghiệp, Hà Nội.
4. Li, D. Z. & Stapleton C. (2006), Dendrocalamus
Nees.-In:Wu, C. Y. et al. (eds), Flora of China. Science
Press, Beijing, Miss. Bot. Gard. Press 22:39 – 46.
5. Nguyễn Danh Minh và Lê Văn Bình (2005).

Kết quả ở bảng 6 cho thấy, tầng cây bụi ở đây
chủ yếu xuất hiện những loài như Nứa, Đơn nem,
Vầu, Hu đay, Mã tiền, Chuối rừng, Dương xỉ, Ba soi,
Sịi tía, Đắng cẩy, Ba gạc, Bui bui…
Tầng thảm tươi chủ yếu là các loài Cỏ lào, Cỏ
tranh, Cỏ lá tre, Bong bong, Rau má rừng, Đùng
Đình, Dây mâm xôi,… và độ che phủ biến động từ 20
đến 45%.
4. KẾT LUẬN
- Mai cây tại các khu vực nghiên cứu có chiều
cao trung bình 14,11 – 15,49m. Chiều dài lóng trung
bình thân khí sinh đạt từ 33,6 – 40,3cm, đường kính
lóng trung bình đạt từ 10,36 – 11,71cm. Bề dày vách
thân khí sinh ở 5 khu vực nghiên cứu khơng có sự

khác biệt, đạt từ 2,2 – 3,2cm. Mai cây phân cành khá
lớn, đường kính cành chét từ 2,0 – 2,5cm. Lá Mai cây
to phiến lá thuôn dài, đầu vút nhọn hình kim, gốc lá
nhọn, chiều rộng lá trung bình đạt từ 6,26 – 7,73cm,
chiều dài trung bình lá đạt từ 25,44 – 40,68cm. Mặt
ngồi mo có lơng màu gỉ sắt, bẹ mo khá to, chiều
rộng mo trung bình từ 37 – 43,3cm, chiều dài mo
trung bình đạt 29,6 - 39,2cm.

98

- Thành phần cây gỗ, cây bụi và thảm tươi tại
khu vực phân bố loài Mai cây khá đa dạng.
Từ những kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình
thái và sinh thái của loài Mai cây tại các tỉnh miền núi
phía Bắc góp phần xây dựng tiêu chí lựa chọn các địa
điểm trồng Mai cây thích hợp.

Kiến thức bản địa kinh doanh Tre lấy măng vùng
Đông Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
6. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005). Tre trúc Việt
Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Ohrnberger D. (1999), The bamboos of the
world: Annotated nomenclature and literature of the
Species and higher and lower taxa. Elsvier Science
B.V., Amsterdam, NewYork, Oxford, Tokyo.
8. Nguyen Van Tho (2012). Taxonomic revision
of the genus Dendrocalamus Nees (Poaceae:
Bamboosoideae) from Vietnam. PhD thesis, Chinese

Academy of Sciences.
9. Phạm Thành Trang & Trần Minh Hợi (2009).

Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009. Viện ST&TNSV, Vin
KH&CN VN.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020



×