Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần
24 có đáp án
Tổng hợp các Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 24 (có đáp án) hay nhất bám sát
nội dung chương trình Tiếng việt 4 giúp các con ôn bài tốt hơn.
Mục lục nội dung
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 1
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 2
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 3
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 4
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 5
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 1
Câu 1. Đọc đoạn thơ trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 58 ; viết lại các tên riêng có trong
đoạn thơ:
- Tên người, tên dân tộc:
………………………………………
- Tên địa lí:
………………………………………
Câu 2. Giải câu đố và viết đúng tên các nhân vật lịch sử trong câu đố sau:
Câu đố
(1) Ai từng đóng cọc trên sơng
Lời giải đố
Ngơ Quyền, Lê Hồn và
Đánh tan thuyền giặc, nhuộm hồng sóng xanh? …………………………..
(2) Vua nào thần tốc quân hành
………………………………
Mùa xuân đại phá quân Thanh tơi bời?
………………………………
(3) Vua nào tập trận đùa chơi
…………………………
Cò lau phất trận một thời ấu thơ?
…………………………
(4) Vua nào tháo Chiếu dời đô?
…………………………
(5) Vua nào chủ xướng Hội thơ Tao Đàn?
……………………….
Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ an ninh? Đánh dấu X vào □ trước ý trả lời
đúng:
□ Yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại.
□ Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
□ Khơng có chiến tranh và thiên tai.
Câu 4. Tìm và ghi lại những danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh :
- Danh từ kết hợp với an ninh
M: lực lượng an ninh ……………………………………….
- Động từ kết hợp với an ninh ……………………………………….
M: giữ vững an ninh ……………………………………….
Câu 5. Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp: cơng an, đồn biên phịng, tồ án, xét xử, bảo
mật, cảnh giác, cơ quan an ninh, giữ bí mật, thẩm phán.
a) Chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh.
…………………………….
b) Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh.
…………………………….
Câu 6. Đọc bản hướng dẫn trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 59 - 60; viết vào bảng sau các
từ ngữ chỉ việc làm, cơ quan, tổ chức và những người có thể giúp em tự bảo vệ mình.
- Từ ngữ chỉ việc làm
………………………………..
- Từ ngữ chỉ cơ quan, tổ chức
………………………………..
- Từ ngữ chỉ người có thể giúp em tự bảo vệ mình
………………………………..
Câu 7. Đọc bài văn Cái áo của ba (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 63 - 64) và thực hiện các yêu cầu
sau:
a) Tìm các phần mở bài, thân bài và kết bài:
- Mở bài: Từ.......đến.......
- Thân bài:.....................
- Kết bài:........................
b) Tìm các hình ảnh so sánh và nhân hố trong bài văn:
- Hình ảnh so sánh
……………………………………………
- Hình ảnh nhân hoá
……………………………………………
Câu 8. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc cơng dụng của một đồ vật gần gũi với
em.
………………………………………………
………………………………………………
Đáp án:
Câu 1. Đọc đoạn thơ trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 58 ; viết lại các tên riêng có trong
đoạn thơ:
- Tên người, tên dân tộc:
Đăm Săn, YSun, Nơ Trang Lơng, A-ma Dơ-hao Mơ-nông
- Tên địa lí:
Tây Ngun, (sơng) Ba
Câu 2. Giải câu đố và viết đúng tên các nhân vật lịch sử trong câu đố sau:
Câu đố
(1) Ai từng đóng cọc trên sơng
Lời giải đố
Đánh tan thuyền giặc, nhuộm hồng sóng xanh?
- Ngơ Quyền, Lê Hoàn, Trần Hưng Đạo
(2) Vua nào thần tốc quân hành
- Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ)
Mùa xuân đại phá quân Thanh tơi bời?
- Đinh Tiên Hoàng (Đinh Bộ Lĩnh)
(3) Vua nào tập trận đùa chơi
- Lý Thái Tổ (Lý Cơng Uẩn)
Cị lau phất trận một thời ấu thơ?
- Lê Thánh Tông (Lê Tự Thành)
(4) Vua nào tháo Chiếu dời đô?
(5) Vua nào chủ xướng Hội thơ Tao Đàn?
Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ an ninh ? Đánh dấu X vào □ trước ý trả lời
đúng:
Chọn: Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
Câu 4. Tìm và ghi lại những danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh:
- Danh từ kết hợp với an ninh
M: lực lượng an ninh
Sĩ quan an ninh, xã hội an ninh, chiến sĩ an ninh, lực lượng an ninh, cơ quan an ninh, an ninh tổ
quốc
- Động từ kết hợp với an ninh
M: giữ vững an ninh
Bảo vệ an ninh, giữ gìn an ninh, làm mất an ninh, thiết lập an ninh
Câu 5. Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp: cơng an, đồn biên phịng, tồ án, xét xử, bảo
mật, cảnh giác, cơ quan an ninh, giữ bí mật, thẩm phán.
a) Chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh.
Công an, đồn biên phòng, tòa án Cơ quan an ninh, thẩm phán
b) Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh.
Xét xử, bảo mật, cảnh giác, giữ bí mật.
Câu 6. Đọc bản hướng dẫn trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 59 - 60; viết vào bảng sau các
từ ngữ chỉ việc làm, cơ quan, tổ chức và những người có thể giúp em tự bảo vệ mình.
- Từ ngữ chỉ việc làm việc làm
+ Nhớ số điện thoại của cha mẹ / Nhớ địa chỉ, số điện của người thân / Gọi điện thoại tới 113
hoặc 114, 115 / Kêu lớn để những người xung quanh biết / Chạy đến nhà hàng xóm, bạn bè, nhà
hàng, cửa hiệu, đồn Cơng an.
+ Đi theo nhóm khi đi chơi, tránh chỗ tối, tránh nơi vắng vắng vẻ / khóa cửa khi ở nhà một mình
/ khơng cho người lạ biết em ở nhà một mình / khơng mở cửa cho người lạ.
- Từ ngữ chỉ cơ quan, tổ chức
+ Nhà hàng, cửa hiệu, trường học, đồn công an, 113 (công an thường trực, chiến đấu) 114 (cơng
an phịng cháy chữa cháy), 115 (đội thường trực cấp cứu y tế).
- Từ ngữ chỉ người có thể giúp em tự bảo vệ mình
+ Ơng bà, chú bác, người thân, hàng xóm, bạn bè.
Câu 7. Đọc bài văn Cái áo của ba (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 63 - 64) và thực hiện các yêu cầu
sau:
a) Tìm các phần mở bài, thân bài và kết bài:
- Mở bài: Từ đầu đến màu cỏ úa
- Thân bài: Từ “chiếc áo sờn vai” đến chiếc áo quân phục cũ của ba
- Kết bài: Phần cịn lại
b) Tìm các hình ảnh so sánh và nhân hố trong bài văn:
- Hình ảnh so sánh
Những đường khâu đều đặn như khâu máy, hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt
binh; cái cổ áo như hai cái lá non, cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự; mặc áo vào
có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng
ngực ấm áp của ba, tơi chững chạc như một anh lính tí hon.
- Hình ảnh nhân hố
Người bạn đồng hành q báu, cái măng sét ơm khít lấy cổ tay tơi.
Câu 8. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với
em.
Nhân sinh nhật lần thứ mười của mình, em được mẹ mua tặng một quyển từ điển Tiếng Việt. Đó
là quyển từ điển do Viện ngôn ngữ học biên soạn. Bìa sách màu xanh, láng mịn, hoa văn chìm rất
đẹp. Trên bìa in hình một cây sen cách điệu với đài sen rất to. Ngồi ra cịn có số 2013 là năm
phát hành, tên Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học tập hợp tác sản xuất đặt song
song với nhau. Giấy ruột trắng tinh, thơm tho, có một sợi dây ruy băng màu đỏ gắn vào gáy sách
dùng để đánh dấu trang. Quyển từ điển rất dễ tra, vì mỗi lề trang sách ln in chữ cái đầu tiên
màu đen, theo thứ tự A, B, C, nổi bật trên nền giấy trắng. Em rất quý quyển từ điển, khơng chỉ vì
đó là món q của mẹ mà nó cịn là người bạn đồng hành giúp em học tập.
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 2
Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Ngoài đường phố
En-ri-cô yêu quý!
Chiều nay, bố đã nhìn thấy con va phải một cụ già khi con ở nhà thầy giáo về. Con hãy cẩn thận
hơn khi ra ngồi đường phố, vì đó là nơi đi lại của tất cả mọi người.
Con hãy nhớ: Mỗi khi con gặp một cụ già, một người đàn bà bế con, một người chống nạng, một
kẻ khổ, một người đang gồng lưng gánh nặng, một gia đình tang tóc, cịn đều phải nhường bước
cung kính. Chúng ta phải kính trọng tuổi già, chia sẻ với người khuyết tật, với nỗi khổ, sự vất vả
và cái chết.
Thấy một người sắp bị xe húc phải, con hãy hét lên cho người ấy biết mà tránh. Thấy một đứa bé
đứng khóc, con hãy hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó. Thấy một cụ già đánh rơi gậy, con hãy nhặt
lên và lễ phép đưa cụ.
Thấy hai đứa trẻ đánh nhau, con hãy can chúng. Nhưng nếu là hai người lớn thì con hãy tránh xa,
để khỏi phải chứng kiến cảnh thơ bạo, làm cho lịng con thành sắt đá. Gặp người bị cảnh sát còng
tay, con đừng vào hùa với đám đơng để chế nhạo họ vì đó có thể là người vơ tội. Con hãy ngừng
cười nói khi có một cái cáng người bệnh hay một đám tang đi qua. Đó là những chuyện buồn mà
mỗi người cần chia sẻ.
Con hãy lễ độ khi thấy trẻ em ở các viện từ thiện đi qua. Đó là những trẻ em bị mù, câm, điếc,
mồ côi. Thấy hị, con hãy nghĩ rằng đấy là những nỗi bất hạnh và lòng từ thiện của con người
đang đi qua.
Mai đây, nếu đi xa, con sẽ luôn cảm thấy ấm áp mỗi khi nghĩ về thành phố quê hương – Tổ quốc
thời thơ ấu của con. Con hãy yêu phố phường và người dân thành phố. Nếu nghe ai đặt điều nói
xấu thành phố của mình, con phải bênh vực ngay.
Bố của con.
(Theo Những tấm lòng cao cả - A-mi-xi)
a) Viết cách ứng xử mà người cha dạy En-ri-cô khi gặp mỗi tình huống:
b) Suy nghĩ và viết 1-2 câu tự đánh giá cách ứng xử của em ngoài đường phố.
Câu 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
a) Lũ trẻ ..... (im lặng, trật tự, an lành) hơn khi nghe cô giáo kể chuyển.
b) Khu phố nhà tôi ..... (an tồn, bình n, an ninh) rất tốt.
c) Sân bay là nơi ..... (an ninh, an tâm, an bình) được bảo vệ rất tốt.
Câu 3: Tìm cặp từ hơ ứng thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Nó ...... về đến nhà, bạn nó ...... gọi đi ngay.
b) Gió ...... to, con thuyền ...... lướt nhanh trên mặt biển.
c) Tơi đi ...... nó cũng theo đi ......
d) Tơi nói ...... nó cũng nói ......
Câu 4: Gạch dưới những cặp từ hơ ứng có trong mỗi câu sau:
a) Trời vừa tối là lũ gà con đã kêu nháo nhác tìm gà mẹ.
b) Trời chưa sáng, các bác nơng dân đã ra đồng.
c) Hồng vừa học giỏi vừa hát hay.
d) Chị nói sao thì em biết vậy.
e) Cơ giáo giảng bài đến đâu em hiểu ngay đến đó.
Câu 5: Điền tiếp vế câu và từ hô ứng để những câu sau thành câu ghép:
a) Trời chưa sáng rõ .....
b) Cô giáo giảng bài đến đâu .....
c) Trời càng mưa to .....
Câu 6: Viết đoạn văn (4-6 câu) tả một đồ vật thân thuộc của em.
Đáp án:
Câu 1:
a.
Tình huống
Gặp cụ già, phụ nữ bế con, người gánh nặng
Thấy một người sắp bị xe húc
Gặp đứa bé đang đứng khóc
Gặp hai đứa trẻ đang đánh nhau
Gặp người cảnh sát còng tay
Gặp người bệnh, đám tang
Gặp trẻ em ở viện từ thiện
Nghe thấy người đặt điều nói xấu thành phố
Cách ứng xử
Nhường bước cung kính
Hét lên cho người ấy biết mà tránh
Hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó
Can chúng
Đừng hùa vào với đám đông chế nhạo họ
Ngừng cười
Lễ độ
Phải bênh vực ngay
b.
Khi đi ngoài đường con đã biết chấp hành luật lệ giao thơng, tuy nhiên con cịn thờ ơ với những
gì xung quanh mình. Bài viết đã giúp con có thêm bài học quý giá về cách ứng xử với những
người xung quanh mình khi ở nơi cơng cộng. Sau này con sẽ không để những sự việc như trên tái
phạm nữa.
Câu 2:
a. Trật tự
b. An ninh
c. An ninh.
Câu 3:
a. Nó vừa về đến nhà, bạn nó đã gọi đi ngay.
b. Gió càng to, con thuyền càng lướt nhanh trên mặt biển.
c. Tơi đi đâu nó cũng đi theo đấy.
d. Tơi nói sao nó cũng nói vậy.
Câu 4:
a. Trời vừa tối là lũ gà con đã kêu nháo nhác tìm gà mẹ.
b. Trời chưa sáng, các bác nông dân đã ra đồng.
c. Hồng vừa học giỏi vừa hát hay.
d. Chị nói sao thì em biết vậy.
e. Cơ giáo giảng bài đến đâu em hiểu ngay đến đó.
Câu 5:
a. Trời chưa sáng rõ anh ấy đã bắt xe xuống thành phố rồi.
b. Cô giáo giảng bài đến đâu chúng em hiểu ngay đến đó.
c. Trời càng mưa to đường càng lầy lội.
Câu 6:
Chiếc cặp sách đi học là người bạn thân thiết của em mỗi ngày đến trường. Đó là món quà bố
tặng em nhân ngày sinh nhật lần thứ 9. Nó có hình chữ nhật nằm ngang với chiều dài 40 cm,
chiều rộng 30 cm. Chiếc cặp màu hồng được làm bằng da nên rất bền. Em mở cặp thấy hiện ra
ba ngăn: Một ngăn đựng sách, một ngăn đựng vở và một ngăn nhỏ đựng bút. Ở phía đằng sau
cặp có hai quai đeo được làm bằng vải dù rất khỏe và chắc chắn. Mỗi lần đeo cặp ngắm nhìn
mình qua gương em lại thêm phần tự tin và tự hứa sẽ học tập thật chăm chỉ để không phụ sự kì
vọng của cha mẹ.
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Bà Chúa Bèo
Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không
nuôi nổi con người. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.
Một cô bé ra đồng bắt cua thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc. Bỗng từ ruộng lúa
có một luồng ánh sáng chói lịa, Bụt hiện lên hỏi :
– Vì sao con khóc ?
Cơ bé nghẹn ngào thưa :
– Dạ, con thương cây lúa nghẹn địng.
Bụt nói :
– Muốn cứu lúa, con hãy đưa cho ta một vật mà con quý nhất !
Cơ bé sờ vào túi thì túi nhẵn khơng, nhịm vào giỏ thì chỉ có mấy con cua vừa bắt được. Sực nhớ
đến đôi hoa tai bằng ngọc, cô vội gỡ ra, dâng lên Bụt :
– Thưa Bụt, con chỉ có đơi hoa tai được mẹ trao lại trước khi mất. Mẹ con dặn : Đôi hoa tai này
là vật q của dịng họ…
Thấy cơ ngập ngừng, Bụt giục cơ nói tiếp.
– Mẹ con cịn nhắc đến lời nguyền của dòng họ : Hễ ai làm mất hoặc đem bán hoa tai thì người
đó suốt đời bị dịng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.
– Vậy con không sợ bị trừng phạt sao ?
– Để cứu lúa, con xin chịu trừng phạt.
Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa ! Bông hoa tai sáng rực màu xanh rồi
chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu.
Bụt dặn :
– Con hãy đụng vào cây bèo để nhân nó lên hàng triệu triệu cây mà bón cho lúa tốt.
Dứt lời, Bụt biến mất. Cơ bé đụng vào một cây bèo bỗng hóa thành hai, đụng vào hai cây thành
bốn… Rồi bèo cứ sinh sôi nảy nở, lan rộng, phủ xanh đồng làng.
Mùa năm ấy, lúa vàng trĩu hạt. Biết chuyện cô bé gặp Bụt, người bố cảm động nói với con :
“Con đã vì dân làng, vì dịng họ mà hi sinh vật quý, dòng họ sẽ bỏ lời nguyềnvà thương yêu con
mãi mãi !”. Đúng vậy, cô bé đã lớn lên trong tình u thương của bà con làng xóm. Khi cơ mất,
dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã lập đền thờ cơ để tỏ lịng biết ơn và gọi cơ là bà Chúa Bèo.
( Theo Phong Châu )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao cơ bé ngồi ở bờ ruộng ơm mặt khóc ?
a- Vì bắt được rất ít cua ở trên đồng
b- Vì nhớ thương người mẹ mới mất
c- Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi
d- Vì thương cây lúa đang nghẹn địng
2. Dịng nào dưới đây nêu đúng ý chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa ?
a- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản thân
b- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của dòng họ
c- Sẵn sàng chịu đựng sự trừng phạt của dòng họ
d- Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao lại
3. Bụt bảo cơ bé làm gì để cứu lúa ?
a- Đưa đôi hoa tai cho Bụt
b- Đưa cả giỏ cua cho Bụt
c- Ném cả giỏ cua xuống ruộng
d- Ném đôi hoa tai xuống ruộng
4. Việc làm của cơ bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng ?
a- Có cây bèo hoa dâu sinh sơi làm đẹp cánh đồng làng
b- Có bèo dâu bón cho lúa tốt, hết nghẹn địng, trĩu hạt nặng bơng
c- Có giống bèo phát triển nhanh, làm cho đồng ruộng mát mẻ
d- Có được một mùa lúa tốt, dân làng khơng phải ăn cháo cầm hơi
5. Dịng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện ?
a- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi người
b- Ca ngợi đức hi sinh của cơ bé vì sự sống của cây lúa trên đồng
c- Ca ngợi đức hi sinh của cơ bé vì màu xanh đẹp đẽ của q hương
d- Ca ngợi đức hi sinh của cơ bé vì sự tồn tại mãi mãi của dòng họ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên người, tên địa lí Việt Nam cho đúng quy tắc viết hoa :
a) – Nông văn Dền …………………..
– Vừ a dính
…………………..
– Kơ-Pa kơ-lơng …………………..
b) – Pác bó ………………….
– Kơng hoa
………………….
– Y-Rơ-Pao
………………….
2. Chọn từ có tiếng an điền vào chỗ trống cho thích hợp :
a)………….là nghỉ ngơi yên tĩnh và ăn uống theo một chế độ nhất định để bồi dưỡng sức khỏe
b)……….là thong thả và được n ổn, khơng phải khó nhọc, vất vả
c)……….là n ổn về chính trị và trật tự xã hội
3. Chọn một hoặc hai cặp từ hô ứng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp :
a) Trời……nắng khơng khí……trở nên oi bức
b) Thủy Tinh dâng nước lên cao……….., Sơn Tinh lại dâng núi lên cao……….
c) Tôi …..cầm sách để đọc, cô giáo……….nhận ra là mắt tôi khơng bình thường
d) Người ta…………..biết cho nhiều………..thì họ…………nhận lại được nhiều……
(vừa…..đã…., càng…bao nhiêu….càng…bấy nhiêu, bao nhiêu…..bấy nhiêu )
4. Lập dàn ý bài văn tả một đồ vật trong nhà mà em thích, theo gợi ý dưới đây :
a) Mở bài ( Giới thiệu đồ vật chọn tả ) . VD : Đó là đồ vật gì trong nhà, có từ bao giờ ? Vì sao
em thích ?….
b) Thân bài
– Tả bao qt ( một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu của đồ vật…)
– Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật, đáng chú ý,làm cho em thích thú
( Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ hoặc kỉ niệm của em về đồ vật đó )
c) Kết bài : Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ vật được tả
5. Tuổi thơ của em có nhiều đồ chơi yêu thích và chứa đầy kỉ niệm. Hãy tả lại một thứ đồ chơi
mà em u thích đó.
Đáp án:
I. Bài tập về đọc hiểu
1. Vì sao cơ bé ngồi ở bờ ruộng ơm mặt khóc?
d- Vì thương cây lúa đang nghẹn địng
2. Dịng nào dưới đây nêu đúng ý chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa ?
c- Sẵn sàng chịu đựng sự trừng phạt của dòng họ
3. Bụt bảo cơ bé làm gì để cứu lúa ?
d- Ném đôi hoa tai xuống ruộng
4. Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng ?
b- Có bèo dâu bón cho lúa tốt, hết nghẹn địng, trĩu hạt nặng bơng
5. Dịng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện ?
a- Ca ngợi đức hi sinh của cơ bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi người
II.Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1.
a) Nông Văn Dền, Vừ A Dính, Kơ-pa Kơ-lơng
b) Pác Bó, Kơng Hoa, Y-rơ-pao
2. a) An dưỡng
b) An nhàn
c) An ninh
3. a) vừa…đã…. b) bao nhiêu… bấy nhiêu
c) vừa….đã…. d) càng….bao nhiêu…càng…bấy nhiêu
4. Tham khảo ( dàn ý bài văn tả chiếc đồng hồ trong nhà ):
a) Mở bài
Giới thiệu chiếc đồng hồ : Đó là loại đồng hồ chạy bằng điện do ba em mua từ hơm đi Hà Nội ;
đặt ở phịng khách để mọi người tiện xem giờ giấc hằng ngày ; em rất thích vì nó có điệu nhạc
chng rất hay
b) Thân bài
– Tả bao qt : hình chữ nhật, kích thước khoảng 1,2m x 0,4m ; màu sắc bức tranh trên mặt đồng
hồ thật rực rỡ ; đèn sáng nhấp nháy…
– Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật :
+ Mặt đồng hồ có ơ ghi lịch ngày, tháng : có đèn sáng, nổi bật hình vẽ thác nước trắng xóa ; màu
đỏ của mặt trời, màu xanh của cây và màu nâu của những cánh chim đang bay…
+ Kim đồng hồ chuyển động không phát ra âm thanh nhưng lại nghe như có tiếng nước chảy róc
rách vui tai…
+ Mỗi khi ba má để báo thức, em rất thích nghe tiếng nhạc ngân nga vang lên từ đồng hồ…
c) Kết bài
Đồng hồ là thước đo thời gian : đồng hồ nhắc em đi học, vui chơi, làm việc theo kế hoạc đã định
; đồng hồ là mọt trong những đồ vật mà em yêu quý nhất trong nhà vì nó ln nhắc em : hãy sử
dụng thời gian có ích, đừng để phí hồi,…
5. Tham khảo ( bài văn tả chú gấu bơng )
Trong số những món đồ chơi, em thích nhất là chú gấu bơng. Đây là món quà bố mẹ tặng nhân
ngày sinh nhật lần thứ mười của em.
Chú gấu bông được thu nhỏ cỡ như mèo con thật, nhưng hình dáng thì trịn trịa, mập mạp hơn.
Chú trong tư thế chễm chệ ngồi, hai tay chắp về phía trước trơng giống như một con búp bê hơn
lồi vật. Tồn thân chú gần như khốc lên mình một bộ lơng màu nâu sáng, chỉ ở tai, mõm, bàn
chân và cái bụng phệ là pha những mảng màu hồng nhạt.
Gương mặt gấu bơng tốt lên vẻ hiền hậu và vui vẻ. Hai mắt chú đen láy như mắt thật, lộ nét tinh
nghịch và thông minh. Cái mũi chú nhỏ,nhàn nhạt hồng trông khá buồn cười. Trên cổ lại thắt cái
nơ đỏ chói, cịn thêm một bơng hoa màu trắng trên đôi tay,trông chú thật bảnh bao, duyên dáng.
Em rất yêu chú gấu bông. Em thường hay đặt chú trên bàn học, ngắm chú mà nghe lòng vui vui.
( Theo báo Điện tử )
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 4
Câu 1. Dùng gạch xiên ( / ) ngăn các vế trong mỗi câu ghép dưới đây. Gạch một gạch dưới bộ
phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi vế câu:
a) Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
b) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy.
Câu 2. Trả lời câu hỏi:
a) Các từ in đậm trong hai câu ghép trên được dùng làm gì? Đánh dấu X vào □ trước câu trả lời
đúng:
□ Dùng để nối các từ ngữ với nhau.
□ Dùng để nối vế câu 1 với vế câu 2.
□ Dùng để nối hai câu với nhau
b) Nếu lược bỏ những từ ấy thì các câu có gì thay đổi ? Đánh dấu X vào ơ thích hợp:
Các câu ghép
Quan hệ giữa hai vế câu không Câu trở thành
chặt chẽ
sai
a) Buổi chiều, nắng vừa nhạt,
sương đã buông nhanh xuống
mặt biển.
b) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển
động đến đấy
……
…….
…….
…….
Câu 3. Đọc các câu ghép dưới đây, đánh dấu gạch chéo giữa các vế câu, khoanh tròn cặp từ nối
các vế câu:
a) Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
b) Chiếc xe ngựa vừa đậu lại, tôi đã nghe tiếng ông từ trong nhà vọng ra.
c) Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
Câu 4. Điền từ thích hợp vào mỗi chỗ trống:
a) Mưa………..to, gió………….thổi mạnh.
b) Trời………..hửng sáng, nông dân…………………..ra đồng.
c) Thuỷ Tinh dâng nước cao……………………Sơn Tinh làm núi cao lên.........
Câu 5: Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau đây.
a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
b) Cái đồng hồ báo thức.
c) Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
d) Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
e) Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.
(Chú ý: Đọc gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập hai, trang 66.)
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
Đáp án:
Câu 1. Dùng gạch xiên ( / ) ngăn các vế trong mỗi câu ghép dưới đây. Gạch một gạch dưới bộ
phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi vế câu:
a) Buổi chiều, nắng vừa nhạt,/ sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
b) Chúng tôi đi đến đâu,/ rừng rào rào chuyển động đến đấy.
Câu 2. Trả lời câu hỏi:
a) Các từ in đậm trong hai câu ghép trên được dùng làm gì ? Đánh dấu X vào □ trước câu trả lời
đúng:
X Dùng để nối vế câu 1 với vế câu 2.
b) Nếu lược bỏ những từ ấy thì các câu có gì thay đổi ? Đánh dấu X vào ơ thích hợp:
Các câu ghép
Quan hệ giữa hai vế câu không Câu trở thành
chặt chẽ
sai
a) Buổi chiểu, nắng vừa nhạt,
sương đã buông nhanh xuống
mặt biển.
b) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển
động đến đấy
X
X
X
X
Nếu ta lược bỏ những từ ấy thì quan hệ giữa các vế câu hết sức lỏng lẻo, khơng cịn chặt chẽ như
trước.
Câu 3. Đọc các câu ghép dưới đây, đánh dấu gạch chéo giữa các vế câu, khoanh tròn cặp từ nối
các vế câu:
a) Ngày (chưa) tắt hẳn, / trăng (đã) lên rồi.
b) Chiếc xe ngựa (vừa) đậu lại, / tôi (đã) nghe tiếng ông từ trong nhà vọng ra.
c) Trời (càng) nắng gắt, / hoa giấy (càng) bồng lên rực rỡ.
Câu 4. Điền từ thích hợp vào mỗi chỗ trống:
a) Mưa càng to, gió càng thổi mạnh.
b) Trời chưa hửng sáng, nông dân đã ra đồng.
c) Thuỷ Tinh dâng nước cao bao nhiêu, Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu.
Câu 5:
Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau đây .
a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
b) Cái đồng hồ báo thức.
c) Một đồ vật trong nhà mà em u thích.
d) Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
e) Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.
(Chú ý: Đọc gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập hai, trang 66.)
Đề a: Lập dàn ý miêu tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
1. Mở bài:
- Sách do đâu em có? Vào thời gian nào?
- Nhận xét đầu tiên của em đối với quyển sách.
2. Thân bài:
- Hình dáng: Hình dáng quyển sách như thế nào? Kích thước? Dày mỏng? Khoảng bao nhiêu
trang?
- Bìa sách ra sao?
- Trong ruột sách như thế nào? Chất liệu giấy? (màu giấy, màu chữ, tranh minh họa?)
- Được sắp xếp khoa học? Hợp lý?
- Tranh vẽ nhiều màu sắc, rõ, đẹp
- Cỡ chữ to? Dễ đọc?
Em đặc biệt thích mơn học nào?
3. Kết bài:
- Em giữ gìn quyển sách như thế nào?
- Tình cảm của em?
Phiếu bài tập Tiếng việt 5 Tuần 24 Số 5
Câu 1: Đọc lại bài Luật tục xưa của người Ê-đê và nối các tội ở cột A với hình thức xử phạt
tương ứng ở cột B:
A. Các tội
B. Hình thức xử phạt
a. Phải xét xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và
1. Tội không hỏi cha mẹ
2. Tội ăn cắp
3. Tội giúp kẻ có tội
4. Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng
mình
bỏ xác hắn cho diều tha quạ mổ
b. Phải đưa ra xét xử
c. Phải trả lại đủ giá, phải bồi thường gấp đôi
số
của cải đã lấy cắp
d. Cũng là kẻ có tội như kẻ mà người đó bao
che
Câu 2: Qua bài Hộp thư mật em hãy cho biết hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình
báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc?
A. Có ý nghĩa vơ cùng to lớn, bởi vì nhờ có những thơng tin mật mà các chiến sĩ tình báo cung
cấp ta mới có thể chủ động chống trả và giành được thắng lợi mà không thiệt hại quá nhiều về
sức người và sức của
B. Có ý nghĩa vơ cùng to lớn, bởi khi các chiến sĩ tình báo được bọn chúng tín nhiệm, ta sẽ có
thêm những đồng chí xuất sắc đạt được các danh hiệu, chức quyền cao của địch
C. Có ý nghĩa vơ cùng to lớn, bởi nhờ có các chiến sĩ tình báo mà ta mới nắm rõ được nhân thân
của bọn giặc để tấn cơng gia đình bọn giặc
D. Có ý nghĩa vơ cùng to lớn, bởi nhờ có các chiến sĩ tình báo ta mới có thể nắm được những sở
thích thú vị của bọn giặc
Câu 3: Em phát hiện những lỗi sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng
a. Ca sĩ Siu-blách là một người dân tộc.
b. Chàng Đăm-săn sức khỏe muôn người không địch nổi.
Câu 4: Em phát hiện những lỗi sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng
a. Ơng Phàn-Phù-Lìn là người đã có công vô cùng lớn trong việc thay đổi tập quán làm lúa
nương của người dân xã Trịnh tường
b. A-ma-dơ-hao mài gấp kiếm cùng lũ làng đuổi giặc
Câu 5: Cho các từ sau đây, em hãy sắp xếp vào các nhóm thích hợp
Cơng an, đồn biên phịng, tịa án, xét xử, bảo mật, cảnh giác, cơ quan an ninh, giữ bí mật, thẩm
phán
Chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh hoặc yêu cầu
việc bảo vệ trật tự, an ninh
của việc bảo vệ trật tự, an ninh
Câu 6: Em ghép nối để được các kết hợp chính xác
Quan hệ về nghĩa giữa các vế
Các cặp quan hệ từ
a. Tuy, mặc dù, nhưng, tuy…nhưng…, dù…nhưng, mặc
1. Quan hệ hô ứng giữa các vế
dù…nhưng….
2. Quan hệ tương phản giữa
b. Không những…mà….; chẳng những ….mà; không chỉ… mà
các vế
3. Quan hệ tăng tiến giữa các
c. Nếu, hễ, giá, thì, nếu…thì…, hễ mà…thì…,giá…thì….
vế
d.vừa…đã…;chưa…đã…;mới….đã…;vừa…vừa…;
4. Quan hệ điều kiện – kết quả, càng…càng…
giả thiết – kết quả
đâu…đấy; nào… ấy; sao… vậy; bao nhiêu …bấy nhiêu
Câu 7: Điền cặp quan hệ từ phù hợp vào chỗ trống
Nó …. nóng nảy, mất bình tĩnh thì cơng việc …. khơng thể hồn thành như dự định được.
A. càng …càng…
B. Hễ mà…thì…
C. vừa….vừa…