Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

TIỂU LUẬN: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của Công ty vật tư và XNK hoá chất doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.2 KB, 38 trang )












TIỂU LUẬN:

Đánh giá thực trạng công tác kế
toán của Công ty vật tư và
XNK hoá chất






Lời nói đầu


Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, các Doanh nghiệp
kinh doanh đang đứng trước những thử thách mới. Thời đại này là thời đại thông
tin và nền kinh tế là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Cùng với sự tiến bộ không ngừng và vượt bậc của khoa học kỹ thuật hiện
đại và sự giao lưu văn hoá, sư hội nhập của các nước trong khu vực và chính sách
mở cửa của nhà nước, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp kinh doanh. Mọi sản


phẩm hàng hoá trên thị trường đều tạo nên một nền kinh tế sôi động với sức cạnh
tranh lớn. để hoà nhập cùng với sự phát triển chung, VN đã và đang tiến hành
mạnh mẽ chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nước trong
khu vực cũng như trên thế giới, ở trên mọi lĩnh vực. Trong đó, hoạt động thương
mại quốc tế giữa các thương nhân VN với các chủ thể thương mại quốc tế ngày
càng phát triển.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại _ XNK trực thuộc tổng công
ty hoá chất VN, công ty vật tư & XNK hoá chất (VINACHIMEX) được quyền
kinh doanh XNK theo nội dung đăng ký Kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp
phép.

Báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị
Phần II: Nội dung chính của báo cáo thực tập
Phần III: Lời kết luận và nhận xét







Phần I
đánh giá thực trạng công tác kế toán đơn vị

I. đặc điểm tình tình chung của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật tư &XNK hoá
chất
Công ty vật tư và XNK hoá chất tiền thân là công ty vật tư và vận tải hoá
chất, được thành lập theo quyết định số 327/HC_QLKT1, ngày 04/11/1969 của

tổng cục Hoá chất VN, với chức năng là đầu mối tiếp nhận vận chuyển, quản lý,
cung ứng các loại vật liệu, hoá chất, các trang thiết bị. phụ tùng….phục vụ sản
xuất và xây dựng cơ bản cho các đơn vị trong ngành.
Ra đời trong hoàn cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn, cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước vẫn đang tiếp diễn ở miền nam, thêm vào đó là cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc diễn ra ác liệt, song trong thời kỳ đó, hàng ngàn
tấn thiết bị máy móc, hàng chục ngàn tấn vật tư nguyên liệu đã được tiếp nhận
vận chuyển an toàn cung ứng kịp thời cho các đơn vị trong ngành, đảm bảo duy
trì sản xuất liên tục, góp phần cho sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ,
thống nhất đất nước.
Khi đất nước đã thoát khỏi chiến tranh, cả nước đi vào thời kỳ khôi phục
và phát triển kinh tế, hoạt động của công ty ngày càng được củng cố mở rộng cả
về quy mô , địa bàn và lĩnh vực hoạt động.
Ngoài văn phòng chính của công ty đặt tại Hà Nội, công ty còn có các đơn
vị thành viên nằm rải rác ở các đầu mối giao thông chính của Việt Nam đó là Hải
Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, một đơn vị chuyên về giao nhận và
vận chuyển hàng hoá, cùng một hệ thống kho tàng ở các địa phương góp phần hỗ
trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của Công ty. thị trường Kinh doanh của
công ty cũng đã đươc mở rộng quy mô trên cả nước và thị trường nước ngoài,
không chỉ với các đơn vị trong ngành mà còn cả các đơn vị kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế…

Mặc dù gặp không ít khó khăn và trở ngại, song nhờ sự nỗ lực cố gắng
vượt bậc của tập thể cán bộ _CNV toàn công ty, sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao
của Đảng uỷ, ban lãnh đạo công ty, cộng với sự hỗ trợ và giúp đỡ có hiệu quả của
cấp trên, Công ty đã nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh theo nguyên tắc bám
sát thị trường , đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng quan hệ và tăng cường công tác
quản lý chi phí sản xuất Kinh doanh, phát huy tiềm năng có sẵn, tận dụng cơ hội
và tranh thủ thời cơ nhằm đưa hoạt động của công ty luôn phát triển.
Trụ sở chính của Công ty:

Số 3 Phạm Ngũ Lão_Quận Hoàn Kiếm_Hà Nội
Điện thoại: 048265377
Fax: 048265373
Mã số thuế: 0100102414
Tên giao dịch: VINACHIMEX
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty vật tư & XNK hoá chất là đơn vị thành viên của tổng công ty hoá
chất Việt Nam, đơn vị cấp trên quản lý theo ngành dọc, có tổ chức bộ máy quản
lý và tổ chức kinh doanh phù hợp với phạm vi và lĩnh vực hoạt động theo giấy
đăng ký kinh doanh.
Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền hạn và nghĩa vụ chịu trách
nhiệm cao nhất, điều hành mọi hoạt động của công ty và các chi nhánh trực
thuộc.
Dưới giám đốc có phó giám đốc, người cũng chịu trách nhiệm chung về
mọi hoạt động của công ty, đồng thời được giải quyết những công việc và những
hoạt động kinh doanh theo các uỷ quyền của giám đốc.
Các chi nhánh trực thuộc được phép kinh doanh độc lập, các giám đốc cơ
sở chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ sở mình trước giám đốc công ty.
Văn phòng công ty là bộ phận chính, chiếm khối lượng lớn trong Kinh
doanh của công ty. Văn phòng có 7 bộ phận chính, trong đó có 3 bộ phận chuyên
trách về Kinh doanh, các trưởng phòng là những người chịu trách nhiệm với
công việc của phòng mình.

Như vậy, qua cơ cấu tổ chức của công ty cho thấy quan hệ giữa các thành
viên trong công ty được thể hiện như sau:
+ Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là quan hệ mệnh lệnh bắt buộc trong
trường hợp không đồng ý với quyết định cấp trên, cấp dưới có quyền bảo kưu ý
kiến của mình.
+ Quan hệ giữa các phòng ban và cơ sở thành viên trong công ty là quan
hệ bình đẳng cùng phồi hợp với nhau thực hiện hoàn thành công việc chung của

công ty.


Sơ đồ I: Bộ máy quản lý chung của công ty.












Sơ đồ II: Bộ máy quản lý văn phòng tại công ty











Phó giám
đ

ốc

Giám
Kho
A
Yên
Viên
CN
Hải
Phòn
g
CN
Đà
Nẵng

Văn
phòn
g
công
ty

XN
vật


v
ận
CN
TP.
HCM

Phó giám
đ
ốc

Giám
Phòn
g
kinh
doan
h
Phòn
g
kinh
doan
h I

Phòn
g kế
hoạc
h
Phòn
g kế
toán
tài
chín
Phòn
g
kinh
doan
h II


Phòn
g T
C &
HC
Phòn
g
xây
dựng


3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Tổ chức bộ máy nhà nước hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình hoạt đông kinh
doanh của công ty theo đúng quy định hiện hành và quy định, Công ty Vât tư
&XNK hoá chất tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán theo mô hình kế
tập chung.
Kế toán trưởng giúp phó giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán, kế
toán trưởng là người điều hành và chịu trách nhiệm trước các hoạt động của
phòng kế toán.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.













3.1. Lĩnh vực hoạt động.
Số vốn kinh doanh theo đăng ký: 18 430 073 597vnd
Trong đó: + Vốn cố định : 8 753 000 000vnd
+ Vốn lưu động: 9 677 073 597vnd

Trong đó: + Vốn NSNN: 11 414 000 000vnd
+ Vốn tự bổ sung: 7 016 073 597vnd

Kế toán tổng
h
ợp

K
ế toán

Thủ
quỹ

Kế toán tài
chính và
các kế toán
b
ộ phận


3.2. Ngành nghề Kinh doanh chủ yếu:
Kinh doanh vật tư , thiết bị vận tải, các loại hoá chất, các nguyên liệu hoá

chất và các hàng hoá khác.
Đăng ký bổ sung ngành nghề Kinh doanh lần thứ nhất ngày 19/08/1995
bao gồm: Sản xuất Silicate, mts xốp, kem giặt, phân bón NPK, bột nhẹ, Kinh
doanh & XNK các sản phẩm hoá chất dân dụng.
Đăng ký bổ sung ngành nghề Kinh doanh lần thứ hai ngày 26/10/1995 bao
gồm: Kinh doanh thiết bị điện, điện lạnh và thiết bị văn phòng Kinh doanh XNK
trang thiết bị nội thất và dịch vụ cho thuê văn phòng.
3.3. Lĩnh vực hoạt động và các bộ phận cấu thành gồm
* Văn phòng công ty.
Văn phòng công ty là bộ phận Kinh doanh chủ yếu, chiếm khoảng 70%
khối lượng Kinh doanh toàn công ty. Tại đây có 03 phòng Kinh doanh chính đó
là: phòng kinh doanh 1, phòng Kinh doanh 2 và phòng kinh doanh vận tải. Mọi
văn bản giấy tờ đều phải được giám đốc công ty ký duyệt vì vậy quy chế pháp lý
chính tại văn phòng công ty đối với các trưởng phòng chuyên trách và mệnh lệnh
trực tiếp của các trưởng phòng chuyên trách đối với cán bộ trong phòng. Hoạt
động của công ty bao gồm:
- Kinh doanh XNK vật tư thiét bị, máy móc dây truyền công nghệ, nguyên
liệu phục vụ nhu cầu sản xuất.
- kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hoá như phân bón quặng vào Miền
Trung và Nam Bộ để tiêu thụ.
* chi nhánh TP HCM
Do thế mạnh là tiếp quản được hệ thống kho tàng cũ của chế độ nguỵ
quyền trước kia để lại, cộng với vị trí thuận lợi ở cửa ngõ của vùng đồng bằng
Nam Bộ nên chi nhánh được phép tự chủ trong kinh doanh dịch vụ và mặt hàng
như: Cho thuê kho bãi, kinh doanh các loại phân bón nội địa và một số loại phân
bón nhập khẩu khác, và có quyền tự chủ trong phạm vi pháp luật cho phép. Chi
nhánh còn có nhiệm vu quản lý các tài sản của công ty cũng như giúp văn phòng
chính của công ty trong việc kinh doanh các mặt hàng khác tại khu vực của họ.

* xí nghiệp vật tư & XNK hoá chất Yên Viên.

Nhận rõ tầm quan trọng của các khâu tiếp nhận và vận chuyển trong công
tác lưu thông, kết hợp với văn phòng công ty, tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp, theo hình thức khoán gọn chi phí cũng như tỉ lệ
hao hụt cho phép (nếu có) cho mỗi chuyến hàng hoá mà xí nghiệp vận chuyển
hay tiếp nhận, công ty đã giảm được các chi phí lưu thông, tạo thế mạnh về giá
bán, vừa tạo được doanh số cũng như lợi nhuận cao cho xí nghiệp.
* CN Hải Phòng, CN Đà Nẵng và tổng kho A Yên Viên:
Kết hơp giữa vị trí thuận lợi, nằm ở các đầu mối giao thông quan trọng của
đất nước cộng với thế mạnh kho tàng sẵn có từ trước của công ty, các đơn vị này
được phép Kinh doanh cho thuê kho tàng và hỗ trợ công ty trong quá trình Kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá thiết bị, nhằm giảm các chi phí lưu kho, tạo lợi thế
cho hàng hoá của công ty.
Nói chung với quy mô và cơ sở vật chất hiện có của VINACHIMEX thì
Doanh nghiệp này có thể tiến hành tốt các hoạt động của mình trên phạm vi cả
nước, trên các thị trường lớn, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên
nghiệp…. Tuy nhiên, bên cạnh đó theo tôi vẫn có nhưng điều hạn chế, chưa tận
dụng hết các lợi thế hiện có, chưa dự trữ một số lượng hàng hoá lớn khi giá thành
thế giới hạ để phuc vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành.
3.4. Hình thức và phương pháp kế toán trong Doanh nghiệp.
Mọi nghiệp vụ công tác kế toán phát sinh tại công ty đều được tập chung
về phòng kế toán tài vụ, tổ chức bộ sổ kế toán của công ty theo hình thức”chứng
từ ghi sổ”




Sơ đồ luân chuyển chứng từ.


Chứng từ

g
ốc

Sổ quỹ
ti
ền mặt

Bảng tổng
h
ợp chứng
Sổ, thẻ kế
toán chi



















Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị
Công ty sử dụng phương pháp “chứng từ ghi sổ”
* Chứng từ dùng trong kế toán quỹ tiền gồm:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Hoá đơn
* Sổ sách dùng trong kế toán quỹ tiền mặt
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiét tài khoản 111
- Bảng tổng hợp tài khoản 111
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 111
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ Sổ

Hình thức hạch toán kế toán công ty đang áp dụng.





















Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ
g
ốc phiếu
Sổ quỹ
ti
ền mặt

Bảng tổng
h
ợp chứng
Sổ, thẻ kế
toán ch
i
Sổ
đăng

Chứng

t
ừ ghi
Chứng từ
ghi s


Bảng cân
đ
ối số phát
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Sổ cái:
TK111

Báo cáo tài
chính


Phần II
NộI DUNG CHíNH CủA CHUYÊN Đề Kế TOáN Quỹ TIềN MặT TạI
CÔNG TY VậT TƯ & XNK HOá CHấT

I. khái niệm, nhiệm vụ của kế toán tiền mặt
1. khái niệm
Tiền mặt là một bộ phận quan trọng, của vốn bằng tiền. Nó là một trong
ba nhân tố tạo lên vốn bằng tiền và là nhân tố không thể thiếu được trong toàn bộ
tài sản lưu động của công ty. Vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc
đẩy quá trình sản xuất Kinh doanh, đồng thời việc sử dụng vốn bằng tiền hiệu

quả nhất.
2. nhiệm vụ của kế toán quỹ tiền mặt và các yêu cầu cần cho kế toán
quỹ tiền mặt.
Trong các công ty được quyền giữ lại một lượng tiền nhất định sau đó khi
đã thoả thuận với ngân hàng, số tiền mặt trong công ty được quản lý tập chung tại
quỹ. các nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ đươc thực hiện sau khi đã kiểm tra chứng
từ hợp lệ, thủ quỹ có nhiệm vụ bảo quản quỹ tiền mặt tuyệt đối an toàn.
Thủ quỹ có nghĩa vụ kiểm tra các chứng từ khi thu hoặc chi tiền mặt, giữ
lại các chứng từ số sách có liên quan đến nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ thực hiện,
chứng từ phải có chữ ký của người nhận, người nộp, cuối ngày thủ quỹ phải lập
báo cáo quỹ.
Thủ quỹ do thủ trưởng cơ quan cử, chịu trách nhiệm giữ quỹ, thủ quỹ
không được nhờ người khác làm thay mình (trừ trường hợp đươc uỷ quyền)
nghiêm cấm thủ quỹ không được mua sắm vật tư, hàng hoá tiết kiệm, tiếp nhận
công tác kế toán
Mọi nghiệp vịu thu chi phải có chứng từ, chứng từ phải có chữ ký của thủ
trưởng cơ quan, kế toán trưởng và người trực tiếp giao nhận tiền.
Kế toán quỹ tiền mặt có nhiệm vụ nhận các báo cáo quỹ kèm theo các
chứng tù thu chi do thu quỹ gửi lên kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
trong trường hợp cần thiết kiểm tra quỹ để đảm bảo số dư chính xác. Căn cứ vào

các báo cáo quỹ, kế toán ghi vào sổ sách theo quy định, cuối kỳ tiến hành đối
chiếu giữa kế toán quỹ tiền mặt với các loại sổ sách khác có liên quan.
Các chứng từ và thủ tục thanh toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ tiền
mặt, sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ về thủ tục thanh toán thì mọi khoản thu và chi đều
phải có chứng từ kèm theo. Trường hợp nhập xuất vàng bạc đá quý, ngoài các
chứng từ xác nhận của thủ trưởng, kế toán trưởng, người giao, người nhận còn
phải có dấu xác nhận của thủ trưởng đơn vị, ngày giao và tên của chủ tài sản.
II. Phương pháp hạch toán quỹ tiền mặt tại công ty.
Để hạch toán quỹ tiền mặt trước hết kế toán phải căn cứ vào phiếu thu, chi

1.Phiếu thu
* Mục đích: Phiếu thu là một giấy tờ quan trọng giúp kế toán xác định
được số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý. Thực tế phiếu thu làm căn
cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản phải thu có liên quan
đến mọi khoản và trước khi nhập quỹ phải được kiểm nghiệm.
* Yêu cầu: kế toán ghi sổ các khoản phải thu có liên quan tới sổ sách,
chứng từ ghi sổ, vào các giấy tờ có liên quan, và trước khi nhập quỹ phải được
kiểm nghiệm.
* Nội dung:
+ Tên phiếu thu ghi rõ tên người nộp tiền, địa chỉ người nộp tiền
+ Ghi rõ lý do thu
+ Số tiền nộp; viết bằng chữ
+ Số lượng chứng từ gốc đi kèm, chữ ký của người có liên quan.
* Phương pháp ghi chép: Phiếu thu do kế toán lập thành ba liên, thủ quỹ
giũ lại một liên để ghi sổ, một liên giao cho ngượi nộp, một liên lưu lại nơi nộp
phiếu, cuối ngày phiếu thu kèm theo chứng từ gốc và chuyển cho kế toán ghi sổ.
* Công việc của nhân viên kế toán:
Khi kế toán nhận được phiếu thu do kế toán kiểm tra tên người nhận tiền,
lý do thu, số tiền thu viết trên phiếu và số tiền thực nhận, kế toán kiểm tra song
cần phải ký tên vào phần của kế toán đã quy định, sau đó vào các sổ sách có liên
quan, sau đó giao lại cho thủ quỹ, liên thứ nhất lưu lại nơi lập phiếu, liên thứ hai

thủ quỹ dùng để ghi sổ, sau đó thủ quỹ kiểm tra xem số tiền thực thu vào quỹ và
số liệu trên phiếu có khớp không.
Kế Toán ghi số tiền thu vào cột thu của sổ quỹ tiền mặt chi tài khoản đối
ứng với tài khoản 111, ghi ngày vào.


Phiếu thu Số : 108


Nhận của: Mai Hồng Anh
Đại diện đơn vị: Công ty TNHH Điện Dương
Số tiền: 2 900 000 ( hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn )
Về khoản: Thu tiền điện tháng 7 năm 2006

Ghi có vào tài khoản: 642
Kèm theo: 02 chứng từ gốc

Hà nội, ngày 20 tháng 8 năm 2006
Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn

Ngày 20 tháng 8 năm 2006
Người nhận tiền ký
(Đã ký)
Phiếu thu I


Phiếu thu số : 109

Nhận của: Nguyễn Đức Trịnh
Đại diện đơn vị: Cp HCN
Số tiền: 1 200 000 000 ( một tỷ hai trăm triệu đồng )
Về khoản : Nhận lại tiền vốn góp liên doanh

Ghi có vào tài khoản: 211
Kèm theo: 03 chứng từ gốc

Hà nội, ngày 18 tháng 8 năm 2006

Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đã nhận đủ số tiền: một tỷ hai trăm triệu đồng chẵn
Ngày 18 tháng 8 năm 2006
Người nhận tiền ký
(Đã ký)
Phiếu thu II



2. Phiếu chi
* Mục đích: Phiếu chi phản ánh các khoản tiền thực tế xuất quỹ và làm
căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt và ghi sổ kế toán.
* Kết cấu: Kế toán ghi sổ các khoản phải chi có liên quan tới sổ sách,
chứng từ ghi sổ, vào các giấy tờ có liên quan, và trước khi nhập quỹ phải được
kiểm nghiệm.
* Nội dung:
+ Tên phiếu chi ghi rõ họ tên người nhận tiền, địa chỉ người nhận tiền
+ Ghi rõ lý do chi
+ Số tiền chi, viết bằng chữ
+ Số lượng chứng từ gốc đi kèm
* Phương pháp ghi chép:
Phải ghi đầy đủ rõ ràng. Phiếu chi phải được lập thành 2 liên, có đầy đủ
chữ ký của người lập phiếu, ghi rõ số tiền va viết bằng chữ.
* Nhiệm vụ kế toán: Khi nhận được chứng từ kế toán phải kiểm tra tên
người nhận tiền, lý do chi, số tiền ghi trên phiếu chi, kế toàn ký rồi giao lại cho thủ
quỹ, liên thứ nhất lưu lại nơi lập phiếu, liên thứ 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ kế toán và
kèm theo chứng từ gốc. Cuối cùng kế toán lưu lại phếu chi.






Phiếu chi số: HĐ 19

Nhận của: Phan Quốc Tuấn
Đại diện đơn vị: TCKT
Số tiền: 900 000 ( chín trăm nghìn đồng chẵn )
Về khoản: Chi tiền mua một bộ sách, phí sinh hoạt
Ghi nợ tài khoản: 642
Kèm theo: 01 chứng từ gốc

Hà nội, ngày 15 tháng 8 năm 2006
Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đã nhận đủ số tiền: chín trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 15 tháng 8 năm 2006
Người nhận tiền ký
(Đã ký)
Phiếu chi I





Phiếu chi số: 42

Nhận của: Nguyễn Mai Phương

Đại diện đơn vị: TCKT
Số tiền: 168 300 000 ( một trăm sáu tám triệu ba trăm nghìn đồng )
Về khoản: Chi tiền mua hoá chất Apatit
Ghi nợ tài khoản : 152
Kèm theo: 02 chứng từ gốc

Hà nội, ngày 26 tháng 8 năm 2006

Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Đã nhận đủ số tiền: ( một trăm sáu tám triệu ba trăm nghìn đồng )
Ngày 16 tháng 8 năm 2006
Người nhận tiền ký
( Đã ký)

Phiếu chi II



3. Sổ quỹ tiền mặt
* Mục đích :
Sổ quỹ tiền mặt hàng ngày, phản ánh các khoản đã thu, chi của công ty và
theo dõi được số tồn quỹ của công ty vào cuối mỗi ngày.
* Yêu cầu :
Kế toán phải ghi đầy đủ ngày tháng ghi sổ, số phiếu thu, phiếu chi, diễn
giải và số tiền vào các cột thu, chi của số quỹ tiền mặt.
* Nội dung:
+ Ngày tháng vào sổ
+ Ghi sổ chính xác lý do thu, chi trong từng ngày

+ Ghi tài khoản đối ứng với tài khoản 111
+ Ghi chính xác số tiền thu, chi và số tiền tồn quỹ vào cuối ngày
+ Cuối tháng kế toán cộng tổng số thu chi trong tháng của công ty, xác
định số dư cuối tháng.
* Phương pháp ghi chép:
Sổ chi tiết tài khoản 111 phải ghi đầy đủ vào các cột, ghi đúng ngày vào sổ,
chính xác số tiền theo phiếu thu, chi. Cuối tháng xác định số dư cuối tháng và có
đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, người lập.
* Nhiệm vụ của kế toán
Kế toán nhận được phiếu thu, chi và chứng từ có liên quan, kế toán ghi
đúng ngày phát sinh, diễn giải, số tiền vào cột thu, chi, cuối ngày kế toán xác
định số tồn quỹ, từ đó vào sổ tài khoản

Công ty vật tư &XNK hoá chất
Sổ quỹ tiền mặt Quyển: 01
Mở sổ ngày 02/8/2006 Trang : 02

Ngày
tháng

Số phiếu Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền(VNĐ)
thu chi thu chi Tồn

18/8
18/8
20/8
20/8


21/8
21/8
23/8
24/8
26/8
26/8

27/8
27/8
27/8
28/8
29/8
30/8
30/8





Cộng mang sang
Chi phí QLDN
Nhận lại vốn góp LD
Thu tiền điện tháng 7
Chi phí VC NVL
Thuế GTGT
Chi phí tiếp khách
DT từ HĐ tài chính
Trả tiền vay ngắn hạn
Chi phí bán hàng

Thu tiền của KH
Mua hoá chất Apatit
Thuế GTGT
Gửi tiền vào NH
DTT cho thuê kho
Tạm ứng cho NV
Chi tiếp khách
Thu bồi thường của
NV
Trả lại vốn góp LD
Trả lương NV

642
211
642
153
133
642
515
311
641
131
152
133
1121
511
141
642
811
411

334
207811439
5


120000000
0

2900000




230500000



9500000




63750000



930000

142718372
0



15930000


9850000

985000

2200000


985000000

2430000


153000000

15300000

468000000


5000000

2000000


203500000


61930600

Cộng tổng 358569439 335838372

5 0
SDCT: 301.260.675
Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị



Công ty vật tư &XNK hoá chất
Sổ quỹ tiền mặt Quyển: 01
Mở sổ ngày 02/8/2006 Trang : 01
Ngày
tháng

Số phiếu Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền(VNĐ)
thu chi thu chi Tồn

02/8
02/8
03/8
03/8
03/8
03/8
05/8


05/8

06/8

07/8
07/8
07/8
08/8
08/8
11/8
15/8
15/8
15/8






Số dư đầu tháng
Chi phí bán hàng
Thu tiền bán hàng
Nộp tiền vào NH
Chi phí VC, NVL
Thuế GTGT
Chi tiếp khách
Mua NL hoá chất
Thuế GTGT
Chi phí vận chuyển

Thuế GTGT
DT bán hàng
Thuế GTGT
Trả tiền mua xăng
Thu nhập từ HĐLD
Gửi tiền vào NH
Phiếu thu hoàn ứng
Chi tiếp khách
Thu nợ của TCKT
Mua sách cho DN
DT bán Silic
Thuế VAT


641
131
1120
152
133
642
152
133
152
133
511
3331
642
711
1121
141

642
131
642
511
3331


1874464000









23500000

2350000


13800000


395000


43000000



110000000

11000000



11683720


400000000

800000

40000

1800000

730000000

73000000

5300000

530000



500000



200000000


2000000


900000


73950000
Cộng mang sang 2078114395 142713372

0



×