Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT ĐỨC docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.26 KB, 48 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN
NHÂN LỰC
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT ĐỨC
Giáo viên hướng dẫn: NGÔ NGỌC QUÂN
LỚP: CĐ51QT
KHÓA: 51
NHÓM: 4
Sinh viên thực hiện: ĐẶNG THỊ HẢI
NGUYỄN THỊ THỦY HÀ
NGUYỄN THỊ HÀ
ĐỖ DUY HẢI
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm cơ bản của Quản Trị Nhân Lực.
1.2. Vai trò của Quản Trị Nhân Lực trong tổ chức.
1.3. Nội dung của Quản Trị Nhân Lực.
1.4. Nội dung lý thuyết kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN
CỨU
2.1. Giới thiệu chung về công ty.
2.2. Thực trạng KHHNNL của công ty
2.3. Hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lao động.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CẦN NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng lao động của
cty.
3.2. Kiến nghị.
KẾT LUẬN
Lời Mở Đầu


Trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập WTO các DN phải đối phó
với nhiều thách thức. Để tồn tại và phát triển các DN phải nắm vững
nguồn lực của mình. Một doanh nghiệp có hệ thống quản trị nhân lực
chuyên nghiệp và phù hợp sẽ tạo nên một đội ngũ lao động làm việc
hiệu quả, cống hiến hết mình về sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đó là lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng trên thị trường. Bước
đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các hoạt động quản trị
nhân lực là hoạt động “ Kế hoạch hoá nguồn nhân lực.”
Là một SV chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh qua số liệu
thu thập được của Cty Cổ Phần Thép Việt Đức em đã học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm trong công tác QTNL tại công ty. Với mong muốn
hoàn thiện những kỹ năng QTNL của công ty của bản thân nên em đã
chọn đề tài :
“ Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại
Cty Cổ Phần Thép Việt Đức”.
Chương 1: Cở Sở Lý Thuyết.
1.1. Khái niệm cơ bản của Quản Trị Nhân Lực.
QTNL là quá trình thu hút, sử dụng và phát triển lao động để đảm
bảo các mục tiêu mà tổ chức đề ra. Hay đó là quá trình tuyển dụng
kết hợp với các phương pháp thích hợp để khai thác có hiệu quả
nguồn nhân lực.
1.2. Vai trò của Quản Trị Nhân Lực trong tổ chức.
- Giai đoạn từ năm 1950-1960 người ta coi sản xuất là lợi thế cạnh
tranh
- Giai đoạn từ năm 1960-1970 thì tài chính được coi là yếu tố quyết
định đến canh tranh.
- Giai đoạn từ năm 1970-1980 hoạt động Marketing là trọng tâm
- Giai đoạn từ năm 1980-1990 Công nghệ thông tin giữ vai trò quan
trọng.
- Giai đoạn từ năm 1990-nay, QTNL hay yếu tố con người được coi

là yếu tố quyết định đem lại lợi thế cạnh tranh.
- Ngày nay các hoạt động của quản trị nhân lực đã phong phú và đa
dạng nhằm tối ưu hóa các quá trình quản trị con người.Thực tế cho
thấy các doanh nghiệp luôn mong muốn hoạt động một cách hiệu
quả. Những đặc điểm các tổ chức có hệu quả có thể bao gồm khả
năng sinh lời, lợi nhuận trên vốn đầu tư, thị phần, mức tăng trưởng,
khả năng thích ứng và đổi mới và có thể là cả mục tiêu tối thượng
là sống sót. Có thể nói rằng: một tổ chức hoạt động có hiệu quả,
nếu nó cung cấp cho người tiêu dùng những dịch vụ và sản phẩm
mong muốn một cách kịp thơi với giá cả phải chăng và chất lượng
hợp lý. Như vậy hiệu quả là khả năng xác định các mục tiêu thích
hợp.
- Hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc nhiều vào hiệu suất khi
thực hiện công việc. Các sản phẩm được tạo ra bằng cách kết hợp
các nguồn tài nguyên và cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng.
Nếu ta cho rằng tất cả cá nguồn tài nguyên của tổ chức như nguyên
vật kiệu, các dữ liệu, công nghệ, vốn và nguồn nhân lực như là đầu
vào các sản phẩm cũng như dịch vụ được tạo ra như đầu ra, thì các
tổ chức đều tìm cách tăng tối đa đầu ra đồng thồi giảm đến mức tối
thiểu đầu vào. Như vậy, hiệu suất được hiểu như là mối quan hệ
giữa các đầu vào và đầu ra để tìm cách giảm thiểu các chi phí về
nguồn lực. Những quyết định nhân sự sẽ giúp tổ chức quản lý hiệu
suất của các nhân viên củ mình. Và bởi vì cá nhân viên này lại ra cá
quyết định về quản lý tất cả những nguồn tài nguyên khác, nên hiệu
suất của nhân sự là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu suất của
tổ chức.
.
1.2.1. Bn ch t:
-  bt k mt doanh nghip, mt t chc dù ln hay nh thì yu t
con ng  i luôn    c coi trng nht, bi nó quyt  nh phn ln

thành công hay tht bi ca mt t chc. Bi vy mà qun tr nhân
lc là mt yu t không th thiu    c trong s qun lý ó.
- Qun tr nhân lc là: Tng th các hot   ng nhm thu hút hình
thành, xây dng, s dng và duy trì phát trin mt lc l ng lao
  ng có hiu qu áp ng yêu cu hot   ng ca t chc,  m bo
thc hin thng li nhng mc tiêu và tha mãn ng i lao   ng tt
nht.
- Qun tr nhân lc vi mc ích nhm s dng ti a hiu qu
ngun nhân lc ca doanh nghip và cung cp cho doanh nghip
ngun nhân lc có hiu qu trên c s óng góp có hiu sut ca
tng cá nhân ng  i lao   ng, qun tr nhân lc trong kinh doanh
liên quan  n hai vn   .
+ Th nht là qun lý con ng i: Là vic qun lý hng ngày   i vi
tp th lao   ng, xây dng nhng ê kíp,    c i  u   ng, i u phi
to ra trong doanh nghip có kh nng phát hin ra nhng sai sót v
mt kinh t k thut.
+ Th hai là ti u hoá ngun lc: Là công tác sp   t ca nhng
ng  i có trách nhim, nhng k thut c th và nhng công c  
nm    c nhng thông s khác nhau trong chính sách nhân s nh:
vic làm.
1.2.2.   i t   n g c a qun tr nhân l c:
  i t  ng ca qun tr nhân lc là ng  i lao   ng trong doanh
nghip vi t cách là nhng cá nhân cán b, công nhân viên trong
t chc và các vn   có liên quan   n h nh công vic và các
quyn li cng nh ngha v ca h trong t chc.
1.2.3. Tm quan tr ng c a qun tr nhân l c :
- S tn ti và phát trin ca mt doanh nghip ph thuc rt ln vào
vic khai thác và s dng có hiu qu các ngun lc: vn, c s vt
cht, tin b khoa hc k thut, ng  i lao   ng, các yu t này có
mi quan h mt thit vi nhau và tác   ng qua li vi nhau. Trong

ó ngun tim nng ca con ng  i là quyt  nh nht.
- Con ng  i, bng sáng to, lao   ng mit mài ca mình, lao   ng
trí óc, lao   ng chân tay ã phát minh ra nhng dng c t ban   u
là thô s cho   n phát trin công ngh cao nh ngày nay ã phc
v    c nhu cu ca bn thân và phát trin xã hi. Vì vy   mt
t chc, mt doanh nghip có hot   ng tt, tn ti và phát trin
nh mong mun hay không thì   u ph thuc vào ngun nhân lc
t con ng  i - ch th ca mi hot   ng.
- Xut phát t vai trò ca yu t con ng  i trong quá trình hot   ng
sn xut kinh doanh,  ó ng  i lao   ng là yu t cu to nên t
chc. Bi vy ngun nhân lc là mt ngun vn quý giá.
1.2.4. Các hot   n g Qun tr nhân l c trong t ch c
- Hoch  nh ngun nhân lc
- Phân tích công vic
- Mô t công vic
- Phỏng vấn
- Trắc nghiệm
- Lưu trữ hồ sơ
- Định hướng công việc
- Đào tạo huấn luyện công nhân
- Bình bầu đánh giá thi đua
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ
- Quản trị tiền lương
- Quản trị tiền thưởng
- Quản trị các vấn đề phúc lợi
- Công đoàn
- Thu hút nhân viên tham gia quản lý doanh nghiệp
- Đánh giá công việc
- Ký kết hợp đồng lao động
- Giải quyết khiếu tố lao động

- Giao tế nhân sự
- Thực hiện các thủ tục, nghỉ việc, nghỉ hưu …
- Kỷ luật nhân viên
- Thúc đẩy sáng kiến, chương trình kỹ thuật
- Chương trình chăm sóc sức khỏe, y tế, an toàn lao động
- Điều tra quan điểm của nhân viên.
1.2.5. Các ch c nng c  bn c a Qun tr nhân l c
1.2.5.1. Chc nng thu hút, tuyn ch n và b trí nhân s 
Chc nng này nhm   m bo   s l  ng nhân viên vi trình   ,
k nng, phm cht phù hp vi công vic và b trí h vào úng
công vic     t    c hiu qu cao nht.
1.2.5.2. Chc nng ào to và phát trin
Nhóm chc nng này nhm nâng cao trình   lành ngh, các k
nng và các nhn thc mi cho nhân viên.  ào to, phát trin  
nâng cao các giá tr ca tài sn nhân lc cho doanh nghip nhm
tng kh nng cnh tranh cng nh tng kh nng thích ng vi
môi tr  ng   y thay   i.
1.2.5.3. Chc nng duy trì và s dng ngu n nhân l c
Chc nng này nhm vào vic s dng có hiu qu ngun nhân
lc. Chc nng này h ng   n s phát huy ti a kh nng làm
vic ca nhân viên   ng thi to ra s gn bó trung thành vi t
chc. Các chính sách liên quan   n   ng viên úng   n s góp
phàn nâng cao tinh thn và nhit tình cho nhân viên.
1.2.5.4. Chc nng thông tin và dch v  v 
nhân l c (Quan h lao   n g)
Chc nng này nhm cung cp các thông tin có liên quan  n
ng  i lao   ng và thc hin các dch v mang tính phúc li cho
nhân viên. Các thông tin v lao   ng bao gm các vn   nh:
chính sách tin l  ng, tin công, thông tin v tuyn dng,   bt,
ào to, ánh giá kt qu công vic, các thông tin an toàn v bo

h lao   ng Thc hin tt chc nng này nhm tha mãn s hài
lòng cho nhân viên. H cm thy    c tôn trng khi mà không có
gì là bí mt   i vi h. Chc nng này còn bao gm các dch v
phúc li cho nhân viên nh: ch  ng trình chm sóc y t, bo him,
phân chia phúc li, c phiu. Các ch ng trình nh vy là   ng lc
cho nhân viên gn bó lâu dài vi t chc. Qun tr ngun nhân lc
ngày nay gn lin vi mi t chc bt k c quan t chc ó có b
phn qun tr ngun nhân lc hay không. Qun tr ngun nhân lc
là khó khn phc tp hn qun tr các yu t khác ca quá trình sn
xut vì mi con ng i là mt th gii rt riêng bit h khác nhau
v nng lc làm viêc, v hoàn cnh gia ình tinh cm, tham
vng, và luôn vn   ng thay   i.  i  u này òi hi qun tr con
ng  i phi là mt khoa hc và ngh thut. Ngha là phi s dng
khoa hc qun tr v con ng  i mt cách uyn chuyn phù hp cho
nhng tình hung c th trong môi tr  ng c th.
1.2.6. Nhi m v c a Qun tr nhân l c
  thc hin các chc nng trên, nhim v ca qun tr ngun nhân
lc bao gm:
- Hoch  nh và d báo nhu cu nhân s
- Thu hút, tuyn m nhân viên
- Tuyn chn nhân viên
- Hun luyn , ào to , phát trin ngun nhân lc
- B trí s dng và qun lý nhân viên
- Thúc   y ,   ng viên nhân viên
- Tr công lao   ng
-  ánh giá nng lc thc hin công vic ca nhân viên
- An toàn và sc khe
- Thc hin giao t nhân s
Gii quyt các t  ng quan nhân s(các quan h lao   ng nh: khen
th  ng, k lut, sa thi, tranh chp lao   ng …).

Lý thuyt mi v tng tr ng, mt nn kinh t mun tng tr ng
nhanh và cao cn da vào ít nht 3 tr ct cn bn sau:
+ Áp dng công ngh mi
+ Phát trin h tng c s
+ Phát trin ngun nhân lc
Trong ó phát trin ngun nhân lc là then cht.   c bit ngun
nhân lc cht l  ng cao là mt yu t quyt  nh nht ca s tng
tr  ng kinh t. Nu xem xét d  i góc   phát trin bn vng bao
gm: tng tr ng kinh t, an toàn xã hi và bo v môi tr ng thì
phát trin ngun nhân lc va là ngun lc va là mc tiêu cui
cùng là  nh cao ca quá trình phát trin  mi quc gia, vì nó gn
lin vi phát trin con ng  i và ly con ng  i làm trung tâm ca
s phát trin. Hay nói khác i vì con ng  i mà phát trin và s
phát trin nh con ng i.
1.3. Nội dung của Quản Trị Nhân Lực.
• KHHNNL: đưa ra dự báo trong thời gian trước mắt cũng như lâu
dài về số lượng và chất lượng đồng thời hoạch định kế hoạch
kdoanh.
• Tuyển dụng trong 1 tổ chức phải đảm bảo đủ số lượng thành viên
và đảm bảo chất lượng và trình độ.
• Phân tích thiết kế công việc xác định trách nhiệm và khả năng
chuyên môn của con người để đáp ứng tốt công việc.
• Tạo động lực phát triển chung cho toàn công ty.
• Giải quyết tốt các mâu thuẫn trong lao động.
• Đảm bảo an toàn cho người lao động.
• Đánh giá và kỷ luật lao động đúng mức và đúng quy cách……
1.4. Nội dung lý thuyết kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
• KHHNNL là quá trình đánh giá và xác định nhu cầu và nguồn
nhân lực nhằm đạt được mục tiêu của công việc. Từ đó xác định
lên các kế hoạch để giải quyết các nhu cầu cần được xác định ở

trên.
 Vai trò kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
- Thứ nhất, kế hoạch hoá nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm
trong quản lý chiến lược nguồn nhân lực trên cơ sở gắn nguồn
nhân lực và tổ chức lại với nhau. Việc lập kế hoạch nguồn nhân
lực tạo ra sự liên kết giữa các vấn đề mà người lao động quan tâm:
Được đào tạo nhiều hơn - Trả lương cao hơn - phúc lợi ngày càng
nhiều hơn.
- Thứ hai, kế hoạch hoá nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả của tổ chức thông qua việc liên kết hành động với kết quả.
Lập kế hoạch nói chung giúp cho doanh nghiệp đi đúng hướng,
còn lập kế hoạch nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp thực hiện
bố trí nhân lực một cách tốt nhất để người lao động làm việc có
hiệu quả.
- Thứ ba, về phương diện nguồn nhân lực, công tác hoạch định giúp
cho doanh nghiệp thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị
nguồn nhân lực của mình,bảo đảm cho doanh nghiệp có được đúng
người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối
phó với những thay đổi trên thị trường.
- Thứ tư, kế hoạch hoá nguồn nhân lực đóng vai trò điều hoà các
hoạt động nguồn nhân lực. Thông qua việc lập kế hoạch nguồn
nhân lực sẽ cho thấy tất cả các bộ phận ăn khớp với nhau như thế
nào. Xác định nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không.
Và đặc biệt, nguồn nhân lực có đảm bảo được lợi thế cạnh tranh
không.
- Thứ năm, kế hoạch hoá nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt động
biên chế, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
- Sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp ra thị trường.
- Tính không ổn định của môi trường.

- Độ dài và thời gian kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
- Thông tin chất lượng của dự báo thông tin KHHNNL.
 Cơ sở của kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
- Phân tích công việc.
- Quan hệ giữa KHHNNL với kế hoạch SXKD.
- Đánh giá thực hiện công việc.
- Định mức lao động.
Chương 2 : Phân tích thực trạng nghiên cứu
2.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên nhà cung cấp : Công ty Cổ Phần Thép Việt Đức.
Đại diện : LÊ MINH HẢI.
Chức vụ : Giám Đốc.
Địa chỉ : Khu công nghiệp Bình Xuyên - Xã Đức Đạo - Huyện Bình
Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phú.
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thép Việt Đức.
Mã số thuế: 2500284071
Ðiện thoại: 84 2113887863
Fax: 84 2113887912
Email:
Website: www.vgpipe.com.vn
Quận(Huyện): Bình Xuyên
Tỉnh(Thành phố): Vĩnh Phúc
 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức – VGS, một trong những
thành viên cuả Tập đoàn Thép Việt Đức, mã chứng khoán VGS.
Bên cạnh Công ty VGS, Tập đoàn thép Việt Đức còn bao gồm các
thành viên sau:
- Công ty cổ phần Ống thép Việt – Đức VG PIPE chuyên hoạt
động trên lĩnh vực sản xuất ống thép hàn đen và mạ kẽm.
- Công ty cổ phần Thép Việt Đức (VDS) chuyên hoạt động trên

lĩnh vực sản xuất tôn cán nguội chất lượng cao.
- Công ty cổ phần Đầu tư công nghiệp Việt Đức (VGI) chuyên
sản xuất các sản phẩm: Bu lông, đai ốc …
- Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Việt Đức
(VGID) chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản,
đầu tư hạ tầng, thi công công trình,
Công ty cổ phần Thép Việt Đức VG PIPE (Vietnam Germany
Steel Pipe Joint Stock Company) là một trong những doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh hàng đầu bởi Việt Nam với sản lượng
công ty cổ phần Ống thép Việt - Đức VG PIPE (Vietnam Germany
Steel Pipe Joint Stock Company) là một trong những doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép hàng đầu ở Việt Nam
với sản lượng 200.000tấn/năm. Cùng với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của đất nước nói chung, trong sự lớn mạnh không ngừng
của ngành thép Việt Nam nói riêng, quá trình hình thành và phát
triển của Công ty cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE thể hiện
qua các sự kiện (mốc son) sau đây:
- Ngày 25/12/2002, Nhà máy thép Việt Đức được khởi công xây
dựng trên khu đất có diện tích 8,2 ha tại khu công nghiệp Bình
Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tháng 7/2003, Nhà máy đi vào hoạt động với 10 dây chuyền sản
xuất ống thép đen và 02 dây chuyền sản xuất ống thép mạ được
vận hành theo công nghệ hiện đại của CHLB Đức, USA với công
suất 200.000 tấn/năm. Cũng trong năm 2003, Nhà máy được Tổ
chức đánh giá chứng nhận quốc tế DNV (Det Norske Veritas) cấp
chứng chỉ ISO 9001:2000.
Năm 2007, thị phần của VG PIPE chiếm xấp xỉ 15% thị trường sản
phẩm thép cả nước. Sản phẩm thép Việt Đức đã được cung cấp cho
nhiều công trình lớn tầm cỡ quốc gia như cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh
Tuy, cầu Pháp Vân, Trung tâm Hội nghị Quốc Gia … Nhãn hiệu

VG PIPE còn xuất hiện ở các dự án xây dựng nổi tiếng như The
Manor, Keangnam, The Landmark, Nhà máy xi măng Thăng Long,
Công ty Xi măng Hoàng Thạch, Nhiệt điện Phả Lại, Nhiệt điện
Uông Bí, đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương…
Ngoài ra, Công ty đã nắm bắt cơ hội để quảng bá sản phẩm ra thị
trường quốc tế thông qua việc xuất khẩu đạt 30% tổng sản lượng
đến các thị trường lớn như Mỹ, Canada, EU và các nước trong khu
vực như Indonesia, Lào, Myanmar…. Có thể khẳng định rằng, VG
PIPE đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều chủ đầu tư, đơn vị thi
công xây dựng, các nhà sản xuất hàng gia dụng và nội thất hàng
đầu trong nước và quốc tế.
- Tổng số vốn xấp xỉ 60 tỷ đồng ( vay 18 tỷ tại Quỹ hỗ trợ ptriển
VP. Vay 8 tỷ tại ngân hàng đtư và ptriển VP còn lại là vốn tự có).
- Công ty đã nộp vào ngân sách tỉnh 1.8 tỷ đồng, trong đó có 0,9 tỷ
đồng thuế GTGT và 0,9 tỷ đồng thuế nhập khẩu .
- Ngoài ra cty còn gặp khó khăn về nơi ở cho 70 cán bộ CNV và
thiếu hơn 7 tỷ đồng vốn lưu động.
2.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

TGD
Ban Kiểm Soát
Tổ Bị KiệnTổ Thủy KhíTổ Gia Công
CK
Tổ CK Chế Tạo
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kỹ ThuậtPhòng Hành
Chính
P.Tài vụ Kế
Toán

Ban Giám Đốc
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
A/Quản trị sản xuất.
+ Kinh doanh Sp công nghiệp xây dựng chế tạo
+ Công nghệ và dây chuyền Sản xuất
+ Hiện tại VG PIPE đang sở hữu 10 dây chuyền sản xuất ống thép
đen cỡ nhỏ, 2 dây chuyền sản xuất ống thép mạ kẽm. Ngoài ra còn
vận hành Nhà máy sản xuất ống thép đen cỡ lớn và Nhà máy sản
xuất tôn cán nguội. Toàn bộ trang thiết bị công nghệ đều được
nhập khẩu từ các nước công nghiệp tiến tiến nhất thế giới.
+ Dây chuyền sản xuất ống thép đen cỡ nhỏ
+ Số lượng: 10 dây chuyền
+ Đặc điểm: Toàn bộ trang thiết bị công nghệ được nhập từ các nước
tiên tiến nhất trên thế giới như: USA, Gemany và Đài Loan. Với
công nghệ và thiết bị này đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao đã được các thị trường khó tính nhất như Mỹ, EU chấp nhận.
+ Số lượng: 02 dây chuyền
+ Đặc điểm: Được cung cấp và lắp đặt bởi hãng Loeco (CHLB Đức),
hiện đại nhất so với các đơn vị khác trong ngành.
+ Nhà máy sản xuất ống thép đen cỡ lớn
- Đặc điểm: Hiện đại bậc nhất tại Việt Nam và cả khu vực Đông
Nam Á, được lắp đặt liên hoàn từ khâu uốn, cắt, khoả đầu, thử áp
lực… do hãng PACIFIC & THERMATOL (Mỹ) cung cấp. Điểm
đặc biệt của dây chuyền này là ngoài máy hàn cao tần còn có máy
hàn trung tần có công suất 500 kw, có thể đảm bảo được cơ tính
vật liệu phần hàn trở về trạng thái ban đầu, hoàn toàn thay thế
được thép ống đúc.
- Nhà máy sản xuất tôn cán nguội
+ Đặc điểm: Tính đồng bộ cao thể hiện qua tất cả các công đoạn: tẩy
gỉ , cán liên tục (4 giá cán), cán đảo chiểu cho đến hệ thống lò ủ

thép. Dây chuyền sử dụng hệ thống điều chỉnh lực ép bằng thuỷ
lực tạo áp lực cân bằng và ổn định, thay trục cán bằng cơ cấu điều
khiển thuỷ lực nên thời gian cán rất nhanh và độ chính xác rất cao.
Đây là dây chuyền đồng bộ và hiện đại nhất tại thời điểm hiện nay
ở Việt Nam và các nước trong khu vực.
+ Kinh doanh hoạt động giao lưu buôn bán.
Thép Việt Đức đã ký gói thầu thi công xây lắp một số hạng
mục tại Dự án Khu chức năng đô thị Royal City do Tập đoàn
Vingroup làm chủ đầu tư.
Các hạng mục thi công xây lắp ký kết đợt này bao gồm:
công trình trường học (tòa nhà R7), khối cổng chính của Dự
án với thời gian dự kiến hoàn thành là 4 tháng.
Được biết trước đó VGID cũng đã thi công tại một số dự án
khác do Tập đoàn Vingroup làm chủ đầu tư, tài trợ kinh phí
như: Dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village, Trường tiểu
học Cao Lộc – Lạng Sơn… và tại các dự án này, VGID đều
hoàn thành vượt tiến độ và bàn giao công trình với chất
lượng tốt, được chủ đầu tư đánh giá cao về năng lực hoạt
động.
Gặp mặt nữ CBCNV nhân kỷ niệm 82 năm ngày thành lập Hội
LHPN Việt Nam 20/10
Sáng ngày 19/10/2012 Thép Việt Đức đã long trọng tổ chức buổi
gặp mặt, giao lưu cùng toàn thể nữ CBCNV Công ty nhân kỷ niệm
82 năm ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930
– 20/10/2012).
Dự buổi gặp mặt có các đồng chí trong BCH Đảng ủy, Ban Tổng
giám đốc, BCH Công đoàn, Trưởng phó các Phòng, Ban, đại diện
Khối Văn phòng, Khối Sản xuất và đặc biệt là sự hiện diện của gần
70 nữ CBCNV Công ty.
Tại buổi gặp mặt, Ông Lê Minh Hải – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng

Giám đốc VGS thay mặt Ban Lãnh đạo Công ty gửi lời chúc mừng
nhân ngày kỷ niệm, ghi nhận những thành tích, đóng góp của các
nữ CBCNV vào sự phát triển chung của toàn Công ty trong những
năm qua, đồng thời mong muốn các nữ CBCNV sẽ tiếp tục giữ
vững, phát huy và hoàn thành tốt vai trò của người phụ nữ trong
công tác, gia đình và xã hội.:
+ Kinh doanh, liên kết giữa các bạn hàng.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT THIÊN PHÚC
LỘC
Địa chỉ: 770 Quốc lộ 1A, P. Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân – Tp.
Hồ Chí Minh
Điện thoại : +84 8 3767 0419 - 3767 0420 - 3767 0421 - 3767
0422 / Fax: +84 8 3875 5112
Email: -
Website: www.thienphucloc.com.vn | www.thienphucloc.com |
www.thienphucloc.vn
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: (+84-4) 22205544 - Fax: (+84-4) 2220039.
 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Khách
hàng đặt
mua sản
phẩm

Thiết kế
mẫu, ký
hợp đồng
Mua
nguyên

vật liệu

Kiểm tra
chất
lượng sản
phẩm

Nhập kho
thành
phẩm

Phân
xưởng
sản xuất

B/Quản trị Marketing.
Thành công bằng chiến lược rõ ràng VGS khẳng định thương
hiệu trên thị trường thép xây dựng
Năm 2012, tiếp tục được nhận định là năm “sóng gió” đối với
cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp ngành thép Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên, với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm
2011, Công ty CP sản xuất thép Việt Đức (VGS) tự tin đặt mục
tiêu tăng trưởng cao trong năm 2012, với sản lượng 300.000 tấn
thép, tăng 100.000 tấn và doanh thu 4.500 tỷ đồng, tăng 1.500 tỷ
đồng so với cùng kỳ.
Tháng 6/2010, Thép Việt Đức chính thức cho ra mắt thị trường
những sản phẩm thép xây dựng đầu tiên mang nhãn hiệu VGS, bao
gồm thép cuộn tròn trơn Ø6mm, Ø8mm và thép thanh vằn có
đường kính từ D10mm đến D51mm được sản xuất trên dây chuyền

công nghệ hiện đại, tiên tiến bậc nhất tại Việt Nam hiện nay, công
suất 350.000 tấn/năm, với các tiêu chuẩn sản phẩm như JIS G3112
(Nhật Bản), BS 4449 (Anh Quốc), ASTM A615/A615M (Hoa Kỳ),
TCVN 1651 (Việt Nam).
Năm 2011, trong khi nhiều doanh nghiệp thép “đàn anh” rơi vào
tình cảnh khó khăn, sản xuất cầm chừng thì VGS vẫn sản xuất liên
tục, thậm chí có thời điểm chạy tối đa công suất để kịp thời cung
ứng thép cho khách hàng. Ông Brilliant Lim – Phó Tổng Giám đốc
Công ty VGS cho biết, dù mới gia nhập thị trường thép xây dựng,
nhưng VGS đã nhanh chóng có mặt trong các dự án, công trình lớn
như dự án đường Vành đai 3 Hà Nội; cầu Bến Thủy; cầu Vĩnh
Thịnh; đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; đường cao tốc Hà Nội -
Thái Nguyên; đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; Dự án Time
City; Royal City và các dựa án khác của Tập đoàn Vincom; Nhà ga
T2 Nội Bài và các công trình như Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê,
Thủy điện Đăk Mi, nhà máy xi măng Công Thanh,…
Có được thành công này là do ngay từ khi đi vào hoạt động VGS
đã xác định không đi theo “lối mòn”, có nghĩa không chỉ tập trung
vào một thị trường mà VGS hướng tới cả hai thị trường là dân
dụng (50%) và dự án (50%). Riêng đối với các dự án trọng điểm
có sử dụng ngân sách của nhà nước, VGS đã chuẩn bị đầy đủ các
điều kiện cần thiết để sản phẩm phải có mặt trước khi các dự án
được khởi công. Bên cạnh đó, VGS thiết lập được hệ thống các
nhà phân phối lớn từ miền Bắc tới miền Nam cũng như chuẩn bị
được nguồn nguyên liệu ổn định đảm bảo cung cấp ra thị trường
các sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao.
Mặc dù, tính cạnh tranh trong ngành là rất lớn song với chiến lược
của mình cả trong sản xuất lẫn kinh doanh VGS đã nhanh chóng
thâm nhập và định vị thương hiệu của mình trên thị trường thép
xây dựng, đồng thời được đánh giá là nhóm doanh nghiệp thép

hàng đầu về sản xuất và phân phối sản phẩm tại Việt Nam. Nhờ
đó, kết thúc năm 2011, VGS đã đạt được kết quả kinh doanh “đáng
nể” với sản lượng tiêu thụ gần 200.000 tấn và doanh thu đạt 3.000
tỷ đồng.
Tiếp nối thành công của năm 2011, bước sang năm 2012, VGS sẽ
tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất - kinh doanh, đồng thời tiếp
tục nâng cao năng lực sản xuất của nhà máy thép xây dựng, với kế
hoạch bán hàng dự tính sản lượng 300.000 tấn và doanh thu 4.500
tỷ đồng. Mục tiêu này theo Ông Brilliant Lim – Phó Tổng Giám
đốc Công ty VGS là hoàn toàn có thể đạt được, bởi chỉ trong hai
tháng đầu năm 2012, cho dù thị trường thép vẫn trong cảnh ế ẩm,
thì mức tiêu thụ của VGS vẫn khá ấn tượng với gần 20.000
tấn/tháng, trong đó 70% cho các công trình và 30% tiêu thụ trong
khối dân sinh. Và trong tháng 3/2012, dự kiến sản lượng bán ra
khoảng 27.000 tấn, đồng thời VGS tiếp tục ký kết thành công một
số hợp đồng cung ứng thép cho các dự án lớn và một số thị trường
dân dụng trọng điểm.
Về mặt sản xuất, để duy trì được sự ổn định của chất lượng sản
phẩm cũng như chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng, VGS
đã mời các nhà quản lý chuyên nghiệp từ nước ngoài về quản lý,
điều hành để áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008, hệ thống này đã được tổ chức Det Norske Veritas
của Na Uy chứng nhận. Bên cạnh đó, Phòng thử nghiệm với trang
thiết bị hiện đại của VGS cũng được Bộ Khoa học và Công nghệ
công nhận với số hiệu VILAS 442, định kỳ Trung tâm chứng nhận
phù hợp Quacert thuộc Tổng cục tiêu chuẩn ĐLCL Việt Nam đánh
giá giám sát sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn theo các chứng nhận
hợp chuẩn của Quacert.
Các tổ chức đoàn thể trong công ty cũng phát triển rất mạnh như
Đảng bộ Công ty trực thuốc Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh Vĩnh

Phúc đã được nâng cấp trên cơ sở từ Chi bộ đến nay đã phát triển
lên gần 50 Đảng viên, 100% CBCNV Công ty tham gia tổ chức
Công đoàn. Ban lãnh đạo Công ty kết hợp với các tổ chức đoàn thể
thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động như tổ
chức đi nghỉ mát, tổ chức hội thao, liên hoan văn nghệ, và được
người lao động hưởng ứng rất cao. Ngoài đời sống tinh thần của
CBCNV, Công ty cũng đặc biệt quan tâm tới đời sống vật chất như
đóng 100% BHXH, BHYT, mua bảo hiểm tai nạn rủi ro tự nguyện
24/24 và các chế độ khác. Trong năm 2011 thu nhập bình quân của
CBCNV đạt 6.000.000đồng/người/tháng, dự kiến năm 2012 đưa
mức thu nhập bình quân lên 8.000.000đồng/người/tháng.
Trong các năm qua, Công ty cũng vinh dự nhận được nhận nhiều
giải thưởng cao quý như: Huân chương lao động hạng ba, Cờ thi
đua của Chính Phủ, Bằng khen của Thủ tướng, Bằng khen của
UBND tỉnh và nhiều giải thưởng khác như: Giải thưởng chất lượng
Việt Nam, Sao vàng Đất Việt, Cúp vàng ISO, Cúp vàng công
nghiệp hàng đầu Việt Nam,… Đảng bộ Công ty luôn được công
nhân là Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn cơ sở được
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng Cờ đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua năm 2011 và Ông Lê Minh Hải – Chủ tịch HĐQT
kiêm TGĐ được Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
VCCI tặng Cúp Thánh Gióng (100 Doanh nhân Việt Nam tiêu
biểu) năm 2010.
Mặc dù là một doanh nghiệp còn “rất trẻ”, mới gia nhập thị trường
thép xây dựng Việt Nam chưa đầy 2 năm, nhưng với sự tự tin,
chiến lược rõ ràng và dám “xông pha” vào chỗ khó, VGS đã và
đang ngày càng khẳng định được giá trị của mình trong mỗi công
trình xây dựng. Theo Ban Tổng Giám đốc Công ty VGS để đạt
được những thành công vừa qua và hướng tới tương lai với chính

sách “Chất lượng hệ thống” là hàng đầu và luôn tuân thủ với định
hướng “ĐẲNG CẤP CHÂU ÂU”.
Bao gồm các sản phẩm sau:
• Sản phẩm: Ống thép tròn có đường kính ngoài từ 12,7 mm đến
113,5 mm theo tiêu chuẩn Anh Quốc BS 1387-1985 và Mỹ ASTM
A53A; ống thép vuông, chữ nhật, ôval có kích thước từ 12 x 12
mm đến 90 x 90 mm và 10 x 30 mm đến 60 x 120 mm theo tiêu
chuẩn Hàn Quốc KS D3568-1986. Độ dầy của sản phẩm từ 0,6
mm đến 4,5 mm.
• Sản phẩm: Ống thép mạ kẽm có đường kính ngoài từ 21,2 mm -
219,1 mm, độ dầy từ 1,6 mm - 12 mm, chiều dài từ 5m - 7,5m,
chiều dầy lớp kẽm từ 0,04 - 0,1mm. Sản phẩm được sản xuất theo
tiêu chuẩn Anh quốc BS 1387-1985 và tiêu chuẩn ASTM.
• Sản phẩm: Ống thép cỡ lớn chịu áp lực cao, thép ống tròn đường
kính ngoài từ 114,3 mm đến 219,1 mm; thép ống vuông có kích
thước từ 80 mm x 80 mm đến 175 mm x 175 mm và thép ống chữ
nhật có kích thước từ 60 mm x 100 mm đến 150 mm x 200 mm.
Độ dầy của sản phẩm từ 3.0 mm đến 8.7 mm, độ dài sản phẩm từ 4
mét đến 12 mét.
• Ngoài ra, với hệ thống thử áp lực cao lên tới 210 atm, sản phẩm
sản xuất ra phù hợp với các tiêu chuẩn ASTM A53, API 5L, JIS G

×