Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng việt nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.45 KB, 7 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRONG CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
ThS. Lê Việt Hà
Trƣờng Đại học Thƣơng mại
TĨM TẮT
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 với nền tảng cơng nghệ là dữ liệu lớn, điện tốn đám mây
và kết nối Internet toàn diện đang trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Việc triển khai hệ thống thơng tin kế tốn nhằm quản lý các hoạt động tài chính kế tốn có
hiệu quả là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình cơng nghiệp hóa ngành xây dựng Việt
Nam. Bài viết tập trung phân tích tác động của cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 đối với hệ
thống thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam và đề xuất giải pháp hồn
thiện hệ thống này.
Từ khóa: cách mạng cơng nghiệp 4.0, doanh nghiệp xây dựng, hệ thống thông tin kế tốn.
1. MỞ ĐẦU
Khái niệm cách mạng cơng nghiệp (CMCN) 4.0 được đề cập lần đầu trong bản Kế
hoạch hành động chiến lược cơng nghệ cao được chính phủ Đức thông qua vào năm 2012.
Theo (Klaus Schwab, 2016), CMCN 4.0 là thuật ngữ gồm tập hợp những công nghệ tự động
hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo nhằm nói tới ứng dụng kỹ thuật cơng nghệ cao, điện
tốn hóa ngành sản xuất mà khơng cần sự tham gia của con người. Những tiến bộ từ cuộc
CMCN 4.0 giúp các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong
khu vực và trên thế giới. Cuộc CMCN 4.0 được hình thành trên nền tảng của cuộc cách mạng
kỹ thuật số 3.0, sử dụng các thiết bị điện tử, công nghệ thông tin để tự động hóa hơn nữa q
trình sản xuất (Larry Hatheway, 2016). CMCN 4.0 đã kéo theo sự thay đổi về ngành công
nghiệp phần cứng, phần mềm, tác động lớn đến hệ thống thơng tin kế tốn (HTTT) như các
máy tính xử lý thế hệ mới thu hẹp không gian phần cứng, máy tính cá nhân ảo. Trong đó, hoạt
động quản lý tài chính kinh tế đóng vai trị nền tảng, có tác động lớn đến nhịp độ và lợi thế
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ảnh hưởng của CMCN 4.0 mà cụ thể là Internet di động,
điện toán đám mây, lưu trữ dữ liệu quy mô lớn, Internet vạn vật sẽ giúp doanh nghiệp định


hình lại mơ hình kinh doanh, quản trị tài chính. Mạng máy tính đã kết nối các máy trạm của
doanh nghiệp tạo thành một mơ hình thống nhất và hoạt động liên tục, khắc phục được trở
ngại về khơng gian và thời gian, tiết giảm chi phí, tạo điều kiện cho kế toán viên thực hiện
nghiệp vụ thuận lợi, nhanh chóng. Với hạ tầng viễn thơng ngày càng phát triển, việc lập báo
cáo tài chính kế tốn theo phương thức từ xa, qua video-call trở nên dễ dàng, thuận tiện. Khoa
học phân tích và quản lý dữ liệu trong lĩnh vực xây dựng ngày càng có nhiều thuận lợi, nhờ
việc xây dựng được những trung tâm dữ liệu lớn. Việc thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn
sẽ tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định phù hợp, giảm được chi phí và tạo
lợi thế cạnh tranh.
CMCN 4.0 mang lại cơ hội cho mọi ngành nghề ở Việt Nam. Bộ Xây dựng là một trong
những đơn vị dẫn đầu về ứng dụng công nghệ thông tin (04 năm liên tiếp đứng đầu về chỉ số
Vietnam ICT Index từ năm 2013 đến 2016) (Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam,
2016). Theo thống kê của Bộ Xây dựng, tính đến tháng 6/2017 có tới 90,84% doanh nghiệp xây
dựng đã ứng dụng và triển khai phần mềm kế toán và HTTT kế toán. Tuy nhiên, theo kết quả
khảo sát về quan điểm đối với cuộc CMCN 4.0 (Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc
gia, 2017) cho thấy, mới chỉ 35,2% doanh nghiệp xây dựng đã chuẩn bị và sẵn sàng cho cuộc
CMCN lần này, 58,7% đã tìm hiểu nhưng chưa sẵn sàng và 6,1% chưa tìm hiểu. Trong bối cảnh
Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động quản lý tài chính kế tốn ln đồng
hành xun suốt với quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây dựng. Sự phát triển nhanh chóng
và đa dạng của hoạt động này đã làm cho dữ liệu về hoạt động tài chính, sản xuất kinh doanh

685


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

trở nên đa dạng và phong phú. Khi đó việc hồn thiện HTTT kế tốn trong doanh nghiệp xây
dựng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế tốn là rất cần thiết.
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp xây dựng
Trên quan điểm kỹ thuật và công nghệ, (Romney và Steinbart, 2012) định nghĩa: “Hệ

thống thông tin kế toán là hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu kế toán và các dữ liệu
liên quan khác nhằm tạo ra thơng tin kế tốn hữu ích phục vụ cho việc lập kế hoạch, phân
tích, phối hợp, kiếm soát và hỗ trợ ra quyết định trong một tổ chức”. Cụ thể, HTTT kế toán
gồm năm thành phần là con người, phần cứng và hệ thống mạng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và
các thủ tục để thực hiện việc thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thơng tin kế tốn, nhằm
nhiệm vụ cung cấp thơng tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp và cho các đối tác bên ngoài.
Phần cứng và
hệ thống mạng

Dữ liệu kế
tốn (hóa
đơn,
chứng từ)

Phần mềm

Thơng tin
kế tốn
(Báo cáo
quản trị,
báo cáo tài
chính)

Con người

Cơ sở dữ liệu

Các thủ tục

Hệ thống thông tin kế tốn


Hình 1. Mơ hình hệ thống thơng tin kế tốn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hệ thống thơng tin kế tốn có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế. Việc ứng dụng
HTTT kế toán sẽ cải tiến chất lượng báo cáo đầu ra, giảm thời gian, chi phí xử lý và lưu trữ
thơng tin. HTTT kế tốn đóng vai trị trung gian cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp và mơi
trường ngồi, giữa hệ thống quyết định và hệ thống tác nghiệp. HTTT kế toán hiện nay đã ảnh
hưởng trực tiếp tới cách thức các nhà quản lý ra quyết định, nhà lãnh đạo lập kế hoạch và việc
quyết định sản phẩm, dịch vụ nào được đưa vào sản xuất. HTTT kế tốn đã góp phần làm thay
đổi tồn diện lĩnh vực kế toán, thể hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông
tin kế tốn có những ưu điểm lớn so với quy trình xử lý kế tốn thủ cơng trước đây. Hiệu quả
HTTT kế toán hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ kế toán được thể hiện qua:
Hiệu quả về thu thập dữ liệu: Kế toán viên sử dụng HTTT kế toán đa dạng về nội
dung, hình thức và thao tác nhập liệu. Ngồi hình thức thu thập qua chứng từ, điện thoại, fax,
có thể sử dụng hỗ trợ của thiết bị như: máy quét mã vạch, trao đổi dữ liệu điện tử, dữ liệu lấy
từ hệ thống khác, chứng từ điện tử. Ngồi nhập liệu kế tốn qua bàn phím, hệ thống hỗ trợ
một số kỹ thuật và thiết bị cho phép tự động nhập liệu một cách nhanh chóng.
Hiệu quả xử lý dữ liệu: HTTT kế toán được thiết kế theo hướng mở cho phép tích hợp
với các hệ thống khác trong tồn doanh nghiệp như một bút tốn thay đổi có thể ảnh hưởng
đến tồn hệ thống. Ngược lại xử lý kế tốn cũng được cập nhật khi có phân hệ khác thay đổi
như phân hệ kế toán nhân sự, sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Một số bút toán được thực
hiện tự động trong hệ thống như ghi nhận doanh thu, giá vốn hay thực hiên khấu hao hàng
tháng. Với việc tự động tính tốn, đối chiếu, kiểm soát truy cập hệ thống và tự động xử lý
nghiệp vụ sẽ cho kết quả xử lý kế tốn có độ tin cậy cao.
Cung cấp thơng tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời: Hệ thống tự động tạo báo cáo
một cách linh hoạt tùy theo đối tượng, đồng thời có thể truy xuất từ nhiều nơi khác nhau, hỗ
trợ việc ra quyết định liên quan đến tài chính kế tốn trong doanh nghiệp một cách chính xác

686



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

về cả nội dung thơng tin tài chính, phi tài chính và hình thức báo cáo. Thơng tin kế tốn được
cung cấp thống nhất, đầy đủ và liên tục.
1.2. Đặc điểm hệ thống thông tin trong doanh nghiệp xây dựng
Ngành xây dựng hoạt động ở một số lĩnh vực chủ yếu như thiết kế, thi công và quản lý
các cơng trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công nghiệp. So với các ngành sản xuất khác,
ngành xây dựng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản
phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến đặc
điểm khác biệt của HTTT kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh khác như HTTT kế toán chủ yếu thực hiện hạch toán kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành cơng trình. Chức năng này được thực hiện qua sự kết hợp của ba loại hạch
toán: hạch toán kỹ thuật nghiệp vụ, hạch tốn thống kê và hạch tốn kế tốn. Ngồi ra:
- Sản phẩm là những cơng trình xây dựng và vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian thực hiện lâu. Khi đó, ngồi các chức năng kế tốn cơ bản, hệ thống cần có chức
năng lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quản lý tài sản cố định (điều chỉnh khấu
hao tài sản và hao mịn lũy kế hàng năm), ngồi chức năng kế tốn hành chính sự nghiệp cịn
cần chức năng kế tốn chủ đầu tư, kế tốn đội cơng trình.
- Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự tốn hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu
thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm khơng thể hiện rõ. Sản phẩm cố định tại nơi sản
xuất cịn các điều kiện sản xuất (xe thi cơng, thiết bị, vật tư, người lao động…) phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho chức năng kiểm soát chất lượng, số lượng
vật tư đã xuất kho cho hoạt động thi cơng khó thực hiện; chức năng quản lý tài sản, vật tư, lao
động tại hiện trường thi cơng cũng như hạch tốn chi phí sản xuất rất phức tạp và chịu ảnh hưởng
của môi trường xây dựng.
- Sau khi hoàn thành, sản phẩm được sử dụng lâu dài và rất khó thay đổi nên khi nghiệm thu
nếu khơng đạt chất lượng như thiết kế thì phải phá đi làm lại làm chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy,
chức năng quản lý, giám sát quá trình thi cơng và hạch tốn cần được xây dựng chi tiết, chặt chẽ,
đảm bảo chất lượng cơng trình phù hợp với dự tốn thiết kế.

1.3. Tình hình nghiên cứu trong v ngo i nƣớc
Các nghiên cứu về HTTT kế toán được bắt đầu từ những năm 1960 (Boudreau và cộng
sự, 2001), trong nghiên cứu này khái niệm và ranh giới giữa HTTT và HTTT kế toán chưa
được định nghĩa rõ ràng. Tới cơng trình (McMickle, 1989), khái niệm HTTT kế toán được
phân biệt rõ với HTTT quản lý bằng những đặc điểm riêng của thông tin xử lý. Theo đó,
HTTT kế tốn sẽ nghiên cứu và giải quyết các vấn đề hỗ trợ quản lý quy trình nghiệp vụ cho
mục đích kế tốn tại doanh nghiệp. Về mặt ứng dụng và triển khai, với sự phát triển mạnh mẽ
của Internet và công nghệ phần mềm, hiện nay nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật, Đức, Hàn
Quốc, Úc đã đầu tư nghiên cứu và triển khai thành công HTTT kế toán trên nền điện toán đám
mây. Trong bối cảnh phát triển của ứng dụng thương mại điện tử trong các hoạt động giao dịch
kinh doanh, (Suryawanshi và Mueedh, 2014) đã nghiên cứu tác động của thương mại điện tử
đến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán và kiểm soát nội bộ. Những năm gần đây việc ứng
dụng quản lý quy trình kinh doanh (Business Process Management) được rất nhiều nhà
nghiên cứu đề xuất như (Gailly và Geerts, 2014) nhằm đưa ra được các kỹ thuật và phương
pháp áp dụng trong mơ hình phân tích quy trình nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp. Đây
được coi là hướng nghiên cứu mới trong HTTT kế tốn. Cơng nghệ được sử dụng phổ gồm:
xây dựng bằng công nghệ Web-Base, truy xuất CSDL bằng cơng nghệ điện tốn đám mây,
thực hiện các thao tác sử dụng hệ thống trên thiết bị di động, công nghệ nhận dạng ký tự
quang học OCR giúp kế tốn chuyển đổi tài liệu giấy hoặc hình ảnh đã qt thành các tệp tin
máy tính giúp tối ưu hóa quá trình nhập liệu.
Tại Việt Nam, vấn đề xây dựng và triển khai hệ thống thơng tin kế tốn được nhiều tác
giả cũng như tổ chức nghiên cứu. Khái niệm về HTTT kế toán theo cách tiếp cận HTTT đã

687


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

xuất hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây (Thiều Thị Tâm và cộng sự, 2008) tương tự
như khái niệm HTTT kế toán phổ biến trên thế giới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

cơng tác kế tốn đã phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau. Từ những năm 1970, khái niệm
HTTT kế tốn ra đời với 2 hoạt động nghiệp vụ chính là kế tốn tài chính và kế tốn chi phí.
Một vài nghiệp vụ kế toán như lập bảng kê, lập hóa đơn được thực hiện trên máy tính (Dương
Quang Thiện, 2007). Một số doanh nghiệp đã triển khai phần mềm bảng tính điện tử như
QUATTRO, LOTUS hỗ trợ hoạt động lập phiếu thu chi, lập bảng lương, thống kê xuất nhập
tồn kho (Đặng Kim Giao, 2000). HTTT kế toán trên nền máy tính được ứng dụng chủ yếu từ
năm 2000 đến nay. Đầu những năm 2000, nhiều doanh nghiệp xây dựng đã sử dụng phần
mềm kế toán được thiết kế chuyên cho ngành xây dựng như phần mềm Fast, Misa, Bravo.
Một số doanh nghiệp triển khai HTTT kế toán được tích hợp trong hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp ERP (Vũ Hữu Đức, 2009)
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả thực hiện kết hợp cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, đồng thời
phân tích số liệu thứ cấp từ Phịng thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam VCCI và Website
của các doanh nghiệp xây dựng về thực trạng triển khai HTTT kế tốn. Q trình thu thập dữ
liệu được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định tính, phỏng vấn 28 chuyên gia về tác
động của CMCN 4.0 đến HTTT kế toán trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng bằng
phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên.
Nghiên cứu định lượng chính thức sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu
thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp và người trả lời điền vào bảng hỏi được gửi qua
đường dẫn trên Google doc trên mẫu khảo sát gồm với 305 bảng hỏi và sử dụng thang đo
Likert 5 điểm. Ngồi ra, bài viết có sử dụng phương pháp nghiên cứu DSRM (Design Science
Research Methodology for Information Systems Research) để mơ hình hóa HTTT kế tốn.
2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
2.1. Những tác động chính của CMCN 4.0 đối với hệ thống thơng tin kế tốn
Dù khơng nằm trong 9 lĩnh vực được đánh giá là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của
CMCN 4.0 (Ban Kinh tế Trung ương, 2016) nhưng xây dựng được coi là ngành đứng đầu về
ứng dụng CNTT nên khơng nằm ngồi vịng xốy ảnh hưởng của CMCN 4.0. Theo kết quả
nghiên cứu định tính, tác động của CMCN 4.0 lên hoạt động quản lý tài chính, kế tốn của
doanh nghiệp thể hiện ở khía cạnh:

Phân tích dữ liệu: Bên cạnh excel thường được sử dụng trước đây, sự phát triển của
công nghệ sẽ cung cấp nhiều công cụ, phần mềm hiện đại hơn như phần mềm SPSS, Tableau,
Eview, Stata, SmartPLS.
Công nghệ đám mây: Lưu trữ thông tin theo thời gian thực, khối lượng lớn và không
bị giới hạn nhiều về bộ nhớ như trước đây. Điện toán đám mây mang lại nhiều lợi ích như sự
chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ, giảm thiểu chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian phát triển sản
phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và linh hoạt trong mơ hình kinh doanh, sẵn sàng mở rộng
khi cần thiết.
Quy trình tự động hóa: Đa phần cơng việc của kế tốn là những ghi chép đã chuẩn
hóa, do vậy cơng nghệ tự động hóa có thể thay thế bộ phận tài chính, kế tốn nhiều trong các
thao tác này.
Trí thơng minh nhân tạo: Bên cạnh cơng tác ghi chép đơn giản, trí thơng minh nhân
tạo có thể giảm thiểu và thay thế con người cả với những nghiệp vụ kế tốn phức tạp như định
giá, lập dự phịng.
Xử lý dữ liệu lớn: Việc áp dụng các công nghệ trong CMCN 4.0 để giải quyết vấn đề
liên quan đến giao diện lập trình ứng dụng, phân tích thơng minh sẽ là những ứng dụng phổ

688


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

biến trong hoạt động phát triển HTTT kế tốn. Trong đó, dữ liệu lớn và phân tích hành vi
khách hàng sẽ là xu hướng tương lai cho thời đại cơng nghệ số khi có thể thu thập dữ liệu bên
trong và bên ngồi thơng qua tổ chức phân tích hành vi khách hàng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng, tiết giảm chi phí và hỗ trợ cho các q trình ra quyết định
(Hermann và cộng sự, 2015).
CMCN 4.0 đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp xây dựng như tạo mơi
trường kinh doanh thuận lợi, kiểm sốt việc minh bạch về thơng tin tài chính, thanh tốn trực
tuyến, quản lý chất lượng cơng trình, chống thất thốt thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và cá

nhân). Xu hướng văn phịng khơng giấy sẽ trở nên phổ biến sẽ là thách thức không nhỏ cho
các doanh nghiệp xây dựng trong việc giảm dần vai trị của kế tốn viên. HTTT kế toán tự
động nhập dữ liệu, chứng từ kế toán, cuối tháng/quý tự động in báo cáo và gửi tới ban giám
đốc hay cơ quan thuế.
CMCN 4.0 tạo ra sự cạnh tranh lớn trong lĩnh vực dịch vụ xây dựng, dịch vụ thanh
tốn (Bộ Tài chính, 2016). Ứng dụng cơng nghệ di động nhằm hỗ trợ thực hiện nghiệp vụ kế
toán trực tuyến qua giao diện phần mềm trên website, kế tốn viên có thể sử dụng hệ thống
mọi lúc mọi nơi bằng máy tính, các thiết bị di động (máy tính bảng, điện thoại thơng minh)
thơng qua mạng Internet.
2.2. Thực trạng triển khai hệ thống thơng tin kế tốn tại doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam
Trước áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng, các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng
tin học trong cơng tác kế tốn. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, tùy theo nhu cầu, quy
mơ hoạt động, khả năng tài chính và khả năng cung ứng các sản phẩm công nghệ mà doanh
nghiệp lựa chọn mức độ ứng dụng phù hợp. Ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn được
biểu hiện cụ thể qua các mức dưới đây:
Quản lý nghiệp vụ kế toán thủ
cơng
Quản lý nghiệp vụ kế tốn
bằng bảng tính Excel
Quản lý nghiệp vụ kế toán
bằng phần mềm kế toán

Quản lý nghiệp vụ kế tốn
bằng HTTT kế tốn

Hình 2. Các mức ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Có thể chia thành 4 nhóm mức độ ứng dụng tín học trong cơng tác kế tốn gồm: doanh
nghiệp tự hoạch tốn kế tốn trên giấy tờ, có sự trợ giúp của bảng tính Excel, sử dụng phần

mềm chuyên dụng và triển khai HTTT kế toán. Kết quả khảo sát 262 doanh nghiệp cho kết
quả như hình dưới đây:

689


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
.763%
8.397%

Hạch tốn kế tốn thủ cơng

18.321%

Excel
Phần mềm kế tốn riêng lẻ
HTTT kế tốn

72.519%

Hình 3. Kết quả ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp xây dựng
Nguồn: kết quả phân tích định lượng
Mặc dù hầu hết doanh nghiệp đều trang bị máy tính để bàn và kết nối mạng Internet, tuy
nhiên các ứng dụng tin học trong việc hỗ trợ nghiệp vụ kế tốn chưa cao. Có 22 doanh nghiệp
làm sử dụng phần mềm bảng tính điện tử Excel trong q trình hạch toán kế toán chiếm 8,40%.
190 doanh nghiệp khảo sát đã và đang ứng dụng một phần mềm kế toán riêng lẻ hỗ trợ nghiệp
vụ kế tốn, chiếm 72,52%. Chỉ có 48 doanh nghiệp triển khai HTTT kế toán chiếm 18,32%. Cá
biệt có 2 doanh nghiệp (chiếm 0,76%) vẫn hạch tốn kế tốn theo hình thức kế tốn thủ cơng
bằng việc ghi chép sổ sách hàng ngày mà khơng có sự trợ giúp của máy tính.
Trong lĩnh vực xây dựng, kế tốn doanh nghiệp thường gặp phải những khó khăn

trong việc hạch tốn chi phí và xuất kho vật tư, ngun vật liệu chi tiết theo cơng trình, hạng
mục cơng trình từ đó bóc tách chi phí, tập hợp, phân bổ chi phí lên giá thành cơng trình, hạng
mục cơng trình. Ngoài ra cần phải lập báo cáo doanh thu, chi phí, lãi lỗ, sổ giá thành chi tiết
theo cơng trình sản phẩm, đối chiếu với số liệu phần mềm dự tốn cơng trình phục vụ cơng
tác quản lý và đấu thầu. Kết hợp với kết quả phỏng vấn 28 doanh nghiệp nêu trên, tác giả
nhận thấy doanh nghiệp xây dựng sẽ quyết định ứng dụng tin học theo 2 hướng:
- Đối với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc có quy mơ nhỏ, khơng có đơn vị
hoạch tốn phụ thuộc, khơng có chi nhánh hoặc ít lĩnh vực hoạt động và chỉ quan tâm tới việc
hỗ trợ một số thao tác tính tốn nghiệp vụ kế tốn đơn giản, chi phí đầu tư cho ứng dụng tin
học khơng lớn (thường nhỏ hơn 200 triệu đồng/năm) thì họ có xu hướng lựa chọn cài đặt phần
mềm kế toán. Cụ thể theo kết quả thống kê, những doanh nghiệp quan tâm tới đặc điểm phần
mềm (52,64%), chuẩn hóa dữ liệu kế tốn (86,84%) và chi phí xây dựng (55,27%) đều đã sử
dụng phần mềm kế toán xây dựng. Phần mềm này cung cấp số liệu kế tốn để phân tích tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế theo từng mặt cụ thể.
- Đối với doanh nghiệp có quy mơ hoạt động lớn, nhiều chi nhánh con hoặc lĩnh vực
hoạt động đa dạng và quan trọng hơn là có kinh phí đầu tư cho khoa học cơng nghệ, đội ngũ
cán bộ có kinh nghiệm sử dụng máy tính, có chiến lược tin học hóa tồn bộ hoạt động nghiệp
vụ kế tốn thì họ có xu hướng triển khai HTTT kế tốn. Theo kế quả thống kê, những doanh
nghiệp này thường quan tâm tới yếu tố đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (86,85%), quy
trình chuẩn hóa dữ liệu (45,21%) và nhân tố đổi mới cơng nghệ (55,26%) mà ít quan tâm tới
đặc điểm của phần mềm hay chi phí xây dựng và triển khai.
Tuy nhiên, HTTT kế toán hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ cho ứng dụng Web
trên nền tảng thiết bị di động mà chưa phát triển thành các ứng dụng Mobile Apps để tăng
thêm các tiện ích cho người sử dụng. Một phần nguyên nhân của hạn chế này là vấn đề bảo

690


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG


mật thơng tin trên các thiết bị di động và bảo mật kết nối từ Mobile Apps vào hệ thống xử lý
tập trung chưa có các giải pháp triển khai hiệu quả.
Theo đánh giá của (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2016), mức độ
triển khai HTTT kế toán của các doanh nghiệp xây dựng còn nhiều hạn chế. Việc triển khai
ứng dụng HTTT thành công hay thất bại phần lớn phụ thuộc vào tầm nhìn cũng như quyết
tâm của doanh nghiệp. Các HTTT kế tốn hiện đang được triển khai có khoảng 66% thời gian
của kế toán viên dành cho việc xử lý chứng từ, trong khi đó mơ hình lý tưởng trong tương lai
tỷ lệ này chỉ khoảng 11%. Để thực hiện được mơ hình lý tưởng đó, HTTT kế tốn vần có
những giải pháp cụ thể được trình bày trong phần dưới đây.
3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM
Kết quả phân tích trên cho thấy để thích ứng với CMCN 4.0, doanh nghiệp xây dựng
cần hồn thiện hạ tầng cơng nghệ thông tin, đặc biệt là kết nối băng thông rộng trong quy
hoạch kinh tế để đạt được tăng trưởng bền vững. Doanh nghiệp cần hiểu rõ lợi ích thiết thực
mà điện toán đám mây mang lại từ những đơn vị cung cấp nền tảng điện toán đám mây hàng
đầu thế giới như: Microsoft, IBM, GE. Những doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và dịch vụ điện
toán đám mây lớn ở Việt Nam như FPT, Viettel. Đồng thời, cần có chính sách ưu tiên cho
điện toán đám mây như là một chất xúc tác mạnh, để kích hoạt q trình chuyển đổi số thông
qua ứng dụng dữ liệu lớn. Một số giải pháp cơng nghệ có thể được ứng dụng trong HTTT kế
toán gồm:
- Dịch vụ điện toán đám mây: giải quyết vấn đề lập báo cáo theo luật định và cung cấp
báo cáo theo thời gian thực. Dịch vụ điện tốn đám mây thích hợp cho các doanh nghiệp vừa
và lớn, là xu hướng xây dựng HTTT chung của các cơng ty đa quốc gia và tập đồn lớn.
Những nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây như Google, Amazone, IBM sẽ cung cấp
dịch vụ điện toán, máy chủ và nền tảng công nghệ xử lý dữ liệu. Việc ứng dụng dịch vụ này
yêu cầu doanh nghiệp có một đội ngũ kỹ thuật riêng có thể thiết lập mơ hình kinh doanh trên
nền tảng điện tốn đám mây đã được cung cấp. Việc thuê ngoài máy chủ và trung tâm dữ liệu
giúp các doanh nghiệp đa quốc gia tiết kiệm được chi phí bảo trì và triển khai hệ thống trên
khắp thế giới, giúp doanh nghiệp tập trung vào mơ hình kinh doanh chính của họ.
- Dịch vụ quản lý kế toán trên Web/Internet: Dịch vụ HTTT kế toán trên nền Web

được xây dựng thành các mơ hình hỗ trợ kế toán doanh nghiệp hướng dịch vụ. Mỗi doanh
nghiệp sẽ đăng ký 1 tài khoản trên nền tảng của dịch vụ và sử dụng công cụ được cung cấp
thông qua giao diện trình duyệt trên máy tính cá nhân hoặc thiết bị di động. Dữ liệu được lưu
trữ trên máy chủ của bên cung cấp dịch vụ nên doanh nghiệp khơng mất thêm chi phí triển
khai hệ thống và bảo trì. Dịch vụ này thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ khơng u cầu
những chức năng kế tốn chun biệt.
- Dịch vụ quản lý kế toán trên điện thoại: Ứng dụng thiết bị di động là xu hướng mới
nhất hiện nay trong ngành công nghệ nên việc xây dựng HTTT kế tốn cũng khơng thốt khỏi
xu hướng đó. Việc cho phép kết nối 24/7 từ thiết bị di động đến mạng dữ liệu sẽ giúp các
doanh nghiệp giải phóng được không gian và thời gian làm việc của các nhân viên và nhân sự
chủ chốt. Việc sử dụng thiết bị di động trong HTTT kế toán giúp cho hoạt động cập nhật dữ
liệu diễn ra theo thời gian thực.
- Khai phá dữ liệu lớn: dữ liệu lớn có được khi số hố tồn bộ thơng tin dự án, hoạt
động của doanh nghiệp sẽ được phân tích và xử lý để hình thành tri thức doanh nghiệp. Đây là
điểm giao thoa giữa ngành kế tốn và khoa học máy tính và hệ thống thông tin. Khai thác dữ
liệu lớn sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định tốt hơn trong quá trình kinh doanh. Khai
phá dữ liệu lớn được ứng dụng trong việc giải quyết các vấn đề kế toán như tự động tạo báo
cáo tương tác, kết hợp kế tốn chi phí hiện hành và giá gốc, kiểm toán, kiểm soát nội bộ và
quản trị rủi ro.
- Tích hợp mơ hình quản lý kế tốn và quản lý xây dựng sử dụng nền tảng BIM
(Building Information Model) cho ngành xây dựng: BIM là mơ hình dữ liệu số của toàn bộ

691



×