Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

công tác bảo hộ lao động và các giải pháp cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.14 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Hiện nay Đảng và nhà nớc ta đang thực hiện công cuộc đổi mới nhằm
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng, có sự
quản lý của nhà nớc. Nền kinh tế của đất nớc ta trong hơn 10 năm qua đà đạt
đợc nhiều thành tựu to lớn, sản xuất phát triển mạnh mẽ, xà hội phong phú và
đa dạng, đời sống nhân dân đợc cải thiện đáng kể. Luật đầu t nớc ngoài của
nhà nớc ta đà khuyến khích mạnh mẽ các nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp đầu t
vào Việt Nam, vì vậy hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp đà đợc đổi mới
máy móc, thiết bị, công nghệ làm nâng cao năng suất lao động, chất lợng
hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm.
Máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại một mặt làm tăng năng suất lao
động, giảm lao động cơ bắp cho công nhân, mặt khác nó là đối tợng chủ yếu
gây ra tai nạn lao động cho ngời lao động. Nh Bác Hồ đà nói Con ngời là
vốn quý nhất của xà hội, sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngời, do vậy
trong quá trình lao động sản xuất phải coi trọng công tác Bảo Hộ Lao Động,
phòng ngừa tai nạn xảy ra đối với ngời và thiết bị.
Việc cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao
động là vấn đề cần thiết cấp bách, là yếu tố không thể thiếu đợc trong chiến
lợc phát triển kinh tế, xà hội và con ngời của Đảng và nhà nớc ta. Báo cáo
tình hình công tác an toàn, vệ sinh lao động tại công ty cổ phần Khí Công
Nghiệp là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động BHLĐ tại
cơ sở trong chơng trình thực tập tốt nghiệp của kỹ s BHLĐ.

Nội dung chính của báo cáo bao gồm :
Nguyễn Trờng Giang – B8a.

1



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ã Chơng 1 : Cơ së lý luËn khoa häc kü thuËt B¶o Hé Lao Động.
ã Chơng 2 : Đặc điểm tình hình sản xuất của công ty.
ã Chơng 3 : Thực trạng công tác Bảo Hộ Lao Động của công ty.
ã Chơng 4 : Nhận xét, đánh giá, kiến nghị về công tác Bảo Hộ Lao
Động và các giải pháp cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức
khoẻ ngời lao động tại công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp này đợc thực hiện dới sự hớng dẫn của thầy
giáo TS Nguyễn Đức Trọng trởng khoa BHLĐ - Trờng đại học Công
Đoàn và các Bác, các anh chị trong công ty cổ phần Khí Công Nghiệp. Do
thời gian có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong đợc sự chỉ bảo của thầy và các cô chú trong công ty. Em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Đức Trọng và các Bác, các anh chị trong
công ty cổ phần Khí Công Nghiệp đà hớng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Hà nội, ngày 25 tháng 3 năm 2004.
Sinh viên

Nguyễn Trờng Giang

Các ký hiệu viết tắt
Nguyễn Trờng Giang – B8a.

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảo hộ lao động :

BHLĐ


Điều kiện lao động

ĐKLĐ

Tai nạn lao động :

TNLĐ

Bệnh nghề nghiệp :

BNN

An toàn, vệ sinh lao động :

ATVSLĐ

Khoa học kỹ thuật :

KHKT

An toàn vệ sinh viên :

ATVSV

Ngời lao động :

NLĐ

Phòng chống cháy nổ :


PCCN

Phòng cháy chữa cháy :

PCCC

Kỹ thuật an toàn :

KTAT

Phơng tiện bảo vệ cá nhân :

PTBVCN

Cán bộ công nhân viên :

CBCNV

Tiêu chuẩn cho phép :

TCCP

Môi trờng lao động :

MTLĐ

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam :

TLĐLĐVN


Bộ y tế :

BYT

Bộ lao động thơng binh-xà hội :

BLĐTBXH

Chơng 1 : cơ sở lý luận khoa học
kỹ thuật Bảo hộ lao động
Nguyễn Trờng Giang – B8a.

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1 một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về BHLĐ
1.1.1 Bảo Hộ Lao Động(BHLĐ)
BHLĐ là tổng hợp các biện pháp về mặt hành chính, kinh tế, xà hội và
khoa học kỹ thuật để nhằm mục đích cải thiện ĐKLĐ, phòng chống TNLĐ,
BNN đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động. Hoặc có thể hiểu
theo nghĩa hẹp : công tác BHLĐ là công tácAn toàn lao động Vệ sinh lao
động nh các vấn đề về kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh, thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi, các chế độ chính sách áp dụng cho từng đối tợng lao
động trong từng điều kiện lao động cụ thể.
1.1.2 Điều kiện lao động(ĐKLĐ)
ĐKLĐ là tổng thể các yếu tố về mặt tự nhiên, kinh tế, xà hội, khoa học
kỹ thuật đợc biểu hiện đặc trng bằng công cụ và phơng tiện sản xuất, đối tợng
sản xuất, quy trình công nghệ, môi trờng lao động và sự tác động qua lại giữa

các yếu tố trong đó một khoảng không gian và một thời gian tạo nên một
điều kiện cụ thể tại chỗ làm việc đợc coi nh một yếu tố gắn liền với ĐKLĐ.
Trong quá trình lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất cũng nh
những giá trị tinh thần trong xà hội, con ngời phải làm việc trong những điều
kiện nhất định gọi chung là ĐKLĐ.
Khi đánh giá ĐKLĐ chúng ta phải đi sâu, nghiên cứu, phân tích các yếu
tố biểu hiện của ĐKLĐ xem nó có ảnh hởng và tác động nh thế nào đối với
ngời NLĐ. Nghĩa là phải phân tích xem cụ thể công cụ, phơng tiện lao động
có thuận lợi hay khó khăn, an toàn hay gây nguy hiểm nh thế nào cho NLĐ,
quá trình công nghệ ở trình độ cao hay thấp, thô sơ hay hiện đại, môi trờng
có đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn về môi trờng hay không.
1.1.3 Các yếu tố nguy hiểm có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể bao giờ cũng xuất hiện những yếu
tố có ảnh hởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp. Các yếu tố đó gọi là các yếu tố nguy hiểm có hại,
các yếu tô này phát sinh trong sản xuất thờng rất đa dạng và nhiều loại có thể
là các yếu tố sau :
ã Các yếu tố vật lý nh : nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại( ion hoá và
không ion hoá), bụi, tiếng ồn, rung động, ánh sáng...

Nguyễn Trờng Giang B8a.

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ã Các yếu tố hoá học nh : Các chất độc, các loại hơi khí độc, các chất
phóng xạ...
ã Các yếu tố vi sinh vật nh : Các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc,
các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng, rắn...

ã Các yếu tố bất lợi về t thế lao động, không tiện nghi do không gian
nhà xởng chật hẹp, các yếu tố không thuận lợi về tâm sinh lý...
Để giảm bớt và loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại đối với con ngời thì
phải xác định rõ nguồn gốc, mức độ ảnh hởng của các yếu tố từ đó cải thiện
làm việc cho ngời lao động.
1.1.4 Tai nạn lao động(TNLĐ)
TNLĐ là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động sản xuất do tác động của
các yếu tố nguy hiểm, độc hại gây tổn thơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây tử vong cho ngời lao động.
Khi ngời lao động nào bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể
một lợng lớn các chất độc có thể gây chết ngời hoặc huỷ hoại chức năng nào
đó của cơ thể thì gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng đợc gọi là tai nạn lao
động.
Tai nạn lao động đợc chia làm 3 loại nh sau :
1. Tai nạn lao động chết ngời : ngời bị tai nạn lao động chết ngay tại nơi
xảy ra tai nạn, chết trên đờng đi cấp cứu, chết trong thời gian điều trị,
chết do tái phát của chính vết thơng do tai nạn lao động gây ra.
2. Tai nạn lao động nặng : ngời bị tai nạn ít nhất một trong những chấn
thơng đợc quy định theo phụ lục số 1 của thông t liên tịch số
03/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ra ngày 26 / 3 / 1998.
3. Tai nạn lao động nhẹ : là những tai nạn lao động không thuộc loại tai
nạn lao động chết ngời và tai nạn lao động nặng.
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động ngời ta sử dụng Hệ số tần suất
tai nạn lao động K .

K=
Trong ®ã :

n ∗1000
N


n : hƯ sè tai n¹n lao ®éng.
N : tỉng sè ngêi lao ®éng.

Ngun Trêng Giang – B8a.

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K : hệ số tần suất lao động chết ngời tính cho một đơn vị,
một địa phơng, một nghành hoặc chung cả nớc nếu
n và N đợc tính cho đơn vị, địa phơng, nghành hoặc
chung cả nớc.
1.1.5 Bệnh nghề nghiệp(BNN)
BNN là phát sinh do điều kiện lao động có hại cho nghề nghiệp tác động
đến ngời lao động. Danh mục BNN do BYT phối hợp với BLĐTBXH ban
hành sau đó tham khảo ý kiến của TLĐLĐVN.
Việt Nam chúng ta hiện nay có 21 BNN đợc công nhận.
1.2 mục đích ý nghĩa của công tác BHLĐ.
1.2.1

Mục đích của BHLĐ.

Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về KHKT, tổ
chức hành chính, kinh tế, xà hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại
phát sinh trong quá trình sản xuất tạo nên một điều kiện lao động thích nghi
thuận lợi và ngày càng đợc cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa TNLĐ và BNN,
hạn chế ốm đau và giảm sức khoẻ cũng nh thiệt hại khác đối với ngời lao
động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lợng sản xuất, tăng năng

suất lao động.
1.2.2

ý nghĩa của BHLĐ.

Công tác BHLĐ có những ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt chính trị,
xà hội mà cả về mặt kinh tế.
BHLĐ là phạm trù của sản xuất, gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố
năng động nhất của lực lợng sản xuất là ngời lao động. Công tác BHLĐ với
quan điểm Con ngời là vốn quý luôn đợc đảng và nhà nớc quan tâm, đặc
biệt là ở thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. ĐKLV ngày càng đợc cải thiện, sức khoẻ và tính mạng ngời lao động ngày càng đợc đảm
bảo,điều đó không chỉ mang lại hạnh phúc cho bản thân NLĐ và gia đình họ
mà còn thể hiện rõ bản chÊt tèt ®Đp cđa x· héi ta, ®ång thêi mang một ý
nghĩa nhân đạo sâu sắc. Hơn nữa khi ĐKLĐ đợc đảm bảo, NLĐ đợc bảo vệ
cả sức khoẻ lẫn tính mạng họ sẽ yên tâm sản xuất làm tăng năng suất lao
động. Đấy chính là xuất phát điểm cho sự phát triển đất nớc. Nh vậy làm tốt
công tác BHLĐ là động lực thúc đẩy cho đất nớc ngày càng phát triển. Ngợc
lại khi công tác BHLĐ không đợc quan tâm thực hiện tốt, ngời lao động luôn
phải làm việc trong điều kiện nguy hiểm, TNLĐ và BNN có nguy cơ xẩy ra,
sức khoẻ cũng nh tính mạng không đợc đảm bảo sẽ ảnh hởng rất lớn đến lực
Nguyễn Trêng Giang – B8a.

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lợng sản xuất. Thêm vào đó là vấn đề phải chi trả cho việc khắc phục hậu quả
của TNLĐ, chi phí khám chữa bệnh cho ngời lao động. Điều này sẽ có tác
động rất lớn đến tiến trình phát triển của cơ sở nói riêng và đất nớc nói
chung.

1.3 tính chất của công tác bhlđ.
Để đạt đợc những mục tiêu trên về kinh tế, chính trị, xà hội thì công tác
BHLĐ phải mang đầy đủ các tính chất đó là : Tính khoa học kỹ thuật, tính
pháp lý, tính quần chúng và tính quốc tế.
1.3.1

Tính khoa học kỹ thuật của BHLĐ.

Từ mục tiêu của công tác BHLĐ là loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có
hại phát sinh trong sản xuất cải thiện ĐKLV, ngăn ngừa TNLĐ, BNN để thực
hiện đợc mục tiêu đó mọi hoạt động từ việc điều tra, khảo sát điều kiện làm
việc đến việc phân tích, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, độc hại và ảnh hởng
của chúng tới con ngời cho đến các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục
đều đợc thực hiện trên cơ sở khoa học, là những hoạt động khoa học sử dung
các dụng cụ phơng tiện khoa học do các bộ khoa học thực hiện. Do vậy khoa
học kỹ thuật là một mặt không thể thiếu, không thể tách rời,là yếu tố quan
trọng hàng đầu cho sự thắng lợi của công tác BHLĐ.
1.3.2

Tính pháp lý của BHLĐ.

Tính khoa học kỹ thuật là yếu tố quan trọng quyết định sự thắng lợi của
công tác BHLĐ. Để thực hiện đợc các giải pháp KHKT phải đợc thể chế hoá
thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định hớng dẫn để
buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện
một cách tốt nhất, đồng thời phải tiến hành thanh tra, kiểm tra một cách thờng xuyên,khen thởng và kỷ luật, xử phạt nghiêm minh, kịp thời nhằm phát
huy những mặt tích cực, hạn chế loại bỏ những mặt yếu kém còn tồn tại làm
cho công tác BHLĐ ngày càng phát triển, đợc coi trọng và có hiệu quả thiết
thực hơn.
1.3.3


Tính quần chúng của BHLĐ.

Tất cả mọi ngời tõ ngêi sư dơng lao ®éng ®Õn ngêi lao ®éng đều là đối tợng cần phải bảo vệ, đồng thời họ cũng là chủ thể tự bảo vệ mình và bảo vệ
ngời khác. Ngời lao động là ngòi trực tiếp tham gia lao động, trực tiếp tiếp
xúc với ĐKLĐ cho nên họ có thể phát hiện thấy những thiếu sót trong công
tác BHLĐ một cách chính xác nhất và có thể đa ra những ý kiến xác thực

Nguyễn Trờng Giang – B8a.

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhất để xây dựng, bổ xung, sửa đổi các biện pháp, các tiêu chuẩn, quy trình,
quy pham ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn.
Để quần chúng hiểu và thực hiện tốt các biện pháp,quy trình, quy phạm,
chế độ chính sách thì các nghành, các cấp phải phối hợp làm tốt công tác
tuyên truyền sâu rộng về nội dung, tính chất của công tác BHLĐ. Đó là một
yếu tố quan trọng và cần thiết nhằm thúc đẩy công tác BHLĐ đợc mở rộng và
ngày càng thu đợc kết quả tốt hơn.
1.3.4

Tính quốc tế.

Trong những năm gần đây, theo xu hớng phát triển chung của thời đại,
việc trao đổi KHKT và công nghệ giữa các nớc đang phát triển rất mạnh mẽ,
tốc độ sản xuất ở các nớc cũng đang ngày càng phát triển và lớn mạnh không
ngừng, để khai thác những tiềm năng cũng nh giải quyết triệt để những vấn
đề mang tính chất xuyên quốc gia. Để hoà cùng xu thế đó lĩnh vực BHLĐ

không chỉ hoạt động trong phạm vi một nớc, một ngành mà có sự liên kết,
giao lu với các nớc xung quanh, các nớc khu vực trên thế giới để cùng giải
quyết vấn đề AT-VSLĐ và môi trờng lao động đợc tốt hơn nhằm cải thiện
ĐKLĐ,bảo vệ sức khoẻ và đời sống NLĐ tạo ra của cải, vật chất phục vụ cho
sự tồn tại và phát triển của xà hội. Đây là một tính chất rất cần thiết trong xu
thế phát triển ngày nay trên phạm vi toàn cầu.
1.4 Nội dung của công tác BHLĐ.
Công tác BHLĐ vừa mang tính KHKT võa mang tÝnh chÝnh trÞ, x· héi do
vËy néi dung là rất đa dạng.
1.4.1

Nội dung về KHKT của BHLĐ.

Khoa học kỹ thuật BHLĐ là lĩnh vực khoa học tổng hợp, liên ngành đợc
hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều
ngành khoa học khác nhau, từ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật chuyên
ngành( y học, kỹ thuật thông gió, kỹ thuật ánh sáng, ồn rung...) đến các
ngành khoa học kinh tÕ, x· héi häc( kinh tÕ lao ®éng, luËt,x· héi häc...)
1.4.1.1 Néi dung vỊ kü tht an toµn.
KTAT lµ một hệ thống các biện pháp, phơng pháp và phơng tiện về tổ
chức kỹ thuật nhằm bảo vệ NLĐ khỏi bị tác động của các yếu tố nguy hiểm
gây chấn thơng trong sản xuất. Để đạt đợc điều đó, khoa học KTAT phải đi
sâu nghiên cứu, đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản
xuất, đề ra các yêu cầu an toàn, sử dụng các thiết bị và cơ cấu an toàn để bảo
vệ con ngêi khi tiÕp xóc víi c¸c bé phËn nguy hiĨm của máy móc, tiến hành
Nguyễn Trờng Giang B8a.

8



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, nội dung an toàn buộc ngời
lao động phải tuân theo khi làm việc. Nội dung KHKT an toàn nghiên cứu
những vấn đề sau :
ã Kỹ thuật an toàn về điện : chế tạo, bố trí các dây truyền sản xuất, đa ra
các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm an toàn. nghiên cứu bố trí máy
móc, thiết bị đờng trong phân xởng, nhà máy đảm bảo an toàn. Các
thiết bị, máy móc phải đợc nối đất bảo vệ trực tiếp.
ã An toàn cơ khí : Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị tự động ngừng
máy, cắt điện khi vi phạm những nguyên tắc an toàn, chế tạo các thiết
bị cơ cấu an toàn, các che chắn để bảo vệ NLĐ.
ã An toàn thiết bị áp lực, thiết bị nâng : Nghiên cứu xây dựng các tiêu
chuẩn, quy định chỉ dẫn nội quy an toàn cho từng thiết bị và quy trình
công nghệ để buộc NLĐ phải tuân theo trong khi làm việc, áp dụng
những thành tựu mới của tự động hoá, điều khiển học để thay thế thao
tác, cách ly ngời lao động ra khỏi những nơi nguy hiểm.
ã An toàn hoá chất : cơ khí hoá tự động hoá điều khiển từ xa các quá
trình sản xuất độc hại, nguy hiểm mà con ngời không thể lại gần, phải
tiến hành nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn quy định, chỉ dẫn nội
quy an toàn cho từng loại hoá chất, thiết bị buộc NLĐ tuân theo trong
khi làm việc.
1.4.1.2 Nội dung kỹ thuật vệ sinh.
VSLĐ là môn khoa học nghiên cứu ảnh hởng của những yếu tố có hại
trong lao động sản xuất đối với sức khoẻ NLĐ, các biện pháp nhằm cải thiện
điều kiện lao động, nâng cao khả năng lao động và phòng ngừa các bệnh
nghề nghiệp cho NLĐ trong mọi điều kiện sản xuất, cụ thể nh sau :
ã Kỹ thuật thông gió công nghiệp : Tuỳ theo tính chất và yêu cầu cụ thể
ở mỗi nơi mà nghiên cứu, áp dụng biện pháp thông gió tự nhiên hay
thông gió cơ khí nh : ở những nơi lao động nhẹ, chỉ cần làm mát
không khí ngời ta sử dụng các máy điều hoà cục bộ.

ã Kỹ thuật ánh sáng : chiếu sáng là một trong các giải pháp cần thiết để
cải thiện điều kiện làm việc. Việc chiếu sáng không đầy đủ sẽ làm cho
ngời lao động phải nhìn căng thẳng thờng xuyên gây phản xạ chậm,
giảm thị lực của mắt nếu kéo dài. Đây là nguyên nhân giám tiếp gây
nên sự mất an toàn trong sản xuất. Vì vậy việc chiếu sáng hợp lý là rất
quan trọng, tuỳ theo yêu cầu của mỗi công việc mà có biện pháp

Nguyễn Trờng Giang B8a.

9


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
chiÕu s¸ng tèi u nh : chiếu sáng tự nhiên, chiếu sáng nhân tạo hoặc
chiếu sáng hỗn hợp nhằm tạo ra một môi trờng ánh sáng phù hợp cho
ngời lao động.
ã Tiếng ồn trong sản xuất : tiếng ồn không chỉ tác động nên cơ quan
thính giác dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp, mà còn tác động nên hệ
thần kinh và các chức năng khác trong cơ thể con ngời. Có thể sử
dụng các biện pháp sau để giảm tác động của tiếng ồn đối với cơ thể
NLĐ : sử dụng các biện pháp công nghệ, các biện pháp tổ chức hay
các biện pháp phòng hộ cá nhân chống ồn ...
ã Rung động trong sản xuất : Khi cờng độ rung lớn, tác động lâu dài sẽ
dẫn đến sự thay đổi hoạt động của tim, gây rối loạn dinh dỡng ... và
có thể gây đau xơng, khớp. Khoa học kỹ thuật vệ sinh đi sâu nghiên
cứu khả năng chịu tác động trực tiếp của cơ thể con ngời, đề ra các
tiêu chuẩn cho phép, khảo sát và tìm ra nguồn gốc chủ yếu gây rung
động, tìm các biện pháp khắc phục nó.
ã An toàn bức xạ : ngày nay trong sản xuất, bức xạ đang đợc sử dụng
rất nhiều nh : thăm dò khuyết tật của kim loại, kiểm tra mối hàn, sử lý

hạt giống, đóng chai hộp... Để đảm bảo tính an toàn cho con ngêi
trong s¶n xt, khoa häc kü tht vƯ sinh đà nghiên cứu và ứng dụng
các giải pháp về an toàn bức xạ, giảm thiểu tác hại của chúng nên cơ
thể ngời lao động ngăn chặn BNN.
1.4.1.3

Khoa học y học lao động.

Là khoa học đi sâu khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm có hại phát
sinh trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hởng của chúng tới cơ thể ngêi lao ®éng.
Tõ ®ã khoa häc y häc lao ®éng đề ra các tiêu chuẩn, giới hạn cho phép của
các yếu tố có hại, nghiên cứu đề ra các chế độ lao động nghỉ ngơi hợp lý, đề
xuất các biện pháp y học để cải thiện ĐKLĐ và đánh giá hiệu quả của các
biện pháp đó đối với sức khoẻ NLĐ. Khoa học y học lao động quản lý và
theo dõi sức khoẻ NLĐ, phát hiện sớm các BNN và đề xuất các biện pháp
phòng ngừa và điều trị BNN.

1.4.1.4

Khoa học về các phơng tiện bảo vệ cá nhân(PTBVCN)

Đây là ngành khoa học nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phơng tiện
bảo vệ cá nhân hoặc tập thể ngời lao ®éng ®Ĩ sư dơng trong s¶n xt nh»m
Ngun Trêng Giang – B8a.

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hạn chế ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về

kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn không thể loại trừ đợc.
Khoa học về PTBVCN đà sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học
khác nhau để nghiên cứu, chế tạo ra các loại phơng tiện bảo vệ có hiệu quả
chất lợng sử dụng và thẩm mỹ cao phù hợp với từng loại công việc, nghề
nghiệp.
1.4.1.5

Khoa học về Ecgonomi.

Khoa học Ecgonomi nghiên cứu và đánh giá thiết bị, công cụ lao động,
chỗ làm việc, môi trờng lao động cũng nh việc áp dụng các chỉ tiêu tâm sinh
lý Ecgonomi, các dữ kiện nhân trắc ngời lao động để thiết kế các công cụ,
phơng tiện lao động, tổ chức chỗ làm việc, cải thiện ĐKLV, tăng yếu tố
thuận lợi và tiện nghi, an toàn trong lao động, giảm nhẹ nặng nhọc, TNLĐ và
BNN cho NLĐ.
1.4.1.6

Công tác phòng chống cháy nổ.

Vấn đề cháy, nổ hiện nay đang đợc tất cả mọi ngời quan tâm bởi nó có
thể xẩy ra bất cứ lúc nào và gây tác hại không lờng kể cả trong đời sống hàng
ngày và trong sản xuất, ảnh hởng đến đời sống, tình hình kinh tế xà hội
chung của đất nớc. Vì vậy PCCN là khâu quan trọng trong công tác BHLĐ.
PCCN là tập hợp các biện pháp tổ chức, kỹ thuật nhằm ngăn ngừa không
cho cháy nổ xẩy ra. Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân và điều kiện gây
cháy nổ để tìm ra các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Trong phạm vi doanh
nghiệp thì nguyên nhân gây cháy, nổ trong sản xuất thờng do các yếu tố mất
an toàn hoặc không đảm bảo vệ sinh gây ra. Đó là nguy cơ mà NLĐ cần đợc
bảohộ trong sản xuất hơn nữa bộ máy tổ chức quản lý BHLĐ trong doanh
nghiệp sẽ đảm nhận nhiệm vụ chỉ đạo công tác PCCN.

1.4.2
Xây dựng và thực hiện pháp lệnh, chế độ,
thể chế về BHLĐ.
Hệ thống chế độ, chính sách về BHLĐ của nớc ta hiện nay đang đợc xây
dựng theo sơ đồ sau :

Nguyễn Trờng Giang B8a.

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiến Pháp

Luật có liên quan
đến BHLĐ

Luật lao động

Các ngành luật có điều khoản liên
quan đến BHLĐ

Nghị định 06/ CP

Thông


1.4.2.1

Chỉ thị


Tiêu chuẩn quy
phạm an toàn

Tiêu chuẩn
vệ sinh

Những văn bản pháp luật chủ yếu về BHLĐ.

Tháng 8/1947 Bác Hồ ra sắc lệnh đầu tiên số 195L về BHLĐ trong đó có
các điều 133, 140 nêu rõ Các xí nghiệp phải có đủ phơng tiện bảo đảm an
toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân : những nơi làm việc phải rộng rÃi,
thoáng khí và có ánh sáng mặt trời.
Ngày 18/12/1964 hội đồng chính phủ đà ra nghị định số 181/CP ban hành
điều lệ tạm thời về BHLĐ.
Tháng 9/1991 Nhà nớc thông qua và công bố ban hành pháp lệnh về
BHLĐ bắt đầu có hiệu lực ngày 01/01/1992, liên bộ BLĐTBXH-BYTTLĐLĐVN ban hành thông t liên bộ số 17/TT-LB ra ngày 26/12/1998 hớng
dẫn thực hiện pháp lệnh BHLĐ.
Ngày 01/01/1995 nhà nớc đà ban hành bộ luật lao đông trong đó có 9 chơng gồm 16 điều về AT-VSLĐ. TLĐLĐVN ban hành thông t số 07/TT-TLĐ
ra ngày 06/02/1995 hớng dẫn triển khai các điều, các bộ luật lao động và
nghị định chính phủ về ATLĐ-VSLĐ. Ngoài ra còn có các văn bản liên quan
đến BHLĐ nh :
ã Luật Công Đoàn năm 1990.
Nguyễn Trờng Giang B8a.

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ã Nghị định 133/HĐBT ngày 20/04/1991.

ã Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989.
ã Luật bảo vệ môi trờng năm 1993.
1.4.2.2 Chỉ thị, nghị quyết, thông t, văn bản hớng dẫn của nhà nớc và
các ngành có liên quan đến BHLĐ.
Pháp lệnh phòng cháy, chữa cháy năm 1961.
Hớng dẫn việc tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch BHLĐ.
Hớng dẫn chế độ huấn luyện kỹ thuật an toàn BHLĐ cho cán bộ, công
nhân, hớng dẫn các biện pháp an toàn lao động chung cho cơ sở và các biện
pháp an toàn đối với một số công việc đặc thù.
Hớng dẫn quy định về chế độ, thời gian làm việc, ngày nghỉ, phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ, chế độ lao động nữ, tiêu chuẩn trang cấp phơng tiện bảo
vệ cá nhân, bồi dỡng độc hại.
Hớng dẫn chế độ kiểm tra BHLĐ, mạng lới an toàn vệ sinh viên.
Hớng dẫn khai báo điều tra thống kê báo cáo TNLĐ, BNN.
1.4.2.3 Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo TNLĐ.
Ngày 20/03/1982 liên bộ BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ra quyết định số
45/LĐ- QĐ về việc khai báo, điều tra và thống kê báo cáo TNLĐ.
Điều 108 của bộ luật lao động quy định về khai báo, báo cáo TNLĐ.
Nghị định 06/CP ra ngày 20/01/1995 tại điều B khoản 7 quy định về điều
tra, khai báo, thống kê, báo cáo TNLĐ.
Thông t liên tịch số 03/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ra ngày
26/03/1998 hớng dẫn về khai báo và điều tra TNLĐ.
1.4.3 Nội dung về giáo dục, vận động quần chúng làm
tốt công tác BHLĐ.
Công tác BHLĐ liên quan đến tất cả mọi ngời, từ ngời lao ®éng cho tíi
ngêi sư dơng lao ®éng. Mäi cè gắng trở nên vô nghĩa nếu không đợc mọi ngời ủng hộ. Công tác BHLĐ chỉ đợc thực hiện tốt và phổ biến sâu rộng khi ngời lao động vừa là đối tợng vừa là chủ thể của các hoạt động BHLĐ, nhận
thức đầy đủ và tự giác thực hiện các luật lệ chế độ quy định về BHLĐ. Do
vậy tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng là nội dung không thể thiếu
đợc của công tác BHLĐ. Cụ thể nh :


NguyÔn Trêng Giang – B8a.

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ã Bằng mọi hình thức tuyên truyền, giáo dục cho NLĐ nhận thức đợc sự
cần thiết phải bảo đảm an toàn trong sản xuất, phải nâng cao hiểu biết
về công tác BHLĐ để tự bảo vệ mình.
ã Huấn luyện cho ngời lao động phải thành thạo tay nghề và nắm vững
các yêu cầu kỹ thuật an toàn, vệ sinh trong sản xuất.
ã Vận động khuyến khích quần chúng phát huy sáng kiến cải thiện điều
kiện làm việc, biết bảo quản và sử dụng các phơng tiện bảo vệ cá
nhân.
ã Tổ chức chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, tại đơn vị, cơ sở
sản xuất. Duy trì mạng lới an toàn vệ sinh viên hoạt động trong các tổ,
phân xởng sản xuất.
ã Là mét tỉ chøc chÝnh trÞ, x· héi réng lín cđa ngời lao động, tổ chức
Công Đoàn có một vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo
phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ. Công Đoàn với chức
năng cơ bản là bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời lao động có quan
hệ mật thiết với công tác BHLĐ.
Trên đây là những nội dung cơ bản của công tác BHLĐ, các nội dung này
có liên hệ mật thiết, bổ trợ nhau giúp cho công tác BHLĐ đợc hoàn chỉnh
hơn. Trên cơ sở những nét tổng quan về BHLĐ, ứng dụng trong thực tế công
tác AT-VSLĐ của công ty cổ phần Khí Công Nghiệp, báo cáo này sẽ phân
tích cụ thể từng nội dung, trên cơ sở đó rút ra những u điểm cần phát huy,
những nhợc điểm cần khắc phục trong công tác BHLĐ.

Nguyễn Trờng Giang B8a.


14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chơng 2 : Đặc điểm tình hình
của công ty.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp có vị trí địa lý tại Phờng Đức Giang
Quận Long Biên TP Hà Nội. Cách trung tâm thủ đô 8,5Km về phía
Đông Bắc theo quốc lộ 1A. Cách đờng 1A 300m về phía bên phải nơi có
khuôn viên đẹp cây xanh toả mát.
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp đợc thành lập dới hình thức công ty cổ
phần trên cơ sở cổ phần hoá toàn bộ giá trị phần vốn nhà nớc tại công ty Khí
Công Nghiệp và vốn góp của các cổ đông. Công ty đợc tổ chức và hoạt động
theo quy định của luật công ty, nghị định 44/CP và các văn bản pháp lý có
liên quan.
Tiền thân của công ty cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà máy Dỡng Khí
Yên Viên, thành lập năm 1960 thc cơc khai kho¸ng ho¸ chÊt chØ víi mét
hƯ thống máy sản xuất 50m3/h và 50 công nhân. Năm 1970-1971 đợc trang
bị thêm 2 máy 70M. Năm 1972 máy bay Mỹ ném bom, nhà máy bị phá huỷ
nặng nề. Năm 1973 nhà máy lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất OG
125m3/h thay thế dây chuyền 50m3/h đà bị phá huỷ. Năm 1974 đợc đầu t
thêm một hệ thống máy 70M nữa.
Nhà máy Dỡng Khí Yên Viên trong nhiều năm đà có những đóng góp
quan trọng : cung cấp dỡng khí cho công nghiệp, y tế, quốc phòng ... Sau
những năm 1973-1975 đợc đầu t mới một số thiết bị, năm 1978 nhà máy sản
xuất đạt sản lợng cao nhất 1.200.000m3 Oxy khí; 120.000 lít Nitơ lỏng/năm;
66.000 m3 khí Nitơ.

Nhng từ năm 1980 trở đi, do điện không đợc cung cấp đầy đủ, cùng với
những sa sút của nền kinh tế đất nớc, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và
đời sống xà hội của CBCNV nhà máy cũng lâm vào tình trạng suy sụp
nghiêm trọng : máy móc h hỏng không có phụ tùng thay thế, nhu cầu xà hội
đang cần oxy nhng nhà máy không có sản phÈm cÊp, nhÊt lµ oxy cho y tÕ cÊp
cøu håi sức ở các bệnh viện, Nitơ lỏng cần cho bảo quản tinh đông viên của
nông nghiệp cũng không có cấp, công nhân không có việc làm, đời sống gặp
nhiều khó khăn. Trớc tình hình đó, tổng cục hoá chất đà phải cử giám đốc
mới về.
Công cuộc khôi phục lại nhà máy đợc bắt đầu bằng :
Khôi phục lại kỷ cơng, thiết lập lại trật tự, sắp xếp lại tổ chức, đào tạo
lại lao động sản xuất.
Nguyễn Trờng Giang B8a.

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khôi phục lại sản xuất bằng đẩy mạnh các dịch vụ kỹ thuật chuyên
nghành, đẩy mạnh công tác quản lý và triển khai khoa học kỹ thuật.
Thực hiện ngay cơ chế quản lý mới : đề cao chế độ trách nhiệm cá
nhân, phát huy cao cơ chế tự quản tự chủ từ cá nhân, tổ, đơn vị sản
xuất, công tác để thực hiện dân chủ, công khai, công bằng và xây
dựng. Xây dựng một cộng đồng kinh tế- xà hội lành mạnh.
Đi ngay vào cơ chế thị trờng : hoạch toán kinh doanh tổng hợp, tăng
cờng thông tin quảng cáo, mở hội nghị khách hàng-khôi phục lại
khách hàng.
Kết quả là đà chấm dứt ngay đợc nạn thiếu oxy cho y tế, nhanh chóng
làm thoả mÃn sản phẩm cho xà hội. Nhng khôi phục không phải để khôi
phục, mà khôi phục là để tồn tại và phát triển. Cán bộ công nhân viên nhà

máy Dỡng Khí Yên Viên lại bắt tay ngay vào việc khôi phục lại nhà máy OG
250m3/h và xây dựng một nhà máy mới tại Thanh Am(Hiện nay là Phờng
Đức Giang Quận Long Biên TP Hà Nội) để chấm dứt nạn sản xuất bấp
bênh kéo dài, khẳng định đợc sự tồn tại. Nh vậy công cuộc khôi phục lại nhà
máy đà thành công, tạo tiền đề vật chất cho nhà máy Thanh Am Công ty
Khí Công Nghiệp ThanhGas tự tin bớc vào công cuộc đổi mới và chuẩn bị
phát triển lâu dài cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Từ sự phấn đấu liên tục đó, nên những năm 1988-1989 Tổng cục Hoá
Chất đà tặng bằng khen và cờ thi đua cho nhà máy,các năm1991-1992-1993
Nhà máy đều đợc Bộ Công Nghiệp nặng, Bộ Nội Vụ, Uỷ Ban Nhân Dân
Thành Phố, Huyện Gia Lâm liên tục tặng bằng khen, giấy khen. Giám đốc và
một số cá nhân đà đợc : Thủ tớng Chính Phủ, Bộ Công Nghiệp Nặng, Tổng
Cục Hoá Chất tặng bằng khen, giấy khen, Công đoàn tặng huy hiệu vì sự
nghiệp Công đoàn. Năm 1997 Nhà nớc đà tặng cán bộ công nhân viên công
ty huân chơng lao động hạng 3.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá Doanh Nghiệp Nhà nớc của Chính Phủ,
từ tháng 5 năm 1999 Công ty chính thức chuyển thành Công ty cổ phần Khí
Công Nghiệp.
Nghành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất, phân phối, xuất nhập
khẩu các loại khí công nghiệp : oxy; nitơ dạng lỏng, khí; CO2 ; CH2 ; Ar và
các loại khí hỗn hợp khác; cung cấp các dịch vụ thiết kế, chế tạo, lắp đặt các
hệ thống thiết bị về áp lực và khí công nghiệp.
Khi mới thành lập, vốn điều lƯ cđa c«ng ty chØ cã 5 tû VND chia thành
50.000 cổ phần phổ thông với tổng nguồn vốn khoảng 15 tỷ VND. Đến tháng
12 năm 2003 sau gần 4 năm hoạt động, vốn điều lệ của công ty đà tăng nên
thành 10 tỷ VND với tổng nguồn vốn khoảng 20 tỷ VNĐ. Quá trình phát
triển đó của công ty đợc thể hiện khái quát ở một số chỉ tiêu trong những
năm gần đây nh sau :

Nguyễn Trờng Giang B8a.


16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi tiêu

2001

2002

2003

Tổng doanh thu

14.189.000.000

15.802.475.740

20.457.585.094

Tổng chi phí

12.729.751.375

14.986.284.899

18.955.062.377

1.459.248.635


816.190.841

1.502.522.717

Tổng nguồn vốn

14.840.906.991

17.547.192.776

19.834.433.820

-NV chủ sở hữu

4.933.700.000

5.863.555.035

6.571.019.094

Tổng lợi nhuận trớc thuế

II.Đặc điểm tổ chức bô máy quản lý ở công ty cổ
phần Khí Công Nghiệp.
Đợc thành lập dới hình thức công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty
đợc tổ chức một cách chặt chẽ, thống nhất từ trên xuống dới, giữa các bộ
phận phòng ban có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và có mối liên hệ khăng
khít, hỗ trợ lẫn nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của công ty, với khẩu
hiệu hành động là : “ TÝn – NghÜa – Danh – Lỵi”. Trong đó Giám đốc là

ngời tổ chức, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao
phù hợp với điều lệ, quy chế nội bộ công ty và hợp đồng ký giữa Giám đốc và
Hội đồng quản trị. Giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc, kế toán trởng
và các trởng phòng nghiệp vụ. Nhiệm kỳ của Giám đốc, Phó Giám ®èc, kÕ
to¸n trëng trïng víi nhiƯm kú cđa Héi ®ång quản trị.
III Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tổ
chức sản xuất của công ty cổ phần KHí công
nghiệp.
Là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực khí công nghiƯp, cung cÊp cho thÞ trêng réng lín tõ Thanh Hoá trở ra, các sản phẩm oxy lỏng, oxy khí,
nitơ
lỏng, nitơ khí đà và đang là những sản phẩm chủ yếu của công ty. Các sản
phẩm này đợc sản xuất bằng nguồn nguyên liệu chính là khí trời đợc hút trực
tiếp. Mỗi một dây chuyền sản xuất có thể cho ra nhiều loại khí khác nhau,
song để đảm bảo chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, an toàn,
mỗi một sản phẩm đợc thực hiện trên một dây chuyền riêng biệt, khép kín,
liên tục đợc nhập từ CHLB Đức, Liên Xô. Trong khuôn khổ báo cáo này em
xin đi sâu vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm oxy khí, sản phẩm
truyền thống, mũi nhọn của công ty, chiếm 30- 40% tổng doanh thu hàng
năm của công ty.
Cũng nh các sản phẩm chủ yếu khác, oxy khí đợc sản xuất từ nguồn
nguyên liệu là khí trời đợc hút trực tiếp. Khí này đợc trải qua các quá trình
nén, tách khí để lọc bỏ các bụi bẩn, tạp khí để trở thành oxy khí nguyên chất,
đáp ứng nhu cầu sử dụng của các bệnh viện, các cơ sở khÝ, ho¸ chÊt kh¸c.
Ngun Trêng Giang – B8a.

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Quá trình này đợc thực hiện trên dây truyền máy OG 250m3/h và đợc mô tả
ở sơ đồ quy trình sản xuất oxy khí :
Không khí
Nén khí

Tăng nhiệt độ và áp suất

Lọc thô

Loại bụi bẩn

Làm lạnh

Đưa không khí về nhiệt độ môi trường

Ngưng tụ

Loại nước

Hấp thụ Zeolit

Loại CO2, H2O, C2H2

Trưng cất

Tạo oxy lỏng

Trao đổi nhiệt

Trở về nhiệt độ môi trường


Nén khi

Tạo oxy khí

Nạp khí

Chai oxy khí thành phẩm

Chính do đặc điểm quy trình sản xuất oxy khí nói riêng và các sản phẩm
khí công nghiệp nói chung ở công ty nh vậy nên việc tổ chức sản xuất ở công
ty đợc thực hiện rất chặt chẽ, có sự phối kết hợp một cách khăng khít và thờng xuyên giữa tổ đội sản xuất, phân xởng sản xuất với phòng kỹ thuật,
phòng KCS và các tổ phục vụ sản xuất khác.

Nguyễn Trờng Giang B8a.

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chơng 3 : Thực trạng công tác bảo
hộ lao động tại công ty.
3.1 Nhận thức của công ty về công tác BHLĐ.
BHLĐ có nội dung chủ yếu là công tác AT-VSLĐ, các hoạt động đồng
bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế, xà hội, khoa học kỹ
thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động(ĐKLĐ), ngăn ngừa tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp(BNN), bảo đảm an toàn bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao
động. Hoạt động BHLĐ gắn liền với hoạt động lao động sản xuất và công tác
của con ngời. Nó phát triển phụ thuộc vào trình độ nền kinh tế, khoa học,

công nghệ và yêu cầu phát triển của xà hội của mỗi nớc. BHLĐ là một tất
yếu khách quan để bảo vệ NLĐ, yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lợng sản xuất xà hội.
NLĐ là một yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên lực lợng sản xuất, do
vậy bảo vệ ngời lao động cũng chính là bảo vệ lực lợng sản xuất nhằm thúc
đẩy lợng sản xuất phát triển, không ngừng nâng cao năng xuất chất lợng sản
phẩm.
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp với nhiều loại hình lao động, ở bất kỳ
loại hình lao động nào cũng đều tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm có hại nh : hơi
khí độc,cháy,nổ,nóng,bụi,ồn,rung,tâm lý lao động căng thẳng... Từ những
thực tế đó nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác BHLĐ, công ty đà rất
quan tâm chú trọng đến công tác BHLĐ ở công ty, cụ thể nh công ty đà thành
lập ban bảo hộ lao động và phối hợp với Công Đoàn công ty thực hiện.
Công tác BHLĐ ở công ty đợc tổ chức có hệ thống chặt chẽ từ chủ tịch
hội đồng BHLĐ đến các an toàn viên, phổ biến hớng dẫn các chế độ chính
sách, các nội quy, quy định an toàn trong sản xuất của công ty nhằm hạn chế
TNLĐ, BNN, chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ, góp phần nâng cao năng
suất, chất lợng công tác.
Để làm tốt công tác BHLĐ công ty đà có nhiều văn bản hớng dẫn thực
hiện các văn bản pháp luật về BHLĐ của nhà nớc và đề ra những nội quy lao
động trong công ty, lập kế hoạch BHLĐ và các biện pháp AT-VSLĐ cải
thiện điều kiện lao động.

Nguyễn Trờng Giang – B8a.

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Định kỳ 3- 6 tháng, Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện
công tác BHLĐ ở các phân xởng sản xuất để có cơ sở tham gia vào kế hoạch,

đánh giá công tác BHLĐ tại công ty và có quyền yêu cầu ngời quản lý sản
xuất thực hiện nghiêm các nội quy, quy trình quy phạm để có biện pháp loại
trừ các nguy cơ gây tai nạn lao động.
Hội đồng BHLĐ đề nghị với ngời sử dụng lao động khen thởng hoặc kỷ
luật những cá nhân, đơn vị có thành tích hoặc vi phạm chế độ BHLĐ.
3.2 Tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ của công ty
3.2.1 Bộ máy làm công tác BHLĐ chuyên môn.
Công ty căn cứ vào chơng IX bộ luật lao động và nghị định 06 CP ngày
20 tháng 11 năm 1995 của chính phủ về an toàn vệ sinh lao động, căn cứ
thông t liên tịch số 14/1998/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31 tháng 10
năm 1998 về việc thực hiện công tác BHLĐ, công ty cổ phần Khí Công
Nghiệp thành lập hội đồng BHLĐ gồm có :
1. Đồng chí Trởng phòng KCS Chủ tịch hội đồng.
2. Đồng chí Chủ tịch Công Đoàn Phó chủ tịch hội đồng.
3. Đồng chí Trởng phòng kỹ thuật Uỷ viên thờng trực.
4. Đồng chí Trởng phòng tổ chức lao động Uỷ viên thờng trực.
5. Đồng chí Cán bộ an toàn Uỷ viên thờng trực.
6. Đồng chí Cán bộ y tế Uỷ viên thờng trực.
7. Đồng chí Quản đốc PX Khí Công Nghiệp Uỷ viên thờng trực.
8. Đồng chí Quản đốc NM Thiết Bị áp Lực Uỷ viên thờng trực.
3.2.2 Nhiệm vụ của hội đồng BHLĐ là :
ã Lập kế hoạch BHLĐ đủ 5 nội dung :
1. Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
2. Các biện pháp về vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, cải thiện
điều kiện lao động.
3. Tuyên truyền giáo dục huấn luyện BHLĐ.
4. Mua sắm các phơng tiện bảo vệ cá nhân.
5. Chăm sóc sức khoẻ cho ngêi lao ®éng.

Ngun Trêng Giang – B8a.


20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ã Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, cải thiện
ĐKLĐ giảm nhẹ sức lao động cho công nhân và các vấn đề về vệ sinh lao
động.
ã Tổ chức kiểm tra thờng xuyên, đột xuất phát hiện những thiếu sót về an
toàn lao động để có biện pháp ngăn ngừa kịp thời, có số liệu kiểm tra,
kiến nghị.
ã Tổ chức huấn luyện các nội quy, quy trình, quy phạm, các chế độ chính
sách BHLĐ, có sổ lu các danh sách CBCNV tham gia huấn luyện và có
chữ ký cá nhân.
ã Chủ trì lập biên bản các vụ tai nạn lao động nhẹ, theo dõi thống kê phân
tích ghi chép đầy đủ sổ theo dõi tai nạn lao động.
ã Thờng xuyên phối hợp với tổ chức y tế theo dõi tình hình ốm đau và tai
nạn lao động của công nhân để kịp thời đề xuất với giám đốc mọi biện
pháp cần thiết bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động.
ã Đôn đốc kiểm tra thực hiện kế hoạch BHLĐ đà đợc giám đốc duyệt, sơ
kết 3- 6 tháng/1 lần và tổng kết hàng năm.
ã Công ty triển khai giám sát việc thực hiện các hoạt động an toàn vệ sinh
lao động tại các đơn vị nhỏ thông qua an toàn viên. Những ngời vi phạm
nội quy sẽ bị trừ vào tiền lơng là 30.000 đồng. Đội ngũ an toàn viên một
tuần một lần đi kiểm tra và xếp loại A,B,C cho toàn bộ công nhân trong
công ty.
3.3 Tổ chức công đoàn với công tác BHLĐ.
Tổ chức công đoàn có nhiệm vụ sau trong công tác BHLĐ :
ã Thay mặt ngời lao động ký thoả ớc lao động tập thể víi ngêi sư dơng lao
®éng trong ®ã cã néi dung về công tác BHLĐ, về ATLĐ, vận động ngời

lao động thực hiện tốt nghĩa vụ của mình về BHLĐ nh đà thoả thuận trong
thoả ớc.
ã Tuyên truyền, giáo dục về BHLĐ, phổ biến chế độ chính sách quyền lợi
và nghĩa vụ BHLĐ cho ngời lao động.
ã Tập hợp ý kiến, kiến nghị của ngời lao động, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch BHLĐ, biện pháp ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc,
tham gia xây dựng quy chế phối hợp và phân công trách nhiệm, quy chế
thởng phạt về BHL§.

Ngun Trêng Giang – B8a.

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ã Tham gia điều tra, xử lý các vụ tai nạn lao động, theo dõi tình hình tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tai nạn
lao động, sự cố cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động và các hoạt
động BHLĐ với công đoàn cấp trên.
ã Vận động công nhân lao động thi đua phát huy sáng kiến tự cải tạo điều
kiện làm việc, tổ chức đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cơ sở và chỉ đạo
hoạt động của mạng lới ATVSV trong các phân xởng, tổ sản xuất.
ã Công đoàn tham gia các cuộc họp của công ty liên quan đến công tác
BHLĐ. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng
ngời lao động thì có quyền yêu cầu ngời sử dụng lao động thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động kể cả việc ngừng hoạt động nếu
thấy cần thiết, đề nghị xét thởng hoặc kỷ luật các tập thể cá nhân làm tốt
công tác BHLĐ hoặc vi phạm an toàn vệ sinh lao động.
ã Công đoàn thành lập mạng lới ATVSV theo sự thoả thuận giữa ngời lao
động và ban chấp hành Công Đoàn nhằm thực hiện nhiệm vụ : đôn đốc

nhắc nhở mọi ngời trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về ATVSLĐ đà ghi trong nội quy của công ty, tổng hợp các ý kiến của công
nhân trong tổ tham gia vào việc cải tiến thiết bị an toàn, cải tạo ĐKLV,
nhắc nhở tổ trởng thực hiện kế hoạch BHLĐ cùng mọi ngời tham gia
phong trào chống TNLĐ và cấp cứu ngời bị tai nạn. Thông qua mạng lới
Công Đoàn mới nắm bắt đợc tình hình công tác BHLĐ một cách chặt chẽ.
Vì vậy để làm tốt công tác BHLĐ cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa hội
đồng BHLĐ và tổ chức Công Đoàn trong công ty. Điều này có tác động rất
lớn thúc đẩy công tác BHLĐ ngày càng phát triển.
3.4 Thực trạng công tác BHLĐ của công ty.
3.4.1 Kế hoạch BHLĐ của công ty.
3.4.1.1 Các biện pháp về kỹ thuật an toàn.
3.4.1.1.1 Mặt bằng nhà xởng.
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp có diện tích mặt bằng 1,1ha. Phía
Đông giáp với công ty Vật T Thiết Bị, Phía Tây giáp với cánh đồng, Phía
Nam giáp với khu cây xanh, Phía Bắc giáp với cánh đồng. Công ty có vị trí
mặt bằng rất thuận lợi gần khu cây xanh.
3.4.1.1.2 An toàn điện.

Nguyễn Trờng Giang B8a.

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguồn điện cung cấp cho công ty là nguồn điện quốc gia 6KV, toàn công
ty có 1 trạm biến áp 500KVA, cờng độ dòng điện là 1000A để phục vụ cho
sản xuất, thắp sáng... Công ty đà sử dụng một số biện pháp trong vấn đề này
là :
ã Biện pháp tổ chức :
Ngời đợc đào tạo và huấn luyện về kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật điện,

có trách nhiệm mới đợc tiến hành lắp đặt, bảo dỡng, sửa chữa thiết bị điện và
thiết bị tiêu hao điện.
CBCNV sử dụng thiết bị điện và thiết bị tiêu hao điện phải đợc huấn
luyện, phải làm đúng quy trình, thao tác làm việc cũng nh sử lý khi xảy ra sự
cố và cấp cứu khi xảy ra tai nạn.
ã Biện pháp kỹ thuật :
Hệ thống đờng dây dẫn trong công ty đều đợc cách điện bằng nhựa, vỏ
cao su. Các máy sử dụng điện đều nối đất trung tính nguồn ra vỏ máy hoặc
nối đất. Các tủ điện của các phân xởng đều có dây trung tính đa nguồn về đến
tủ.
ý thức rõ tác hại của điện trong sản xuất cùng với các biện pháp hữu hiệu
trên trong những năm qua ở công ty cha có sự cố nào về điện.
3.4.1.1.3 An toàn máy móc thiết bị.
Vì công ty phần lớn là sử dụng các máy móc thiết bị, ngời công nhân thờng xuyên làm việc với máy móc nên an toàn máy móc thiết bị trong công ty
là vô cùng quan trọng.
Máy móc thiết bị của công ty có đầy đủ các thiết bị an toàn đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật và hoạt động tốt nh : chuông báo, đèn báo, khoá điện. Các
thiết bị nh hộp cầu dao, công tắc, ổ cắm có che chắn bảo hiểm. Các bộ phận
chuyển động nh dây cuaroa, bánh răng, trục truyền khớp nối đều có che
chắn. Không vận hành những máy móc không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn.
Công nhân vận hành máy đà nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về vận
hành máy đúng thao tác, đúng quy trình, thờng xuyên ở bên máy khi máy
đang chạy để kịp thời phát hiện và sử lý các sự cố có thể xảy ra. Máy móc thờng xuyên đợc kiểm tra về mức độ an toàn cho ngời sử dụng.
Trờng hợp mất điện,công nhân vận hành máy phải hạ hết cầu dao chính
của máy và tắt hết công tắc, khi có điện trở lại phải sử lý đầy đủ các yêu cầu
an toàn điện, thiết bị mới đợc tiếp tục vËn hµnh.

Ngun Trêng Giang – B8a.

23



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mỗi phân xởng đều có nội quy vân hành máy khi sản xuất. Nhng bên
cạnh đó các nội quy của từng loại máy lại dán ở những nơi khó nhìn và
những nội quy này do lâu ngày nên mờ đi có ảnh hởng tới việc thao tác đối
với công nhân cha có kinh nghiệm làm việc.
3.4.1.2 Phòng chống cháy nổ.
3.4.1.2.1 Công tác phòng cháy chữa cháy.
Để làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy đối với phân xởng nói riêng và
công ty nói chung. Ban phòng chống cháy nổ lên phơng án phòng cháy chữa
cháy nh sau :
ã Qua nghiên cứu một số thông báo và quyết định về vấn đề PCCC của
công ty, qua thực tế cơ cấu các đơn vị trong phân xởng, Công ty đÃ
thành lập đội PCCC của công ty nh sau :
- Văn phòng quản đốc phân xởng

: 1 ngời.

- Tổ vận tải

: 2 ngời.

- Tổ cơ khí

: 2 ngời.

- Tæ axetylen

: 2 ngêi.


- Tæ KTC

: 2 ngêi.

- Tæ vËn chun

: 2 ngêi.

- Tỉ b¶o vƯ

: 2 ngêi.

- Tỉ OG-250

: 5 ngời.

- Phòng kỹ thuật

: 2 ngời.

Tổng số đội PCCC có 20 ngời.Mỗi đơn vị đều có các thành viên tham gia đội
PCCC, vì thế các thành viên này là lực lợng nòng cốt của các đơn vị.
ã Đội PCCC hoạt động theo sự quản lý và chỉ đạo của ban chỉ huy
PCCC từ trên xuống mà trực tiếp là đồng chí Quản đốc phân xởng khi
có cháy xảy ra trong phân xởng, đội PCCC của phân xởng đều phải có
mặt ngay để làm nhiệm vụ.
ã Khi có cháy xảy ra ở từng đơn vị, những thành viên của đơn vị có
trong đội PCCC của công ty là lực lợng chủ động triển khai công việc
và hớng dẫn mọi ngời trong đơn vị cùng làm.

ã Công ty trang bị hệ thống PCCC đồng bộ và hoàn thiện đáp ứng đợc
yêu cầu của nghành cũng nh cơ quan chức năng đề ra. Cơ thĨ nh :

Ngun Trêng Giang – B8a.

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bao gồm bình chữa cháy loại xách tay MF4 là 38 bình, loại có
bánh xe đẩy MT35 là 2 bình.
Đờng cấp nớc từ trạm bơm vào nhà sản xuất KKA- 0,25 đờng
kính ống = 150 mm. Trên đờng này lắp một họng nớc kép tại
sát tờng nhà khám nghiệm chai. Đờng nớc cấp đi các nơi khác
đều có đờng kính = 50 mm lắp họng đơn, và lắp một họng nớc
phía đầu nhà đặt thiết bị. Trong hệ thống cấp nớc cho sản xuất,
sinh hoạt và cho cả công tác chữa cháy, Công ty có một trạm
bơm nớc hoạt động 24h/ngày, công suất 120 m3/h và áp suất của
nớc trên đờng ống là 2,5 Kg/cm2. Với hệ thống chữa cháy họng
nớc vách tờng sử dụng lăng phun có lu lợng tiêu chuẩn Q = 2,8
l/giây. Chọn đờng kính ống lăng phun = 50 mm, đờng kính
miệng lăng = 13 mm, cuộn vòi vải tráng cao su dài 20m. Đờng
ống nhánh lên häng tõ ®êng èng níc chÝnh cã ®é cao 1,25m, vật
liệu làm ống họng nớc là ống thép tráng kẽm đờng kính =
50mm.
Hiện nay trong khuôn viên của công ty có 3 bể dự trữ nớc, với lợng nớc 150m3. Trong trờng hợp mất điện toàn bộ, trên đờng
ống không có nớc cấp, do vậy công ty dùng máy bơm
ColeYAMAHA hút nớc từ các bể nớc dự trữ bằng vòi tráng cao
su 20m x 5 vòi nối liền đa tới vùng có cháy xảy ra.
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp có một lợi thế là có cả sản

phẩm CO2(khí CO2 hoá lỏng) khoảng 100 bình với dung tích
mỗi bình từ 46-65 lít và chứa đợc 25- 45 Kg CO2/bình. Đây đợc
coi là phơng tiện dự trữ chiến lợc để chữa cháy có hiệu quả, khi
cần thiết sẽ đợc huy động.
ã Với phơng châm Phòng cháy hơn chữa cháy hàng năm công ty có
mời cán bộ chuyên trách về công tác PCCC của thành phố về huấn
luyện, kiểm tra, híng dÉn vỊ nghiƯp vơ PCCC cho toµn thĨ công nhân
trong công ty.
ã Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp đặc biệt trú trọng đến công tác
tuyên truyền, nhắc nhở cán bộ, công nhân viên trong cơ quan thực hiện
tốt các nội quy, biện pháp an toàn PCCC.
3.4.1.2.2 Công tác phòng nổ.

Nguyễn Trờng Giang B8a.

25


×