Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Truy cứu trách nhiệm pháp lý trong một số ví dụ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.62 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Luật Bản quyền

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ TRÁCH
NHIỆM PHÁP LÝ TRONG LUẬT BẢN QUYỀN

GVHD: Th.S Đỗ Tuấn Việt


A. MỞ ĐẦU

2

B. NỘI DUNG

3

1. Tổng quan đề tài

3

1.1. Bản quyền

3

1.1.2. Định nghĩa bản quyền

3


1.1.3. Định nghĩa vi phạm luật bản quyền

3

1.1.4. Ý nghĩa của việc bảo vệ bản quyền

3

1.2. Trách nhiệm pháp lý

4

1.2.1. Định nghĩa trách nhiệm hình sự

4

1.2.2. Cơ sở của trách nhiệm pháp lý

4

1.2.3. Năng lực trách nhiệm pháp lý

5

1.2.4. Truy cứu trách nhiệm pháp lý

5

1.2.5. Phân loại trách nhiệm pháp lý


6

2. Các quy định pháp lý liên quan đến truy cứu trách nhiệm pháp lý tội xâm
phạm bản quyền

7

2.1. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

7

2.2. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

7

2.3. Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự

7

2.4. Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và hình sự 8
3. Truy cứu trách nhiệm pháp lý trong một số ví dụ thực tế

11

3.1. Trường hợp vi phạm bản quyền tác phẩm điện ảnh và truyền hình của nhóm
chủ sở hữu trang chiếu phim lậu phimmoi.net

11

3.2. Khởi kiện Spotify AB vi phạm bản quyền bản ghi âm của thuộc sở hữu của

Vie Channel

12

C. KẾT LUẬN

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

PHỤ LỤC

17
1


A. MỞ ĐẦU
Trong thời đại phát triển của nền kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
thì vấn đề luật bản bản quyền đang ngày càng đóng vai trị quan trọng trong sự phát
triển chung của nhân loại. Nó đã trở thành vấn đề kinh tế và pháp lý trọng tâm trong
nội bộ của nhiều nước cũng như trong các thương lượng quốc tế.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, việc sao
chép, quảng bá nội dung thơng tin dưới các dạng thức như văn bản, hình ảnh, âm
thanh,.. ngày càng trở nên dễ dàng, tồn tại sự vi phạm lớn đối với lĩnh vực phần mềm
hay bản quyền. Để giải quyết được vấn đề một cách thấu đáo thì rất cần sự hợp tác
liên ngành của nhiều lĩnh vực với công nghệ thông tin và sở hữu trí tuệ. Việc thúc đẩy
sự phát triển văn hố, tăng cường sáng tạo và phát triển kinh tế là những mục tiêu
chung của đất nước. Tất cả chúng ta đều muốn sống trong những xã hội tôn vinh và

thúc đẩy những giá trị đích thực vì vậy những hành vi sao chép rất đáng lên án và sẽ
bị chịu sự trừng phạt của pháp luật. Bài luận này nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu
về luật bản quyền, những hành vi vi phạm luật bản quyền và những quy định truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi vi phạm luật bản quyền
Phạm vi nghiên cứu: Bài luận tập trung nghiên cứu về những vấn đề cơ bản nhất của
về nội dung truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm luật bản quyền.
Mục đích: Xác định rõ vi phạm bản quyền là gì, thực trạng vi phạm bản quyền bây
giờ, tại sao chúng ta lại phải bảo vệ luật bản quyền, tìm hiểu và nghiên cứu các quy
định về truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm luật bản quyền theo
pháp luật Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đóng góp hồn thành quy
định của pháp luật về trách nhiệm bảo vệ luật bản quyền của công dân, để việc bảo vệ
luật bản quyền bằng biện pháp pháp lý trở thành cơ chế phổ biến và hữu hiệu nhất. Từ
đó liên hệ được với những quyền lợi và trách nhiệm của bản thân mình, những sinh
viên đã và đang phát triển trong lĩnh vực sáng tạo.

2


Phương pháp: Dựa trên quan điểm của Đảng và nhà nước ta về luật bản quyền đồng
thời sử dụng thêm một số phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp,…
B. NỘI DUNG
1.

Tổng quan đề tài
1.1.

Bản quyền
1.1.1.


Định nghĩa bản quyền

Bản quyền hay quyền tác giả là một trong những quyền quan trọng của luật sở hữu trí
tuệ. Bản quyền bảo vệ tính nguyên gốc đối với hình thức thể hiện của một tác phẩm
bất kỳ, được tạo nên từ sự sáng tạo của tác giả. Với những quy định chi tiết, Luật Sở
hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) quy định và hướng dẫn cặn kẽ về
từng loại quyền, cách sử dụng và biện pháp bảo vệ.
Bản quyền là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc
sở hữu. Bản quyền được ghi nhận cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học như
sách, bài giảng, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm sân khấu, tác phẩm điện ảnh, …
1.1.2.

Định nghĩa vi phạm luật bản quyền

Vi phạm luật bản quyền là sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi luật bản quyền một
cách trái phép, trừ khi có sự cho phép, do đó vi phạm một số quyền độc quyền được
cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công
việc được bảo vệ, hoặc để thực hiện các tác phẩm phái sinh. Chủ bản quyền thường là
người tạo ra tác phẩm hoặc nhà xuất bản hoặc doanh nghiệp khác được giao bản
quyền. Chủ bản quyền thường xuyên viện dẫn các biện pháp pháp lý và công nghệ để
ngăn chặn và xử phạt vi phạm bản quyền.
1.1.3.

Ý nghĩa của việc bảo vệ bản quyền

Bản quyền hay quyền tác giả là quyền cần thiết để đảm bảo cho người sáng tạo ra tác
phẩm chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm của mình: như sao chép, lạm
dụng tác phẩm khi không được sự đồng ý của họ.
3



Để tạo ra một tác phẩm có giá trị và sáng tạo đem lại giá trị trên thực tế đòi hỏi tác giả
phải bỏ ra sự lao động trí óc và mất rất nhiều thời gian và nguồn tài chính. Việc bảo vệ
bản quyền tác giả sẽ là bảo vệ cho sự sáng tạo của tác giả các phần thưởng xứng đáng,
động viên tinh thần làm việc cho người sáng tạo.
Một tác phẩm được tạo ra có tính sáng tạo, độc đáo, có giá trị và được nhiều người
tiếp nhận đồng nghĩa với việc sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho chính tác giả và chủ sở
hữu.
Vì vậy, việc bảo vệ quyền tác giả sẽ đồng nghĩa với việc tuyên bố quyền sở hữu hợp
pháp đối với tác phẩm, tránh những hành vi với mục đích thu lợi nhuận bất hợp pháp
khác. Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép thì phải có sự đồng ý của chủ sở
hữu.
Một tác phẩm ngoài giá trị tinh thần song song đó là yếu tố thương mại đi kèm nếu
như để các hành vi xâm phạm quyền tác giả đó tiếp tục xảy ra thì đây thực sự là một
điều bất công với tác giả đã sử dụng chất xám của mình tạo ra tác phẩm.
Ngồi ra, việc bảo vệ bản quyền hiệu quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành
mạnh. Là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.

Trách nhiệm pháp lý
1.2.1.

Định nghĩa trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do pháp
luật quy định do hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc của người mà mình bảo
lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách nhiệm khác, trách nhiệm pháp lý
ln gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc áp dụng chế tài do pháp luật quy
định. Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách nhiệm
pháp luật.

1.2.2.

Cơ sở của trách nhiệm pháp lý

Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý và vi phạm pháp luật. Chỉ khi có vi phạm pháp
luật mới áp dụng trách nhiệm pháp lý.

4


Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan nhà
nước hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ việc vi
phạm đã có hiệu lực pháp luật.
1.2.3.

Năng lực trách nhiệm pháp lý

Đối với tổ chức, năng lực trách nhiệm pháp lý xuất hiện từ khi có quyết định thành lập
tổ chức và chấm dứt khi tổ chức đó giải thể.
Đối với cá nhân, năng lực trách nhiệm pháp lý được pháp luật của Nhà nước ta quy
định như sau: người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm, chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính; người từ đủ 14 tuổi
trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội phạm nghiêm trọng do cố ý, phải
chịu trách nhiệm hành chính do cố ý thực hiện vi phạm hành chính. Ngồi điều kiện
về độ tuổi, người có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý phải là người có trạng thái thần
kinh bình thường, khơng mắc bệnh tâm thần hay căn bệnh khác mà không điều chỉnh
được hành vi của mình.
1.2.4.

Truy cứu trách nhiệm pháp lý


Truy cứu trách nhiệm pháp lý là một hoạt động thể hiện tính quyền lực của nhà nước
do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hoá bộ
phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Đây là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định để có thể
bảo đảm được tính nghiêm minh của pháp luật, tính chính xác của hoạt động truy cứu
trách nhiệm pháp lý, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra, tránh
hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi phạm.
Do vậy khi thực hiện việc truy cứu trách nhiệm pháp lý thì các cơ quan nhà nước, các
nhà chức trách có thẩm quyền phải tiến hành thu thập và xử lí thơng tin một cách đầy
đủ, chính xác, xem xét một cách toàn diện và kĩ lưỡng. Từ đó xác định sự thật khách
quan của vụ việc, tiến hành so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa
chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng chủ thể, đúng tính chất,
mức độ vi phạm.

5


Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý sẽ dựa trên hành vi vi phạm, căn cứ vào hậu quả
nguy hiểm cho xã hội do hành vi vi phạm gây ra, căn cứ vào lỗi của chủ thể, mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hội cho xã hội do hành vi đó gây
ra,…
1.2.5.

Phân loại trách nhiệm pháp lý

1. Trách nhiệm hình sự: Loại trách nhiệm nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng đối với
người phạm tội.
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự
tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp

cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án
tích.
Trách nhiệm hình sự gồm có: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ, tù có thời
hạn, tù chung thân, tử hình. Ngồi các hình phạt trên cịn có thể áp dụng một hoặc
nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc
công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân, tước danh
hiệu quân nhân, tịch thu tài sản; phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính;
2. Trách nhiệm dân sự: loại trách nhiệm pháp lý do toà án áp dụng đối với cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc xin lỗi,
cải chính cơng khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi
phạm;
3. Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan nhà
nước áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Trách nhiệm pháp lý
hành chính gồm khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc...;
4. Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm do thủ trưởng cơ quan, tổ chức áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơng nhân của cơ quan, tổ chức mình khi
họ vi phạm kỷ luật lao động.

6


2.

Các quy định pháp lý liên quan đến truy cứu trách nhiệm pháp lý tội xâm
phạm bản quyền
2.1.

Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

(Điều 199 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019)

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân
khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, ­có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự,
hành chính hoặc hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm sốt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.2.

Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

(Điều 200 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019)
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Tịa án, Thanh tra,
Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tịa án. Trong trường
hợp cần thiết, Tịa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của
pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra,
Cơng an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp
cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm sốt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
2.3.

Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự

Theo Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019
Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi

xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
7


1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính cơng khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4. Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích
thương mại đối với hàng hóa, ngun liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ
yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện
khơng làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
2.4.

Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và
hình sự

Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019[1] quy định về
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu
dùng hoặc cho xã hội;
b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, bn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy
định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác
mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành
vi này.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi
phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ
thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định trong Điều 214 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019[2]

8


1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại
khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp
dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ cịn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá
nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cịn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục đích thương
mại đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với
điều kiện khơng làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa q cảnh xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện,
nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa.

4. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự quy định tại Điều 212 Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019 như sau:
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội
phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

9


Các hình thức xử phạt vi phạm hình sự đối với tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan được quy định trong Điều 225 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017:
1.[3] Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý
thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác
giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa
vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến cơng chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi
hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)[4] Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô
thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
10


300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà cịn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ
06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại cịn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
3.

Truy cứu trách nhiệm pháp lý trong một số ví dụ thực tế
3.1.

Trường hợp vi phạm bản quyền tác phẩm điện ảnh và truyền hình của

nhóm chủ sở hữu trang chiếu phim lậu phimmoi.net

Cơ quan CSĐT Cơng an TP Hồ Chí Minh khởi tố vụ án chiếu phim lậu nhóm lập
website phimmoi.net Nhóm này đã sao chép, khai thác, sử dụng, trình chiếu, truyền
đạt các tác phẩm điện ảnh ra công chúng không được phép của chủ thể quyền và kinh
doanh quảng cáo sản phẩm, dịch vụ trái phép trên các bộ phim có bản quyền, nhằm
thu lợi bất chính với số tiền đặc biệt lớn.
Việc chiếu phim lậu là một hình thức xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đó là quyền của
tổ chức, cá nhân; đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến
quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Trong đó,
quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân; đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền liên quan) là quyền của tổ
chức, cá nhân; đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Hành vi phát tán phim lậu là hành vi trình chiếu, phát sóng phim khi chưa mua bản
quyền từ nhà sản xuất. Mục đích của hành vi này nhằm thu lợi bất chính.
Về xử lý hành chính, theo Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, hành vi phát tán phim
lậu có thể bị phạt tiền từ 10-30 triệu đồng.
Ngồi ra, theo Điều 211, Luật Sở hữu trí tuệ, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
11


theo quy định của pháp luật hình sự. Đối với trường hợp trên, nếu đủ dấu hiệu cấu
thành tội phạm, tổ chức cá nhân vi phạm có thể bị xử lý về tội "Xâm phạm quyền tác
giả, quyền liên quan".
Điều 225 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định, người nào không được phép
của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi
sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; Phân phối đến cơng chúng bản sao tác
phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên

quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ
50- dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
từ 100-dưới 500 triệu đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100-dưới 500 triệu đồng,
thì bị phạt tiền từ 50-300 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng; phạt tù từ 6 tháng-3 năm đối với một trong
các trường hợp: Phạm tội có tổ chức; phạm tội 2 lần trở lên; thu lợi bất chính từ 300
triệu đồng trở lên; gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500 triệu
đồng trở lên; hàng hóa vi phạm trị giá 500 triệu đồng trở lên.
Pháp nhân thương mại phạm tội này có thể bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 3 tỷ
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 2 năm; bị cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1-3 năm.
3.2.

Khởi kiện Spotify AB vi phạm bản quyền bản ghi âm của thuộc sở hữu
của Vie Channel

Theo nội dung khởi kiện, vào ngày 11/8/2020, Vie Channel đã tiến hành lập vi bằng
việc trên ứng dụng Spotify xuất hiện nhiều bản ghi âm được cắt ra từ chương trình
Rap Việt mà tài khoản miễn phí và tài khoản có thu phí của ứng dụng này đều có thể
nghe được. Đến ngày 13/8/2020, Vie Channel đã lập vi bằng tương tự về hành vi vi
phạm này của Spotify AB với chương trình Người ấy là ai? trên ứng dụng Spotify.
Thời điểm phát hiện vi phạm của Spotify AB, Vie Channel khơng có bất kỳ thỏa thuận
nào với Spotify AB về việc cấp phép cho Spotify AB hay cá nhân, tổ chức nào khác
được quyền phát các bản ghi âm của chương trình Rap Việt và Người ấy là ai? trên
ứng dụng Spotify tại Việt Nam.

12


Với Rap Việt, Spotify AB đã dùng biện pháp kỹ thuật can thiệp vào bản ghi hình nhằm

tách phần âm nhạc từ các bản ghi hình này thành các bản ghi âm bài hát riêng do thí
sinh biểu diễn và xâm phạm quyền tài sản khi phát trái phép chúng trên ứng dụng
Spotify. Vie Channel đã phát hiện tổng cộng 19 bài hát của chương trình bị Spotify
AB vi phạm bản quyền. Với Người ấy là ai?, Spotify AB đã dùng biện pháp kỹ thuật
can thiệp vào bản ghi hình nhằm nhằm tách phần âm thanh từ các bản ghi hình này
thành các bản ghi âm riêng biệt của từng tập chương trình và xâm phạm quyền tài sản
khi phát trái phép các bản ghi âm này trên ứng dụng Spotify. Vie Channel đã phát hiện
tổng cộng 19 tập phát sóng của chương trình bị Spotify AB vi phạm bản quyền.
Sau khi phát hiện hành vi sai trái này, Vie Channel đã tiến hành các bước khiếu nại tới
Spotify AB theo hướng dẫn trên website của Spotify AB. Ngày 9/9/2020, Vie Channel
đã gửi thông báo vi phạm cho Spotify AB thông qua email và đường bưu điện đến trụ
sở của Spotify AB tại Thụy Điển. Ngày 10/9/2020, Spotify AB đã phản hồi về việc
nhận được thông báo vi phạm của Vie Channel, thế nhưng trên ứng dụng Spotify vẫn
tiếp tục xuất hiện các bản ghi từ 2 chương trình trên.
Với những hành vi vi phạm trên, dựa theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự số
91/2015/QH13, chi tiết việc định thiệt hại của Vie Channel với 2 chương trình được
đơn vị này nêu rõ trong đơn. Cụ thể:
Với Rap Việt, Spotify AB vi phạm từng bài hát riêng lẻ của chương trình, cộng với
những chi phí khác để tạo các bản ghi hình đầy đủ, các chi phí để phát hiện, các khoản
lợi trực tiếp bị mất do hành vi vi phạm của Spotify AB, ước tính thiệt hại
2.280.000.000 đồng.
Với Người ấy là ai?, Spotify AB vi phạm các tập của chương trình và vi phạm các bài
hát sử dụng trong chương trình. Cộng với những chi phí khác để tạo các bản ghi hình
đầy đủ, các chi phí để phát hiện, lập bằng chứng vi phạm, các khoản lợi trực tiếp bị
mất do hành vi vi phạm của Spotify AB, ước tính thiệt hại với tổng số tiền là
7.250.000.000 đồng.
Do đó, Vie Channel u cầu Tịa án Nhân dân TP.HCM buộc Spotify AB phải bồi
thường thiệt hại ngồi hợp đồng cho Vie Channel số tiền tạm tính là 9.530.000.000
đồng; chấm dứt hành vi vi phạm bản quyền đối với chương trình truyền hình Rap Việt
và Người ấy là ai? bằng cách gỡ bỏ toàn bộ các file vi phạm; xin lỗi công khai Vie

13


Channel dưới hình thức thư xin lỗi vì đã xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của Vie
Channel.
C. KẾT LUẬN
Tranh chấp vi phạm bản quyền thường được giải quyết thông qua đàm phán trực tiếp,
thông báo và xử lý, hoặc kiện tụng tại tòa án dân sự. Vi phạm thương mại tổng hợp
hoặc quy mô lớn, đặc biệt là khi liên quan đến hàng giả, đôi khi bị truy tố thơng qua
hệ thống tư pháp hình sự. Thay đổi kỳ vọng của công chúng, tiến bộ trong công nghệ
kỹ thuật số và sự tiếp cận ngày càng tăng của Internet đã dẫn đến sự vi phạm ẩn danh,
phổ biến đến mức các ngành công nghiệp phụ thuộc bản quyền hiện nay ít tập trung
vào việc theo đuổi các cá nhân tìm kiếm và chia sẻ nội dung được bảo vệ bản quyền
trực tuyến, mà tập trung vào việc mở rộng bản quyền pháp luật công nhận và xử phạt,
với tư cách là người xâm phạm gián tiếp, các nhà cung cấp dịch vụ và nhà phân phối
phần mềm được cho là tạo điều kiện và khuyến khích các hành vi xâm phạm cá nhân
của người khác.
Ước tính tác động kinh tế thực tế của việc vi phạm bản quyền rất khác nhau và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chủ bản quyền, đại diện của các ngành và các nhà
lập pháp từ lâu đã mô tả hành vi vi phạm bản quyền là trộm.
Bên cạnh những người tiêu dùng vì đã quen thuộc với các vi phạm về quyền tác giả
trong các nơi trao đổi âm nhạc trong Internet nên đang tự nhận thấy bị hạn chế các
quyền tự do bởi luật pháp ngày càng nghiêm ngặt hơn cũng có những tác giả mong
muốn đưa các tác phẩm của họ cho cộng đồng sử dụng tự do.
Để thực hiện điều này đơn giản nhất là từ bỏ quyền tác giả. Nhưng điều này không
phải là trong bất cứ một hệ thống luật pháp nào cũng có thể được và vẫn tiếp tục dẫn
đến tình trạng là các phiên bản được cải biến không phải là tự động được tự do sử
dụng vì tác giả của những sửa đổi này không bắt buộc phải từ bỏ quyền tác giả của họ.
Một khả năng để tránh tình trạng này là khơng từ bỏ quyền tác giả mà thông qua một
hợp đồng bản quyền công nhận các quyền sử dụng đơn giản cho tất cả mọi người.

Trong đó, các cái gọi là bản quyền copyleft yêu cầu các phiên bản được biến đổi chỉ
được phép phổ biến theo cùng các điều kiện tự do.

14


Đặc biệt đáng được nêu ra trong phạm vi phần mềm tự do là các bản quyền của dự án
GNU, ví dụ như các bản quyền GPL cho các chương trình máy tính và GFDL cho
sách giáo khoa và các quyển hướng dẫn. Dự án Creative Commons đưa ra những bản
quyền khác được cho là phù hợp tốt hơn với các nhu cầu đặc biệt của nghệ sĩ, đặc biệt
là những bản quyền này không bị giới hạn trong một loại tác phẩm nhất định nào. Một
mặt đó là những bản quyền nội dung mở (open-content) bảo đảm các quyền tự do
tương tự như các bản quyền của phần mềm tự do và về mặt khác là những bản quyền
có nhiều hạn chế hơn.
Để hạn chế tình trạng trên trong thời gian tới, chính quyền các cấp, các cơ quan, ban,
ngành chức năng cần đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng pháp luật về tố cáo đến cá nhân,
tổ chức và toàn thể nhân dân, đặc biệt là các hành vi nghiêm cấm và quy định xử lý
các hành vi phạm bản quyền người khác. Trường hợp cố ý vi phạm luật gây tổn hại
đến thanh doanh tác giả, tác phẩm có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cơ quan chức năng
để điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự, phải xử lý kỷ luật nghiêm theo quy định. Có
như vậy, sẽ hạn chế được tình trạng vi phạm luật bản quyền như thực tiễn thi hành
pháp luật thời gian qua.
Ngoài phạm vi công cộng và sử dụng hợp pháp, một số cách sử dụng khác đối với tác
phẩm được bảo vệ mà không vi phạm bản quyền là thương lượng phí cấp phép với
nghệ sĩ có tác phẩm gốc, trả cho nghệ sĩ một khoản phí để có quyền sử dụng tác phẩm
của nghệ sĩ đó.
Luật bản quyền là một lĩnh vực tương đối phức tạp, liên quan đến nguồn gốc của các
tác phẩm và thúc đẩy sự tôn trọng sáng tạo. Bài luận trên là tổng quan chung cung cấp
đầy đủ thông tin cho người đọc biết những vấn đề cơ bản, để các tác phẩm nghệ thuật
mới có thể được tạo ra cho tất cả mọi người thưởng thức.


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019
/>H-2019-Luat-So-huu-tri-tue-nam-2005-424231.aspx#_ftnref46
Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
/>“Thông tin về quyền tác giả trong luật Sở hữu trí tuệ”
/>vi
“Sở hữu trí tuệ là gì? Tại sao phải đăng ký sở hữu trí tuệ?”
/>“Bảo Hộ Quyền Tác Giả Là Gì? Vì Sao Cần Phải Bảo Hộ Quyền Tác Giả?”
/>n-tac-gia-n88147.html
“Nhà sản xuất 'Rap Việt' khởi kiện Spotify AB, yêu cầu bồi thường hơn 9,5 tỉ đồng” Báo Thanh niên Online: đăng ngày 19/09/2020
/>on-95-ti-dong-post995466.html
“Chiếu phim lậu có thể bị xử lý hình sự”
/>htm

16


PHỤ LỤC
[1] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số

100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 52 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

17



×