Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.93 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................6
1.1.1 Khái niệm.................................................................................................6
1.1.2 Vai trò......................................................................................................8
1.2.1 Các giai đoạn của quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại........................................................................................................9
1.2.5.1 Phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh
nghiệp.........................................................................................................15
1.2.5.2 Phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh
nghiệp.........................................................................................................17
1.2.5.3 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược....................................18
1.2.5.4 Xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh.................................21
1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lược chọn chiến lựơc kinh doanh........26
1.2.6.1 Vị thế của doanh nghiệp.................................................................26
1.2.6.3 Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp...........................................26
1.2.6.3 Vai trị của nhà quản trị cấp cao.....................................................27
1.2.6.4 Văn hố tổ chức..............................................................................27
1.2.6.5 Yếu tố chính trị...............................................................................27
1.2.6.6 Phản ứng của những bên có liên quan............................................27
1.2.7 Xác định những chính sách và biện pháp thực hiện..............................28


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG. 29
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động.............29
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển cơng ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ
lao động..........................................................................................................29

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.........................................................30
2.1.2.1 Chức năng của công ty...................................................................30
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.....................................................................31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.........................................32
2.2 Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của cơng ty...........34
2.2.1 Về cơng tác kinh doanh.........................................................................34
2.2.1.1 Tình hình tiêu thụ hàng hố theo các mặt hàng chủ yếu...............35
2.2.1.2.Tình hình quản lý và sử dụng lao động..........................................37
2.2.1.3 Tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động của cơng ty.........39
2.2.2 Cơng tác quản lý....................................................................................40
2.2.2.1Cơng tác tài chính- kế tốn- quản lý vốn.........................................40
2.2.2.2.Thực hiện nội quy, quy chế của công ty và chính sách, pháp luật
của nhà nước...............................................................................................41

2.2.2.3 Cơng tác thanh tra kiểm sốt..........................................................41
2.2.2.4Cơng tác tổ chức nhân sự và cơng tác khác.....................................41
2.2.3 Về công tác quản lý , khai thác sử dụng tài sản của công ty.................42
2.2.4 Kết quả cổ tức........................................................................................42
2.2.5 Nội dung của tiến trình hoạch định kinh doanh của công ty.................43
2.2.5.1 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chung của chiến lược công ty......43
2.2.5.2 Các căn cứ hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty............43
2.2.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh tại công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động..........................46
2.2.5.4 Phương pháp tổ chức hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động..................................................50
2.2.6 Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty.....................................................................................................................52
2.2.6.1.Thành tựu đạt được.........................................................................52
2.2.6.2 Những tồn tại..................................................................................53

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

2.2.6.3 Những nguyên nhân của các tồn tại trong công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh..........................................................................................54
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP
PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI............................55
3.1 Một số quan điểm và phương hướng hồn thiện cơng tác hoạch định chiến
lược kinh doanh..................................................................................................55
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của cơng ty....................55
3.1.2 Phương hướng hồn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh..............56
3.1.3 Mục tiêu đặt ra cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động..............................................59
3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác haọch định chiến lược kinh
doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động....................................62
3.2.1 Các giải pháp liên quan đến việc phân tích và đánh giá mơi trường kinh
doanh...............................................................................................................62
3.2.1.1 Giải pháp phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc mơi trường kinh
doanh bên ngồi..........................................................................................62
3.2.1.2 Giải pháp phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh bên trong cơng ty.............................................................................69
3.2.2 Giải pháp lựa chọn mơ hình chiến lược kinh doanh phù hợp................72
3.2.3 Lựa chọn chiến lược và phương án chiến lựơc......................................75
3.2.3.1 Lựa chọn chiến lược.......................................................................75
3.2.3.2 Lựa chọn phương án chiến lược.....................................................75
3.2.5 Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hoạch định chiến lược
kinh doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động........................77
KẾT LUẬN............................................................................................................79

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, đặc biệt sau khi chúng ta đã ra nhập tổ chức
thương mại thế giới, cơ hội tạo ra cho doanh nghiệp rất nhiều, song đồng thời với
nó là sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trong môi trường cạnh
tranh gay gắt đó, nếu khơng có sự chuẩn bị kỹ lưõng, cũng như khơng có được
những bước đi thích hợp thì sẽ khơng thể tránh khỏi nguy cơ bị đào thải bởi thị
trường.
Để có được những bước đi thích hợp trong điều kiện mới, với những biến đổi
khơng ngừng của các điều kiện mơi trường kinh tế, thì khơng thể thiếu đựơc một
cơng cụ đắc lực đó là chiến lược kinh doanh. Các doanh nghiệp cần phải triển khai
công tác hoạch định chiến lược, để tạo ra được những chiến lược hữu hiệu, đủ linh
hoạt, ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh
doanh không nhằm giải quyết những vấn đề kinh doanh cụ thể, chi tiết như các kế
hoạch. Nó phải giải quyết những vấn đề lớn, mang tính bao quát rộng, có được cái
nhìn tổng thể về doanh nghiệp cũng như về mơi trưịng kinh doanh trong một giai
đoạn phát triển nhất định. Trên cơ sở của sự phân tích và dự đoán về các cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, để hình thành nên các mục tiêu
chiến lược và các phương án hành động để thực hiện thành cơng mục tiêu đó.
Do đó, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao,
nhận biết được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác hoạch định chiến
lược đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động”. Với
hy vọng phần nào giúp ích được cho doanh nghiệp.


SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

Chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hoạch định chiến
lược kinh doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chiến lược tổng quát, toàn
diện, được thiết lập nhằm bảo đảm cho việc hoàn thành sứ mệnh và đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, chiến lược là:
+ Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn ( phương hướng)?
+ Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động
nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó( thị trường, quy mơ)?
+ Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trên những thị trường đó( lợi thế)?
+Những nguồn lực nào( kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực
kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được( các nguồn lực)?
+Những nhân tố từ mơi trường bên ngồi có ảnh hường tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp( môi trường)?
+ Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và
ngồi doanh nghiệp cần là gì ( các nhà góp vốn)?
1.1.2 Nội dung
Với tư cách là một kế hoạch lớn, định hướng, chiến lược bao hàm những nội
dung cơ bản sau:
Phương án sản phẩm của doanh nghiệp:
Phương án sản phẩm quy định phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Nó trả lời
cho câu hỏi: Doanh nghiệp có thể làm được gì, muốn làm gì và cần phải làm gì? Điều
SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

đó có nghĩa là trong thời kỳ chiến lược , doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường sản
phẩm gì, đó có phải là sản phẩm hiện có hay là một sản phẩm mới, khác biệt hoàn
toàn so với sản phẩm hiện có, hay chỉ đơn thuần chỉ là một sự cải tiến so với nó. Xác
định đúng đắn sản phẩm của chiến lược kinh doanh cho phép tập trung toàn bộ nỗ
lực vào việc thực hiện những mục tiêu đã định.
Thị trường của doanh nghiệp:
Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ được đem bán vào thị trường nào,
trong nước hay nước ngoài? Và khách hàng mục tiêu của nó là ai? Ở đâu? Trong
chiến lược kinh doanh phải làm rõ điều đó. Trong thời kỳ chiến lược, doanh nghiệp
có thể tiếp tục kinh doanh trên thị trường truyền thống của mình được khơng, hay
trên một thị trường mới mẻ hoặc cả hai.
Hai nội dung trên của chiến lược tạo nên cặp sản phẩm- thị trường, có tác dụng
định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Việc thay đổi
một trong hai yếu tố đó hoặc cả hai, sẽ làm cho định hướng chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp thay đổi.
Véc tơ tăng trưởng của kinh doanh :
Véc tơ tăng trưởng của doanh nghiệp mô tả quy mô tăng trưởng, tốc độ tăng
trưởng và hướng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong thời kỳ chiến lược, cần xác
định rõ để hàon thành mục tiêu đã định, cần phải tăng quy mô đến mức nào, và để đạt
được quy mơ đó sau một thời gian nhất định thì tốc độ tăng trưởng hàng năm là bao
nhiêu. Trên thực tế quy mơ tăng trưởng có thể nhỏ hơn quy mô ban đầu và tốc độ
tăng trưởng âm. Điều này xảy ra khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược thu nhỏ hay
chiến lược cắt giảm.

Các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chiến lược và quản trị chiến lược thường quan tâm nhiều hơn trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt. Vì vậy trong chiến lược, các nhà quản trị cần phải chỉ ra các lợi
thế- vũ khí cạnh tranh của mình. Trong những giai đoạn cụ thể so với các đối thủ
SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

cạnh tranh của mình, doanh nghiệp có thể có các lợi thế khác nhau như sự dồi dào về
vốn, công nghệ hiện đại, trình độ tay nghề cũng như tinh thần làm việc của đội ngũ
nhân viên., năng lực quản trị, khả năng của bộ phận nghiên cứu và phát triển ( các
sáng chế và phát minh), uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp nói chung… Việc sử
dụng các lợi thế đó như thế nào trong thời kỳ chiến lược và làm thế nào để các lợi thế
đó trở thành những điểm mạnh thực sự của doanh nghiệp? Điều này cần được các
nhà hoạch định chiến lược trình bày cụ thể trong chiến lược kinh doanh.
Các biện pháp tạo ra sức mạnh dồng bộ của doanh nghiệp.
Bên cạnh những lợi thế, điểm mạnh, các doanh nghiệp cũng cần phải biết cách
khai thác các yếu tố khác một cách hợp lý và mang lại hiệu quả cao để tạo ra sức
mạnh tong cạnh tranh. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với những doanh
nghiệp nhỏ và yếu hay mới thành lập, khi mà các đối thủ cạnh tranh có những lợi thế
mạnh hơn. Với những yếu tố sẵn có với một sự sắp xếp và sử dụng hợp lý sẽ tạo ra
cho doanh nghiệp “ tính trồi” đó chính là sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trị

Chiến lược kinh doanh có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Trong quản lý doanh nghiệp hiện đại, người ta đặc biệt chú trọng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo chiến lược. Bởi vì chiến lược kinh
doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích kinh doanh và hướng đi của mình. Chiến
lược kinh doanh giúp doanh nghiệp lắm bắt được các cơ hội thị trường và tạo ra được
lợi thế cạnh tranh trên thị trường bằng cách sử dụng các nguồn lực có hạn của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả để đạt đựơc mục tiêu đề ra.
- Chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp tự nhận thức được những ưu
tiên cũng như tận dụng đựơc các cơ hội để đưa ra những chỉ dẫn tốt hơn cho tổ chức
về “ Cái gì mà doanh nghiệp cần cố gắng thực hiện và đạt tới ”.
- Nhìn nhận khách quan hơn về khả năng thực hiện mục tiêu quản trị, khơng bị
hạn chế bởi ý chí khách quan.
SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

- Chiến lựơc kinh doanh cho phép tăng cường sự hợp tác và kiểm soát những
cải tiến hoạt động của doanh nghiệp.
- Tối thiểu hố tác động có hại
- Cho phép đưa ra những quyết định quan trọng có hiệu quả để hỗ trợ cho các
mục tiêu đề ra.
- Chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp phân phối hiệu quả thời gian
và các nguồn lực cho các cơ hội, mục tiêu đã xác định. Cho phép nhà quản lý kiểm

soát được mức độ hợp lý của ngân sách cạnh tranh.
- Khuyến khích những ý tưởng táo bạo và mạo hiểm trong tương lai.
- Chiến lược kinh doanh kích thích tư duy tích cực đối với sự đổi mới doanh
nghiệp để thicchs ứng nhanh với các tình thế gặp phải. Với những lợi ích như vậy,
hiệu quả quản lý sẽ tăng ổn định, bền vững trong môi truờng cạnh tranh đầy biến
động.
1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Các giai đoạn của quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
Quản trị chiến lược kinh doanh được hiểu là quá trình hoạch định , triển khai
thực hiện và kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình
này bao gồm một tập hợp các quyết định và hành động quản trị quyết định sự thành
công lâu dài đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy quản trị là hoạt động của các nhà quản trị (mà thông thường là các
nhà quản trị cấp cao) nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tổng quát,
toàn diện mang tính hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp. Quản trị chiến lược tập trung
vào việc hợp nhất quá trình sản xuất, tài chính, marketing, tiêu thụ sản phẩm, nhân
sự, nghiên cứu và phát triển để đạt được sự thành công cho doanh nghiệp. Trong thời
kỳ quản trị chiến lược mọi nỗ lực đều hướng tâm vào quản trị chiến lược.

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt


Quản trị chiến lược tuy có phạm vi áp dụng rộng rãi nhưng không phải là công
cụ vạn năng để đi đến thành công hay là một phương thuốc chữa bách bệnh. Cần phải
lưu ý một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Chiến lược không phải là một khuôn mẫu cứng nhác cho tương lai,
bởi vì các điều kiện của môi trường kinh doanh luôn thay đổi và tương lai càng dài thì
sự thay đổi càng lớn và khó nhận biết trước. Khi xây dựng chiến lược, các nhà quản
trị cấp cao cố gắng nhận biết được tương lai của doanh nghiệp và cố gắng đạt được
các mục tiêu đề ra nhờ vào các phương án cụ thể.
Thứ hai: quản trị chiến lược không đơn thuần chỉ là sự dự báo một kết quả nào
đó rồi mới tìm cách đạt được kết quả dự báo. Cần phải làm rõ những vấn đề mang
tính nền tảng như hướng đi của doanh nghiệp, mục tiêu cơ bản, tình hình thị trường.
Thứ ba: Quản trị chiến lược không phải là phương pháp luận, một sơ đị cơng
nghệ hay thủ pháp được định ra một các cứng nhắc. Quản trị chiến lược bao gồm các
hình thức, cách thức, các cơng cụ khác nhau của kế hoạch hoá được sử dụng đan xen
và là bộ phận khơng thể tách rời trong tồn bộ q trình quản trị kinh doanh.
Quá trình quản trị kinh doanh được chia làm ba giai đạn: hoạch định chiến
lược, triển khai và kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược.
- Giai đoạn hoạch định chiến lược bao gồm: phân tích hoạt động kinh doanh
để nhận biết các cơ hội và nguy cơ, các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp:
Xác định chức năng nhiệm vụ chủ yếu và các mục tiêu dài hạn, phân tích và lựa chọn
các phương án chiến lược.
- Giai đoạn thực hiện chiến lược: Giai đoạn này địi hỏi doanh nghiệp phải cụ
thể hố cac mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu hàng năm, các mục tiêu tổng quát
thành các mục tiêu bộ phận, đề ra các chính sách động viên nhân viên, phối hợp hành
động để đảm bảo thực hiện được chiến lược đè ra với kết quả cao nhất có thể được.
Quản trị chiến lược giai đoạn này còn bao hàm cả việc duy trì văn hố, hỗ trợ cho

SV thực hiện: Dương Văn Tú


Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

việc thực hiện chiến lược, tạo ra hay điều chỉnh một cơ cấu tổ chức có hiệu quả, xây
dựng hệ thống thông tin.
- Giai đoạn kiểm tra đánh giá chiến lược: Giai đoạn này sẽ đánh giá các kết
quả của các quá trình trên, cần phải kiểm tra chiến lược xem có tiến hành đúng như
dự định khơng. Trong trường hợp khơng thì cần áp dụng những điều chỉnh chiến
lược nào. Giai đoạn này bao gồm việc đo lường, xác định các kết quả, thành tích của
các nhân đơn vị, phát hiện sai lầm và áp dụng các biện pháp sửa chữa sai lầm.
1.2.2 Khái niệm hoạch định chiến lược
Hoạch định chién lược là quá trình liên quan đến tư duy và ý chí của con
người, bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu, định rõ chiến lược, chính sách, quy tắc,
thủ tục, các kế hoạch chi tiết và các vấn đè kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, đây là sự liên kết tất cả mọi nỗ lực hoạt động của công ty
vào việc thoả mãn khách hàng, hoàn thiện chất lượng và đạt được các mục tiêu kinh
doanh của công ty.
Khi triển khai các kế hoạch chiến lược các nhà quản trị và các thành viên áp
dụng các phương pháp tiếp cạn toàn bộ tổ chức. Nhiệm vụ chung của kế hoạch chiến
lược và quản trị là hướng tồn bộ nỗ lực cua cơng ty vào khách hàng, nhằm thoả mãn
tối đa nhu cầu của họ, qua đó thúc đẩy sự bền vững của con người, tuy nhiên để thực
hiện được chiến lược đề ra cần phải có kế hoạch tác nghiệp thực hiện tốt cơng viêc tốt
hơn.
1.1.3 Vai trị của hoạch định chiến lược

Hoạch định chiến lược là công việc của ccá nhà quản trị cấp cao đồng thời việc
hoạch định chiến lược phụ thuộc vào chủ quan người đề ra, tuy nhiên hoạch định vẫn
rất cần thiết bởi nó có vai trị quan trọng:
- Hoạch đinh chiến lược giúp cho nhà quản trị nhận diện được các thời cơ kinh
doanh trong tương lai để từ đó điều chỉnh các hoạt dộng ở hiện tại nhằm hướng về
mục đích rong tương lai.
SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

- Trong quá trình hoạch định chiến lược, các quản trị gia dự kiến trước được
các sự kiện, biến cố có thể xảy ra, nếu biến cố đó là có lợi nhà hoạch định chiến lược
sẽ đưa ra chiến lược hợp lý nhằm tận dụng một cách tốt và có hiệu quả cao nhất. Nếu
như đó là một sự cố, những biến cố thay đổi khơng có lợi cho doanh nghiệp thì nhà
quản trị sẽ dự định những chiến lược nhằm tránh khỏi những thiệt hại khơng đáng có
hoặc chí ít cũng làm giảm nhẹ mức độ thiệt hại khi biến cố bất lợi đó xảy ra.
- Nhờ có việc nghiên cứu và phân tích mơi trường kinh doanh cộng với việc
biết rõ nỗ lực của mình, nhà hoạch định sẽ đưa ra chiến lược nhằm tận dụng cơ hội
cũng như khả năng, nguồn lực của mình biến cơ hội thành kết quả. Đồng thời nhờ có
hoạch định chiến lược nhà quản trị có sự đối phó kịp thời khi môi truờng kinh doanh
tiếp tục biến đổi và triển khai đúng các chương trình hành động của mình.
1.2.4 Những nguyên tắc hoạch định chiến lược kinh doanh
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định

của nó, đặc biệt là cơng tác hoạch định. Một số nguyên tắc cơ bản trong hoạt dộng
hoạch định bao gồm:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Hoạch định chiến lược kinh doanh phỉa dựa trên cơ sở các giá trj chung của
doanh nghiệp để đảm bảo sự chấp thuận của đông đảo thành viên. Trong hoạch định
luôn phải xuất phát từ lợi ích đại cục, phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy phải lựa chọn các ưu tiên, hy sinh các mục tiêu ngắn hạn cho các mục tiêu
dài hạn.
Hoạch định chiến lược kinh doanh phải được tiến hành một cách tập trung, từ
trung tâm đầu não: Ban giám đốc, hội đồng quản trị nhưng tựu chung lại phải phát
huy được tính dân chủ, huy động đơng đảo thành viên tham gia nhưng vẫn phải đảm
bảo được tính tập trung.
- Ngun tắc hài hồ lợi ích:

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

Một chiến lược kinh doanh chỉ có thể được thực hiện tốt khi được thực hiện
một cách tự giác, do đó phải được đa số chấp thuận. Do vậy, hoạch định chiến lược
phải đảm bảo được sự cân bằng hài hồ giữa các lợi ích kinh tế, chính trị của các tác
nhân có liên quan như người lao động, các cổ đông, chủ đầu tư, giới quản trị…đặc
biệt trong doanh nghiệp tư nhân, nguyên tắc này rất cần xem trọng vì ràng buộc giữa

các bên trong doanh nghiệp tư nhân rất lỏng lẻo.
- Nguyên tắc khoa học và thực tiến:
Nguyên tắc này cần được tuân thủ trong suốt quá trình hoạch định chiến lược,
bởi đây là nguyên tắc đảm bảo tính khách quan và tính khả thi. Nguyên tắc khoa học
và thực tiễn yêu cầu phải xuất phát từ thực tiễn tình hình của mơi trường kinh doanh
bên ngồi cũng như nội lực bên trong của doanh nghiệp và dùng các phương tiên,tư
duy khoa học để hoạch định chiến lược kinh doanh. Hoạch định chiến lược là mộ quá
trình tư duy của con người do đó cần tránh sự can thiệp chủ quan duy ý chí.
- Nguyên tắc liên tục:
Hoạch định chiến lược kinh doanh không phải là một hành vi mà là một q
trình, chính vì vậy phải thực hiện liên tục. Hoạch định chiến lược kinh doanh còn
phải tiếp tục ngay cả khi chiến lược đã được hình thành, bởi môi trường luôn thay
đổi, thông tin cho hoạch định cũng vậy, luôn phải bổ xung thay đổi cho phù hợp. Đặc
biệt hay xảy ra hiện tượng khủng hoảng của nhiều doanh nghiệp khi quá trung thành
với chiến lược kinh doanh, khi nó đã khơng cịn phù hợp nữa. Trong khi đó các đối
thủ cạnh tranh đã ra sự thay đổi chiến lược trong môi trường nhiều biến động.
- Nguyên tắc toàn diện:
Hoạch định chiến lược kinh doanh phải tuân thủ cơ cấu hệ thống, nghĩa là các
chiến lược dự kiến phải làm lợi cho toàn cục mặc dù có thể làm tổn thương một vài
bộ phận nhỏ. Vì vậy, công tác hoạch định chiến lược kinh doanh phải được thực hiện
trong tổng thể, hướng đến tầm nhìn bao qáut tổng thể trong một thời gian dài.

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14


GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

Từ những nguyên tắc cơ bản trên, có thể đúc kết những yêu cầu cho công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh như sau:
Cầu thị: Hoạch định chiến lược kinh doanh phải xuất phát từ thực tiễn , học
hỏi không ngừng, thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Không máy móc, khn sáo
dẫn tới giáo điều, đặc biệt khơng được dựa nhiều vào kinh nghiệm và trực giác dẫn
đến bảo thủ. Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp có bề dày thành tích nhưng lại
dễ bị tổn thương và suy thoái.
Khái lược: Hoạch định chiến lược kinh doanh là phác thảo những nét lớn như
triển khai các chức năng mới, tiếp nhận những năng lực mới hay dịch chuyển các linh
vực, quyền hạn. Hoạch định chiến lược kinh doanh khơng thể chi tiết, vì kế hoạch
khơng thể chi tiết cho những khoảng thời gian dài- một phần của mục tiêu hoạch
định. Tuy nhiên, khái lược phải thể hiện được phương hướng và có thể cảm nhận
được.
Sáng tạo: Hoạch định chiến lược kinh doanh là công việc tư duy của con
người do vậy địi hỏi phải có tính sáng tạo cao. Sự sáng tạo thể hiện trong khâu cụ thể
của quá trình, từ dự báo tình hình đến đạt mục tiêu, phương châm chiến lược. Đây là
yêu cầu tiên quyết bởi vì hoạch định chiến lược kinh doanh khơng chỉ đơn thuần là
khớp nối giữa mục tiêu phi thường với những nỗ lực phi thường.
Nhìn xa trơng rộng và nhất quán: Hoạch định chiến lược kinh doanh không
chỉ nhằm vào thời gian mà cịn phải thể hiện tầm nhìn chiến lược nữa tức là phải thể
hiện khả năng nhìn xa trông rộng của nhà quản trị. Hoạch định chiến lược kinh doanh
phải dựa trên các dự đoán sâu sắc về các xu hướng công nghệ, dân số, quy chế và lối
sống. như VNPT thấy được viễn cảnh điện thoại di đọng tại Việt Nam, Bill Gates
thấy được tương lai cảu thời đại số. Hoạch định chiến lược kinh doanh còn phải được
thực hiện một cách nhất quán: Chiến lược tổng thể, chiến lược bộ phận, mục tiêu,
phương châm,chính sách… hợp thành thực thể thống nhất.


SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

Kịp thời: Hoạch dịnh phải đáp ứng đòi hỏi của doanh nghiệp, do đó tính kịp
thời là quan trọng. Khơng được phép chờ cho chiến lược kinh doanh cũ bắt đầu lỗi
thời mới bắt đầu hoạch định, càng không thể kéo dài q trình hoạch định cho đến
khi cần có một chiến lược thay thế mà vẫn chưa hoàn thành.
Năng động: Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh phải đảm bảo tính
năng động để thích ứng với một mơi trường kinh doanh bất định. Tính năng động thể
hiện ở chỗ hoạch định chiến lược phải nhanh chóng nắm bắt tín hiệu của sự thay đổi,
đưa ra các nhận định chính xác phục vụ cho tiến trình hoạch định. Có như vậy mới
đảm bảo q trình hoạch định thành cơng.
1.2.5 Những nội dung chủ yếu của hoạch định chiến lược kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
Hoạch định chiến lược bao gồm việc phân tích mơi trường kinh doanh để
nhận biết được các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, xác
định chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và các mục tiêu dài hạn, phân tích và lựa chọn các
phương án chiến lược.
1.2.5.1 Phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi
doanh nghiệp
Mục đích của việc phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc mơi trường kinh
doanh bên ngồi là phát hiện và xác lập một danh sách có giới hạn các cơ hội kinh

doanh mà doanh nghiệp có thể theo đuổi và những mối đe doạ từ phía mơi trường mà
doanh nghiệp cần tránh né. Như vậy nghiên cứu môi trường bên ngồi khơng nhằm
mục đích hiểu tất cả các yếu tố có khả năng gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp và đo
lường hay dự đoán ảnh hưởng của chúng, mà chỉ nhằm nhận diện và xác định mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố quan trọng nhất.
Các yếu tố quan trọng nhất này có thể chia làm 6 nhóm chính : các yếu tố địa
lý tự nhiên, các yếu tố kinh tế, các yếu tố về chính trị - luật pháp, các yếu tố văn hoá

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

xã hội, các yếu tố khách hàng và cạnh tranh, các yếu tố công nghệ. Xem xét mức độ
và xu hướng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp.
Sự vận động của các yếu tố bên ngoài sẽ tác động đến sản phẩm và thị trường
của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược,bởi vì những thay đổi đối với những yếu
tố bên ngoài sẽ chuyển thành những thay đổi đối với nhu cầu của người tiêu
dùng( tiêu dùng cho cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất) về các sản phẩm và dịch vụ.
Môi trường bên ngồi cịn có những tác động trực tiếp đến các nhà cung cấp và phân
phối. Phân tích và đánh gía mơi trường bên ngồi để nhận diện cơ hội và nguy cơ,
cho phép doanh nghiệp xác định được nhiệm vụ một cách rõ ràng, hình thành chiến
lược đúng đắn để đạt được những mục tiêu dài hạn, đề ra các chính sách và chương
trình hoạt động cho việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn.

Q trình phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngồi địi hỏi
phải thu thập thơng tin và xử lý một số lượng lớn các thông tin về môi trường. Những
thơng tin này giúp ích cho việc hiểu biết sâu sắc về mơi trường, vì vậy cần phải lơi
cuốn càng nhiều càng tốt những nhà quản trị ở các cấp khác nhau cũng như các thành
viên khác tham gia vào q trình này.
Bởi vì chất lượng của việc phân tích và đánh giá mơi trường bên ngồi phụ
thuộc chủ yếu vào chất lượng thu thập và xử lý thông tin, vì vậy trong doanh nghiệp
một hệ thống thơng tin phục vụ cho cơng tác quản trị nói chung và cho hoạch định
chiến lược nói riêng cần được thiết lập. Hệ thống thông tin quản trị, là chiếc cầu nối
giữa các yếu tố của môi trường kinh doanh với công tác quản trị chiến lược. Vai trị
của hệ thống thơng tin trong quản trị chiến lược thể hiện ở việc cung cấp các dữ liệu
đầu vào và cần thiết để xây dựng phương án chiến lược. Ngồi ra nó cịn tham gia
tích cực vào việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp vận
hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hệ thống thông tin trong doanh nghiệp:
Xác định nhu cầu thơng tin
SV thực hiện: Dương VănPhân
Tú tích
Quản lý kinh tế 46B
Xây
Thực
dựng
hiệnđiểm
hệ thống
mạnh điểm,
thu thập
điểm
thông
yếu,
Dựnguy

Lập
Xác
báo
bảng
địnhmôi
nguồn
môi
trường
cầu
trường
thông
thông
kinh
kinh
tintin
doanh
tổng
cụ
doanh
thểquát

tinhội
để theo

dõi
cơnhu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


17

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

1.2.5.2 Phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc mơi trường bên trong
doanh nghiệp
Việc phân tích và đánh gía các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh
nghiệp là phân tích và đánh giá nội lực của doanh nghiệp- yếu tố quyết định. Do
đó khi thiết lập các mục tiêu và biện pháp chiến lược các nhà quản trị không chỉ
quan tâm đến các cơ hội và nguy cơ mà còn phải quan tâm nhiều đến điểm mạnh,
SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

điểm yếu bên trong doanh nghiệp của mình. Cùng với các cơ hội và nguy cơ bên
ngoài , các điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp tạo thành ma trận
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ( ma trận SWOT – strengths,
weaknesses, opportunities, threats), thường được các nhà quản trị coi là xuất phát
điểm của việc đề xuấ các phương án chiến lược.
Việc phân tích các yếu tố bên trong bao gồm việc đánh giá các mặt hoạt
động của doanh nghiệp như tài chính, marketing, bán hàng và cing ứng hàng hóa.
Đặc biệt trong doanh nghiệp thương mại, phân tích tình hình bán hàng trên mọi
khía cạnh khác nhau có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, bởi vì đây là hoạt động chức

năng chủ yếu của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả bán hàng phản ánh tính đúng
đắn của chiến lược nói chung và các hoạt động chức năng khác. Điều này càng trở
nên quan trọng khi doanh nghiệp có ý thâm nhập vào thị trường mới. Việc xác
định những điểm mạnh, điểm yếu của các chức năng bán hàng sẽ góp phần to lớn
trong q trình kiểm tra thực hiện kiểm sốt hoạt động quản trị chiến lược toàn bộ.
1.2.5.3 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược
Xác định nhiệm vụ kinh doanh và mục tiêu chiến lược là bước đi logic tiếp
theo của quá trình quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh mà xác định nhiệm vụ
mục tiêu và ngược lại. Nhiệm vụ kinh doanh và mục tiêu định hướng cho việc
nghiên cứu tiếp theo, ở mức độ chi tiết và sâu hơn, ảnh hưởng của môi trường đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ kinh doanh của một doanh nghiệp hay còn gọi là nhiệm vụ chủ
yếu, sứ mệnh của doanh nghiệp là cơ sở để giải thích cho lý do tồn tại của doanh
onghiệp. Đó là một sự trình bày về các nguyên tắc kinh doanh. Mục đích, triết lý
và các niềm tin hoặc sứ mệnh của doanh nghiệp từ đó xác định lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh chủ yếu, thị trường mục tiêu nhóm khách hàng trọng
điểm. Đó là mệnh đề cố định về mụch đích của doanh nghiệp, phân biệt doanh
SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

nghiệp với các hãng tương tự khác. Nói một cách ngắn gọn, xác định nhiệm vụ

kinh doanh là trả lời cho câu hỏi “ công việc kinh doanh của doanh nghiệp là gì? ”.
Việc xác định nhiệm vụ kinh doanh không chỉ là công việc của các nhà
quản trị ở các doanh nghiệp mới khởi nghiệp. Mặc dù các nhà kinh doanh khi khởi
nghiệp tin rằng họ sẽ được thị trường chấp nhận, vì cung cấp cho người tiêu dùng
một hay một số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng cần. Xác định
nhiệm vụ kinh doanh là công việc thường xuyên và cần thiết ở mọi doanh nghiệp,
bởi vì việc xem xét lại những ý tưởng và niềm tin trong kinh doanh là điều hết sức
cần thiết. Mặc dù những ý tưởng và niềm tin ban đầu rất đúng đắn và tốt đẹp. Vì
vậy bắt đầu một thời kỳ chiến lược, việc xem xét và xác định lại nhiệm vụ kinh
doanh lại được đặt ra với ban quản trị cấp cao trong các doanh nghiệp.
Nội dung của nhiệm vụ kinh doanh bao gồm những nội dung định hướng và
thể hiênj quan điểm kinh doanh, trên cơ sở đó để thiết lập các mục tiêu cụ thể.
Nhiệm vụ kinh doanh được xác định tốt sẽ định rõ mục đích kinh doanh, khách
hàng, sản phẩm và thị trường. Theo Vern Mcginnis thì nội dung của một bản báo
cáo nhiệm vụ kinh doanh thường phải nêu được những điều sau:
+ Xác định rõ tổ chức là gì? và tổ chức đó mong muốn trở nên như thế nào?
+ Được giới hạn đủ để loại bỏ một số công việc kinh doanh và cũng đủ lớn
cho phép triển khai sự sáng tạo.
+ Phân biệt tổ chức này với tổ chức khác
+ Phục vụ với vai trò cơ cấu để đánh giá các hoạt động hiện tại và tương lai.
+ Nêu ra đủ và rõ ràng để các thành viên trong tổ chức đều có thể hiểu
được.
Xác định đúng đắn nhiệm vụ kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với việc định
hướng khách hàng. Các doanh nghiệp thương mại cần phải thay việc có sẵn các
nhà cung cấp hay nguồn hàng rồi sau đó mới cố đi tìm thị trường, khách hàng để

SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GV hướng dẫn: TS.Bùi Hồng Việt

tiêu thụ bằng việc chú trọng đến việc tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
rồi mới xác định mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu đó.
Mục tiêu là những kết quả và trạng thái mà doanh nghiệp mong muốn đạt
tới ttrong tương lai. Mục tiêu là cái đích mà dianh nghiệp muốn đạt đến sau mỗi
kỳ nhất định. Tuy nhiên nếu chỉ là cái doanh nghiệp muốn đạt được thì đó chưa
phải là một mục tiêu được xác định đúng. Một mục tiêu tốt phải là sự kết hợp của
cái mà doanh nghiệp muốn với cái doanh nghiệp cần và cái mà doanh nghiệp có
thể đạt được. Một mục tiêu đúng phải đạt được sáu yêu cầu sau đây: cụ thể, linh
hoạt, định lượng, khả thi ,nhất quán và chấp nhận được.
Một doanh nghiệp thương mại có mục tiêu tổng quát là lợi nhuận, cung ứng
hàng hoá và dịch vụ, nâng cao trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh. Tuy
nhiên, trong từng giai đoạn phát triển cũng như trong thời kỳ chiến lược, doanh
nghiệp sẽ xác định cho mình những mục tiêu cụ thể khác nhau. Về mặt thời gian
các mục tiêu được chia thành các mục tiêu dài hạn và các mục tiêu ngắn hạn. Độ
dài thời gian để coi mục tiêu là ngắn hạn hay dài hạn không cố định mà phụ thuộc
chu kỳ ra quyết định. Mục tiêu được coi là dài hạn nếu thời gian cần thiết để đạt
được nó lớn hơn một chu kỳ ra quyết định ( thường là một năm).
Các mục tiêu chiến lược là các mục tiêu dài hạn do tính chất dài hạn của các
kế hoạch chiến lược. Hay nói đúng hơn các mục tiêu dài hạn biểu thị các kết quả
mong đợi cảu việc theo đổi một chiến lược nào đó, cịn chiến lược biểu thị những
biện pháp để thực hiện mục tiêu dài hạn đó. Trong q trình xây dựng chiến lược,
các mục tieu dài hạn có thể do ban quản trị cấp cao đề ra một cách tập trưng thống
nhất ( phuơng pháp đi từ trên xuống) hoặc có thể dựa vào các mục tiêu bộ phận do

các nhà quản trị cấp thấp hơn xây dựng cho bộ phận mình, từ đó mà hình thành
nên các mục tiêu chung ( phương pháp từ dưới lên).
1.2.5.4 Xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh
SV thực hiện: Dương Văn Tú

Quản lý kinh tế 46B



×