Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
Lời mở đầu
Nh chúng ta đều biết, mỗi sinh viên sau khi rời khỏi nghế nhà truờng đều
muốn trang bị cho mình nhũng kiến thức thực tế để ảp dụng cho những gì mình
đợc học qua bốn năm học. Thực tập tốt nghiệp là nhằm đáp ứng diều đó, nó
giúp cho sinh viên có đợc sự chuẩn bị tốt cho quá trình làm việc tại doanh
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Những làm quen bớc đầu đó sẽ là những bài học cho
những bớc tiếp theo khi sinh viên rời ghế nhà trờng đồng thời thực tập còn là cơ
hội tốt cho sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp mà mình mong muốn làm
việc sau khi ra trờng. Thực tập tốt nghiệp còn nâng cao khả năng giao tiếp khả
năng giao tiếp, quan hệ và làm quen dần với phong cách làm việc trong môi tr-
ờng mới. Không những thế thực tập còn giúp cho sinh viên áp dụng đợc những
kiến thức đã học trong nhà trờng vào thực tế và dùng nó nh những công cụ để
làm việc. Trong quá trình thực tập sinh viên có thể phát hiện những vấn đề mới
làm phong phú hơn cho vốn kiến thức mình.
Sau thời gian 2 tuần thực tập tại Công ty cổ phần Đầu t- Kỹ nghệ- Công
nghiệp - Thơng mại (FINTEC), tuy con rất nhiều bở ngở, nhng em cũng đã thấy
đợc một phần những lợi ích của việc tiếp cận thực tế trong kinh doanh. Qua thời
gian này em đã hoan thành báo cáo tổng hợp, với những nội dung cơ bản mà
em sẽ chình bầy sau đây.
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
1
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
I. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty cổ
phần fintec
1. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần fintec
Công ty cổ phần Đầu t -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thơng mại (FINTEC) là
một trong các Công ty chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt
động tài chính, t vấn và đầu t thơng mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng
nông sản thực phẩm. Thành lập từ tháng 9 năm 1995, FINTEC đã phát triển rất
nhanh với đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ chuyên môn cao. ở những buổi
đầu thành lập Công ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lợng cổ đông đã
nhiều hơn số vốn góp cũng đã nhiều hơn trớc mặc dù số vốn đăng ký kinh
doanh là 2 tỷ rỡi. FINTEC có các trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh và mạng lới phân phối sản phẩm trên toàn quốc và thị trờng quốc tế. Hiện
nay Công ty FINTEC đang có mặt trên các lĩnh vực kinh doanh sau:
1. Sản xuất chế biến các hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu
2. Cung cấp các dịch vụ sau:
- Cung cấp các sản phẩm nghành công nghệ thông tin
- Xây dựng các giải pháp mạng LAN, WAN, INTRANET
- Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
- Dịch vụ tài chính
- Đầu t và t vấn đầu t
FINTEC là Công ty lớn và có uy tín trong thị trờng công nghệ thông tin
nên Công ty đợc chọn làm nhà phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin
của các hãng máy tính hàng đầu thế giới chẳng hạn :
Đại lý tích hợp hệ thống của COMPAQ và ORACLE
Đại lý thơng mại các sản phẩm máy tính và tin học của IBM
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
2
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
Đại lý phân phối chính thức các sản phẩm tin học của MICRON
Đại lý bán hàng của MICROSOFT và LOTUS
Đại lý phân phối các sản phẩm tin học của thiết bị mạng thuộc các hiệu
TOSHIBA, DELL, EPSON, CANON, HEWLETT-PACKARD, MOTOROLA,
3COM, CISCO...
Công ty FINTEC thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm tiêu dùng vào cuối năm 1998- Xí nghiệp chế biến thực phẩm với
mục đích cung cấp các loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu.
Dịch vụ tài chính của Công ty thực hiện việc giao nhận kiều hối của các
cá nhân và tổ chức ở trong và ngoài nớc.
Có thể liệt kê ra đây các mốc sự kiện đánh dấu quá trình phát triển của
Công ty:
Tháng 9/1995 Công ty FINTEC đợc thành lập theo hình thức Công ty cổ
phần t nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông
tin với số vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ rỡi (2.500.000.000).
Trụ sở chính 212 C2 Vĩnh Hồ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 1/1996 gia nhập phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam
Tháng 4/1997 thành lập Trung tâm thiết bị văn phòng đặt tại số 101 K1
Giảng Võ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 9/1998 thành lập xí nghiệp chế biến thực phẩm đặt tại số 2
Chơng Dơng Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tháng 4/1999 thành lập văn phòng chi trả kiều hối. Địa chỉ : tầng 6 tòa
nhà TECHCOMBANK. Số 15 Đào Duy Từ, quận Hoàn Kiếm , Hà Nội.
Tháng 12/1999 thành lập Trung tâm thơng mại điện tử. Địa chỉ số 2 Ch-
ơng Dơng Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cùng thời gian này chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh đợc thành lập tại địa chỉ tầng 5 số 278 đờng Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
3
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
Tháng 3/2000 thành lập chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ 265/1
Đống Đa, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tháng 5/2000 thành lập chi nhánh tin học tại số 5-7 Đinh Lễ, quận Hoàn
Kiếm Hà Nội.
Ngay từ buổi đầu thành lập Công ty thì ý tởng về việc hình thành một
trung tâm chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển mạng và thơng mại
điện tử đã nằm trong chiến lợc phát triển lâu dài của Công ty. Việc thành lập
trung tâm thơng mại điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu về hoạt động kinh doanh
của các tổ chức, Công ty trên mạng và góp phần đa ra những giải pháp mới cho
hoạt động thơng mại điện tử ở Việt Nam. Với tốc độ phát triển ngày càng
nhanh của thông tin thì nhu cầu phát triển về thơng mại điện tử sẽ trở thành điều
tất yếu bởi thế việc đa ra ý tởng phát triển trung tâm này khẳng định hớng phát
triển đúng đắn và nhanh nhạy của những ngời lãnh đạo Công ty.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hàng hóa và dịch vụ chủ
yếu
Đúng nh tên đầy đủ của Công ty lĩnh vực hoạt động của FINTEC là cả
sản xuất, thơng mại và dịch vụ. Bởi thế mỗi bộ phận có một sản phẩm của mình
mang những hình thái khác nhau.
Các sản phẩm thuộc bộ phận sản xuất ( Xí nghiệp chế biến thực phẩm và
nông sản xuất khẩu) có thể nêu ra đây các sản phẩm chủ yếu nh sau:
Mứt lạc
Măng tơi ngâm
Nấm, mộc nhĩ sấy khô.
Vải hộp, tơng ớt..
Đặc điểm của loại hình sản xuất này mang nặng tính thời vụ và gia công.
Có u điểm là không mất chi phí dự trữ bởi Công ty đặt gia công tại vùng nguyên
liệu và chỉ mang về xởng để đóng gói và chuyển cho khách hàng.
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
4
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
Về bộ phận dịch vụ FINTEC thực hiện việc chi trả kiều hối cho các tổ
chức trong nớc và nớc ngoài. Với chi phí phục vụ thấp thủ tục đơn giản, thuận
tiện Công ty đã nhận đợc sự tín nhiệm của đông đảo quần chúng và kiều bào ta
ở nớc ngoài cũng nh ngời ngoại quốc muốn thực hiện việc chuyển tiền về nớc.
Bên cạnh đó, Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ xây dựng các giải
pháp mạng LAN, WAN, INTRANET. Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản
phẩm công nghệ thông tin. Hiện nay Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ
tìm kiếm thông tin, cũng nh tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố trên máy vi
tính phục vụ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Những dịch vụ này do chi
nhánh tin học đảm nhận chi nhánh này đặt tại số 5-7 Đinh Lễ, Hà Nội.
Bộ phận thơng mại thực hiện các hoạt động mua bán vào các sản phẩm
máy tính và thiết bị văn phòng. Sau đây là danh sách một số các sản phẩm chủ
yếu đợc lấy từ báo cáo bán hàng của Công ty do phòng báo cáo cung cấp
12/2000:
Các sản phẩm máy tính và thiết bị văn phòng chủ yếu đ-
ợc cung cấp từ Công ty cổ phần FINTEC
M vật tã Vật t
MT Máy tính
COMPAQ COMPAQ
DESKPRO DESKPRO
04044 COMPAQ DESKPRO EP300/32M/4.3/2MVram/WoMo
04045 COMPAQ DESKPRO EP PII 333 /32M /3.2G/ WoMo
PRESARIO PRESARIO
05026 COMPAQ PRESARIO 2294 350/64M/6G/32X/56K WoMo
05024 COMPAQ PRESARIO 2254 266MMX 32M/3.2GB/56K
WoMo
ARMADA ARMADA
08006 Notebook CP-ARMADA 1575D 266MMX /32M/3.2G/20X
MICRON MICRON
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
5
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
M vật tã Vật t
09025 MICRON NefframeNF2101 350Mhz/PII/64/4G/32X WoMo
TOSHIBA TOSHIBA notebook
10022 Ram 32MB for Notebook
MO MONITOR
19001 COMPAQ MONITOR 17 Color
MODEM MODEM
PRINTER PRINTER
DATAS Data switch
CDROM CDROM
RAM RAM
SCANNER SCANNER
28016 Scanner 6200C
MUC Mực máy in
CHIP Chip CPU
DM Đĩa
LOA Loa
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty cổ phần FINTEC ngày 15/12/2000)
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CôNG TY FINTEC
Mô hình Công ty FINTEC mang đầy đủ các đặc điểm của một Công ty
cổ phần nội bộ cụ thể là cổ phiếu do các cổ đông sáng lập nắm giữ và không
phát hành rộng rãi ra công chúng. Loại hình này không tạo ra đợc tiền đề cho sự
phát triển của thị trờng chứng khoán cũng nh không huy động đợc nhiều các
nguồn vốn khác từ bên ngoài giúp cho sự phát triển của Công ty. Trong tơng lai
Công ty cũng đã có những dự trù cho sự phát triển thành Công ty cổ phần đại
chúng. Có thể nêu ra đây một số các vị đứng đầu Công ty ở thời điểm hiện
nay.
Bà Nguyễn Hoàng Yến là vị Chủ tịch Hội đồng quản trị từ khi thành lập
cho đến nay. Tổng giám đốc Công ty là ông Nguyễn Hồng Chơng và hai vị phó
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
6
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
tổng giám đốc là ông Lê Linh Lơng phụ trách IT (Information technology công
nghệ thông tin), ông Đỗ Hồng Minh phụ trách sản xuất. Mô hình về cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty cổ phần FINTEC đợc minh họa bằng sơ đồ sau:
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
7
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
[Nguồn: Văn phòng Công ty FINTEC 12/2001]
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty FINTEC có những u điểm cũng nh
còn tồn tại các diểm còn thiếu sót. Là một Công ty có quy mô nhỏ cơ cấu tổ
chức của FINTEC cũng có những u điểm riêng. Đó là sự gọn nhẹ trong cơ cấu
tổ chức quản lý không có tình trạng trong Công ty có các bộ phận bàn giấy suốt
ngày chè nớc nh ở các doanh nghiệp Nhà nớc. Không khí làm việc ở Công ty
khá bận rộn và mọi cấp quản lý đều làm việc hết sức vất vả.
Việc tổ chức cơ cấu quản lý gọn nhẹ có thể tận dụng tối đa năng suất làm
việc của nhân viên ngợc lại nó cũng gây ra những cản trở phải khắc phục. Trớc
hết đó là việc một nhân viên phải kiêm nhiều các nhiệm vụ khác nhau ngoài
chuyên môn của mình. Điều đó có thể tạo cảm giác không thoải mái trong tâm
lý làm việc tại Công ty. Bên cạnh đó có những cán bộ phải phụ trách các nhiệm
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
8
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
phụ trách cntt
Phó tổng giám đốc
phụ trách sx
Giám Đốc
Xí nghiệp
chế biến
thực
phẩm
Giám
đốc
Chi
nhánh
tin
học
Giám
đốc
Trung
tâm
thiết
bị văn
phòng
Chánh
Văn
phòng
Công
ty
Chánh
Văn
phòng
kiều
hối
Ban kiểm soát
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
vụ không đúng với chuyên môn của mình. Chẳng hạn Chánh văn phòng lại phụ
trách cả mảng xuất nhập khẩu. Mặc dù vậy với tình trạng nh thế hiện nay Công
ty vẫn cha có những rắc rối trầm trọng nào tuy nhiên khi mà quy mô của Công
ty phát triển hơn thì việc phân định rõ ràng trách nhiệm của các nhà quản lý cho
phù hợp với quy mô cũng nh chuyên môn thì sẽ có hiệu quả hơn cho công tác
quản lý.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý tài chính
của công ty:
1. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sau khi đã biết đến mô hình cơ cấu tổ chức ở phần trên ở phần này chúng ta
sẽ phân tích xem với cơ cấu tổ chức nh thế kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty ra sao cụ thể ở đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Công
ty chủ yếu đợc sản xuất từ xí nghiệp chế biến thực phẩm.
Vào thời gian đầu khi mới thành lập sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu đợc
tiêu thụ trong nớc. Trong thời gian này do cha có thị trờng ổn định cũng nh
khách hàng cha đợc biết đến sản phẩm của xí nghiệp nên sản lợng bán ra không
cao. Sang đến năm 1999 tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp đã có hiệu
quả rõ rệt thể hiện bằng lợng lợi tức thuần đạt con số 127985851.2đồng . Mặc
dù so với năm 2000 thì đây chỉ là một con số khiêm tốn song nó cũng là một
thành công bớc đầu cho một xí nghiệp mới đợc thành lập. Sau khi kết thúc năm
2000 con số lợi tức đạt đợc từ việc bán các sản phẩm thực phẩm đạt gấp gần 16
lần so với năm 1999 điều này xuất phát từ việc hàng của xí nghiệp đã xuất khẩu
sang Nga. Và thị trờng này đang trở thành thị trờng chính hứa hẹn mang lại
nhiều lợi nhuận cho xí nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu đợc xuất khẩu là mứt lạc,
vải ngâm, mộc nhĩ, nấm và tơng ớt. Phần lợi nhuận của xí nghiệp đóng góp vào
tổng lợi nhuận của Công ty chiếm 48,9% vào năm 1999 và 73,6% vào năm
2000.
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
9
Trung tâm quản trị kinh doanh tổng hợp
Cũng phải nói thêm rằng, mặc dù lợi nhuận mang lại từ hoạt động tiêu
thụ các sản phẩm thực phẩm trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài là nhiều nhất
nhng hoạt động marketing ở xí nghiệp không thực sự rõ nét . Chi phí cho hoạt
động quảng cáo và tiếp thị sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong quỹ đầu t
phát triển xí nghiệp. Và các hoạt động tiếp thị sản phẩm chủ yếu dừng lại ở việc
in ấn các quyển sổ tay, lịch để tặng cho khách hàng, và tờ rơi. Chủ trơng của xí
nghiệp là tập trung vào việc xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trờng trong nớc.
Công ty đã sử dụng lợi thế thị trờng của phía bạn hàng để phân phối sản phẩm
của mình. Điều này không những làm giảm các chi phí tìm kiếm thị trờng,
tiếp thị sản phẩm ở nớc ngoài mà còn tránh đợc các sai lầm đáng tiếc khi mở
rộng thị trờng ra nớc ngoài nh các yếu tố về văn hóa, khẩu vị, chất lợng...mặc
dù sản phẩm của xí nghiệp phải mang nhãn hiệu của tập đoàn MIVIMEX là tập
đoàn bán lẻ các sản phẩm thực phẩm . Sau đây là bảng so sánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 1999 và năm 2000.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp chế biến thực phẩm năm 1999-2000
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm
2000 so
với năm
1999(%)
Tổng doanh thu 2200071455 11296267003 513.5
Trong đó: doanh thu hàng
xuất khẩu
0 10009227636
Các khoản giảm trừ 0 266333158
- Chiết khấu 0 54289502
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại 0 212043656
- Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp
0 0
1. Doanh thu thuần 2200071455 11029933845 501.3
Báo cáo tổng hợp - lê Xuân Hùng QTKDTH - 40B
10