Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

tìm hiểu thị trường ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.82 KB, 17 trang )

- 1 -
1











Thị trường ngoại hối
















- 2 -


2



THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với nhu cầu
giao dịch và trao đổi ngoại tệ giữa các quốc gia nhằm phục vụ cho các hoạt
động kinh tế và xã hội, đặc biệt là phục vụ cho sự phát triển của thương mại và
đầu tư quốc tế. Nếu chỉ có một đồng tiền quốc tế duy nhất thì sẽ không cần có
sự tồn tại của thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, thương mại quốc tế và đầu tư
quốc tế gắn liền với ít nhất 2 đồng tiền khác nhau. Ví dụ: Công ty XK A của
VN xuất khẩu sang Hoa Kỳ, dù thanh toán bằng đồng tiền nào (USD, VND
hay đồng tiền thứ 3) thì đều có mục đích là sẽ thu về đồng tiền VN để chi trả
cho các chi phí trong nước. Các công ty NK của Hoa Kỳ cũng sẽ phải chuyển
đổi sang đồng tiền khác nếu đồng tiền thanh toán trong HĐ không phải là
đồng tiền mà họ sẵn có.
Tương tự như thế, khi một nhà đầu tư Mỹ muốn đầu tư vào trái phiếu có
mệnh giá ghi bằng đồng Franc Thụy Sỹ (CHF) thì anh ta sẽ có nhu cầu chuyển
đôla Mỹ sang đồng Franc Thụy Sỹ để mua trái phiếu. Khi hết thời hạn đầu tư,
anh ta có nhu cầu chuyển đổi số CHF kiếm được sang USD để mang về nước.
Như vậy, hoạt động ngoại thương và đầu tư quốc tế đã làm phát sinh nhu cầu
trao đổi từ tiền tệ này sang tiền tệ khác.
Mục đích của phần này là nhằm giới thiệu cho SV mấy vấn đề chủ yếu
sau: Khái niệm, các thành phần tham gia thị trường, đặc điểm, các loại thị
trường, các nghiệp vụ chủ yếu trên thị trường hối đoái.
8.1. Khái niệm
Theo khái niệm truyền thống: thị trường là nơi diễn ra việc mua và bán
một loại hàng hóa nhất định. Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua
bán, trao đổi ngoại hối. Khái niệm về ngoại hối theo Pháp lệnh 2005 của VN
bao gồm 5 đối tượng: ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng

ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng, tiền VN. Tuy nhiên, trong
- 3 -
3

khuôn khổ môn học Thanh toán quốc tế, thị trường ngoại hối được giới hạn là
thị trường mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế.
Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của các phương
tiện liên lạc như điện thoại, fax, internet và các mạng nội bộ khác như mạng
SWIFT, việc giao dịch ngoại hối không chỉ diễn ra tại một địa điểm cụ thể như
Sở giao dịch hối đoái hay Trung tâm mua bán ngoại tệ nữa. Người ta có thể
giao dịch ngoại hối ngay cả khi đang ở nhà. Các giao dịch không cần địa điểm
như vậy hình thành nên thị trường hối đoái phi tập trung (OTC- Over the
counter) qua mạng, fax, email, điện thoại
Do vậy, khái niệm mới về thị trường ngoại hối dễ được chấp nhận hơn
là: Thị trường ngoại hối là một mạng lưới toàn cầu liên kết các thành
phần tham gia thị trường với nhau thông qua các mạng điện tín, như hệ
thống điện thoại, telex, fax, máy tính và hệ thống giao dịch tự động. Hệ
thống liên lạc của thị trường ngoại hối được đánh giá là tốt nhất trên thế giới,
kể cả so với ngành công nghiệp, các chính phủ, ngành quân sự, an ninh quốc
gia và các hoạt động tình báo.

8.2 Đặc điểm:
- Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế vì có sự tham gia của nhiều nước
khác nhau trên thế giới. Ngày nay, không một quốc gia nào có thể tồn tại và
phát triển trong thế cô lập với các nước còn lại của thế giới. Các nước tham
gia nhiều hơn, sâu rộng hơn vào các mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư,
du lịch quốc tế Các mối quan hệ quốc tế này đã làm phát sinh nhu cầu về
mua bán, chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác. Do vậy, không một
quốc gia nào tham gia vào các mối quan hệ trên lại nằm ngoài thị trường ngoại
hối. Phạm vi hoạt động của thị trường ngoại hối không đóng khung trong một

quốc gia mà lan rộng khắp toàn cầu nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán,
giao dịch về ngoại tệ. Đây là thị trường lớn nhất toàn cầu với doanh thu
- 4 -
4

khoảng 1,5 nghìn tỷ/ngày (), lớn gấp 30 lần so với
thị trường tài sản (equity market) của Mỹ.
- Thị trường ngoại hối là thị trường không ngủ, hoạt động 24/24 giờ hàng
ngày. Đặc điểm này trước hết là do chênh lệch múi giờ giữa các khu vực địa lý
khác nhau trên thế giới, khiến cho thị trường quốc tế nói chung luôn luôn mở
cửa. Ví dụ: một nhà giao dịch ở thị trường Singapore buổi sáng có thể giao
dịch với thị trường phía Đông như Hồng Kong, Tokyo. Đến khi 2 thị trường
này đóng cửa cũng là lúc các thị trường phía Tây như Lodon, Frankfurt, Paris
mở cửa và như vậy, nhà giao dịch này có thể hoạt động liên tục nếu muốn.
Ngoài ra, nhờ có các phương tiện liên lạc hiện đại và nhanh chóng như điện
thoại, internet, fax cũng rút ngắn khoảng cách về mặt thời gian và không
gian, giúp cho các nhà giao dịch có thể mua bán ngoại tệ với các thị trường
trên thế giới bất cứ lúc nào.
- Thị trường ngoại hối là một thị trường rất nhạy cảm. Thứ nhất: Đối
tượng mua bán trên thị trường là mặt hàng nhạy cảm, biến động liên tục do
chịu nhiều tác động của nhiều chính sách tiền tệ của nhiều nước. Đối tượng
mua bán nhiều nhất trên thị trường là ngoại tệ mạnh. Doanh thu giao dịch
của 7 đồng tiền chủ yếu này (majors), bao gồm USD, EUR, JPY, CHF,
AUD, CAD, GBP chiếm đến 85% doanh thu giao dịch trên thị trường ngoại
hối. Nếu một trong 7 đồng tiền mạnh đó biến động thì sẽ làm chao đảo nền
kinh tế toàn cầu chứ không riêng gì của một quốc gia có đồng tiền đó. Ví dụ:
Việc Cục dữ trữ Liên bang Mỹ Fed trong năm 2008 đã 4 lần cắt giảm lãi suất
của đồng USD, làm cho đồng USD bị mất giá liên tục không những làm ảnh
hưởng đến nền kinh tế của bản thân nước Mỹ mà còn làm chao đảo nền kinh
tế toàn cầu. Ngoài ra, đồng tiền của những nước có nền kinh tế chuyển đổi

cũng thu hút sự quan tâm của nhiều người tham gia thị trường ngoại hối, do
tính rủi ro cao, biến động nhiều nên lãi kỳ vọng thu được rất lớn, ví dụ đồng
rúp. Thứ hai, do thị trường ngoại hối hoạt động 24/24h, nên một biến động
về kinh tế, chính trị, xã hội xảy ra trên thế giới sẽ ngay lập tức ảnh hưởng
- 5 -
5

đến thị trường hối đoái, bất kể là ngày hay đêm. Ví dụ, ngay sau khi thông
tin về Tổng thống mới của Hoa Kỳ- ông Barack Obama đắc cử được công
bố, đồng USD đã mạnh lên so với nhiều đồng tiền khác. Theo
thì trên thị trường ngoại hối quốc tế, có những tỷ
giá biến động rất nhạy cảm đến 18.000 lần/ngày, nghĩa là trung bình cứ 4,8
giây thì tỷ giá biến động một lần.
Ở Việt Nam, thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng của Việt Nam là tiền
thân của thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, thị trường ngoại tệ liên NH ở VN
đến nay vẫn chưa phát triển. Theo thống kê, chỉ mới có khoảng 25% số giao
dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại hối là của các NH với nhau, trong khi đó
ở các nước phát triển là khoảng trên 60%. Ở Việt Nam, khi có nhu cầu về
ngoại tệ, ta không chỉ có thể mua ngoại tệ ở NHTM mà còn có thể mua ở thị
trường chợ đen (ở HN là phố Đinh Lễ, ở Tp. HCM có phố Nguyễn Trung
Trực). Tồn tại song song với thị trường ngoại hối chính thức là thị trường
chợ đen.
8.3. Các thành phần tham gia vào thị trường:
Nếu căn cứ vào mục đích tham gia vào thị trường ngoại hối, tham gia
vào thị trường ngoại hối có 3 nhóm thành phần sau:
- Nhóm 1: tham gia vào thị trường ngoại hối để thỏa mãn nhu cầu về ngoại tệ:
cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp kinh doanh XNK, các nhà đầu tư
Nhóm này khi tham gia vào thị trường ngoại hối chủ yếu là nhằm mục đích
thỏa mãn nhu cầu về sở hữu ngoại tệ hơn là mục đích lợi nhuận. Ví dụ: Khi
nhận được 1 lượng kiều hối, các cá nhân bán ngoại tệ để lấy nội tệ phục vụ

nhu cầu tiêu dùng của mình ở trong nước; đổi ra ngoại tệ khi có nhu cầu tiêu
dùng dịch vụ ở nước ngoài (đi du lịch nước ngoài, đi du học, đi khám chữa
bệnh, thăm thân ). Các công ty XNK có nhu cầu về ngoại tệ để trả tiền hàng
nhập khẩu, chi trả chi phí trong nước; các nhà đầu tư có nhu cầu đổi sang
ngoại tệ để chuyển lợi nhuận về nước
- 6 -
6

- Nhóm 2: tham gia vào thị trường ngoại hối nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận: các nhà kinh doanh ngoại tệ, các nhà môi giới, các nhà đầu cơ, các nhà
kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Những đối tượng này có thể là các cá nhân đơn
lẻ, các quỹ đầu tư, hoặc là các ngân hàng thương mại.
+ Nhà kinh doanh ngoại tệ (dealers): tham gia mua bán thường xuyên trên
thị trường, tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán ngoại tệ. Giá
bán thường cao hơn giá mua. Nhà kinh doanh cũng chịu rủi ro về biến động
giá.
+ Nhà môi giới (brokers): tham gia vào thị trường với tư cách là trung gian
trng các giao dịch mua bán, hoặc mua bán thay cho người khác nhằm thu hoa
hồng trên từng chuyến giao dịch. Mục đích của nhà môi giới là kiếm hoa
hồng. Khác với nhà kinh doanh, do nhà môi giới chỉ tham gia với tư cách là
trung gian, hoặc thay mặt người mua hoặc người bán để thực hiện giao dịch
nên không chịu rủi ro về biến động giá.
+ Nhà đầu cơ (speculators): tham gia vào thị trường để kiếm lợi nhuận từ sự
biến động của tỷ giá. Tỷ giá tăng lên hoặc giảm xuống thì đều tạo cơ hội cho
nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận. Nếu là nhà đầu cơ giá lên, trong hiện tại nhà
đầu cơ sẽ mua để đợi giá lên rồi bán. Nếu là nhà đầu cơ giá xuống, trong hiện
tại nhà đầu cơ sẽ bán ra để đợi giá xuống thì sẽ mua vào. Nhà đầu cơ sẽ chịu
rủi ro nếu tỷ giá biến động không như họ mong muốn. Nhà đầu cơ giống nhà
kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán. Tuy nhiên,
nếu nhà kinh doanh tham gia mua bán thường xuyên trên thị trường, còn nhà

đầu cơ thì thường găm giữ hàng trong một thời gian nhất định rồi mới
tiến hành mua hoặc bán. Hay nói cách khác, nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận
từ sự biến động của tỷ giá, còn nhà kinh doanh thì tìm kiếm lợi nhuận không
nhất thiết từ sự biến động của tỷ giá, mà là qua chênh lệch giá mua và giá bán.
+ Nhà kinh doanh chênh lệch giá (arbitrageurs): là những người tham
gia vào thị trường ngoại hối tìm kiếm lợi nhuận dựa vào sự mất cân bằng tạm
thời về tỷ giá giữa các thị trường khác nhau. Nó vừa giống nhà kinh doanh,
- 7 -
7

tuy nhiên, nhà kinh doanh chênh lệch giá thường ít chịu rủi ro, vì họ biết
được lúc nào, ở đâu có thể mua được ngoại tệ rẻ nhất và bán ngoại tệ đó ở
đâu, lúc nào để đạt lợi nhuận cao nhất. Ví dụ, nếu bạn thấy giá USD ở Tp.
Hồ Chí Minh đang đắt hơn so với ở Australia (thông qua phương pháp tính
tỷ giá chéo), bạn có thể tiến hành dùng VNĐ ở Tp. HCM để mua AUD, rồi
dùng AUD để mua USD ở Sydney và bán USD đó ở Tp. HCM để thu được
số VND lớn hơn lúc bỏ ra.
Các Ngân hàng thương mại có thể đảm nhận vai trò của các thành phần
trên, có thể hoạt động với tư cách là nhà kinh doanh ngoại tệ, nhà môi giới
(chủ yếu là môi giới trong thị trường ngoại tệ liên ngân hàng), nhà đầu cơ,
nhà kinh doanh chênh lệch giá.
Chúng ta đã biết rằng, thị trường hối đoái ra đời nhằm phục vụ trước
hết cho hoạt động thương mại quốc tế. Tuy nhiên, người ta ghi nhận, ngày
nay chỉ có khoảng 5% doanh thu trên thị trường này là nhằm đáp ứng các
nhu cầu thực sự về ngoại hối (chi trả tiền hàng, chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài ); 95% doanh thu là từ các giao dịch đầu cơ và các giao dịch nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận khác.
Nhóm 3: Các Ngân hàng Trung ương của các nước. NHTW các nước tham
gia thị trường với vai trò rất đặc biệt, đó là thông qua thị trường liên ngân hàng
để áp dụng các chính sách tiền tệ nhằm mục

8.4. Phân loại::
- Thị trường giao ngay (spot market)- là thị trường mà việc mua bán,
thanh toán và giao nhận ngoại hối diễn ra đồng thời. Đồng thời, tùy tập
quán từng nước. Các nước châu Âu là sau 2 ngày làm việc kể từ ngày kí
kết hợp đồng. Tương tự ở VN. Ví dụ: Hợp đồng kí ngày thứ 2, thì ngày
thứ 4 sẽ tiến hành thanh toán và giao nhận. Lưu ý: 2 ngày làm việc,
không bao gồm ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật và các ngày nghỉ theo quy
định của Luật lao động.
- 8 -
8

- Thị trường giao dịch có kỳ hạn (Forward market): là thị trường mà việc
mua bán, thanh toán và giao nhận không đồng thời. Thời hạn giao nhận
ngoại hối sẽ là x ngày kể từ ngày ký hợp đồng và do 2 bên thỏa thuận,
có thể là 3, 6, 9, 12 tháng.
8.5. Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường hối đoái
a. Nghiệp vụ Forward- Nghiệp vụ mua bán ngoại hối kỳ hạn
- Khái niệm: là các giao dịch mà việc ký Hợp đồng, thanh toán và giao nhận
ngoại tệ không xẩy ra đồng thời. Việc giao nhận ngoại tệ sẽ tiến hành sau một
thời gian nhất định, theo một tỷ giá thỏa thuận lúc thực hiện hợp đồng.
N= n (kỳ hạn) + T (1, 2, 3): gọi là ngày giá trị kỳ hạn.
Ví dụ ngày ký hợp đồng là ngày 27/10/2008. Người nhập khẩu cần mua 1tr
USD kỳ hạn 3 tháng để thanh toán tiền nhập khẩu.
Ngày giao ngay: J + 2 ngày = 29/10/2008
Ngày giá trị kỳ hạn: J + 2 ngày + 3 tháng =29/1/2008
J là ngày ký kết hợp đồng.
- Xác định tỷ giá mua kỳ hạn của khách hàng: Rfbc (Rate of forward bid
customer). Ví dụ:
1 công ty A cần mua 100.000$ với kỳ hạn 90 ngày để thanh toán cho 1 chiếc
Mercedes nhập từ Đức.

Tỷ giá giao ngay là: USD/VND =15.600/15.700
Lãi NH như sau:
Lãi suất áp dụng cho USD: trong đó lãi suất huy động là 4%/năm
Lãi suất cho vay là: 5%/năm
Lãi suất áp dụng cho VND: lãi suất huy động là 13%/năm
Lãi suất áp dụng cho VND: lãi suất cho vay là 14%/năm
Cách 1: Đem mua ngay 100.000 $ để dành sau 90 ngày thì thanh toán cho
khách hàng. Như vậy, công ty A sẽ phải bỏ ra 1.570.000.000 VND để mua
100.000$.
- 9 -
9

Sau đó, công ty A có thể mang 100.000$ để gửi kỳ hạn 90 ngày để thu lãi. Số
tiền thu được:
Fu = 100.000 (1+
4
360
90
%) = 101.000USD
Cách 2: Mang 1.570.000 đem gửi Ngân hàng kỳ hạn 90 ngày, sau đó dùng để
mua USD trả khách hàng.
Trong 90 ngày đó, công ty A sẽ thu được số tiền là:
Fv= 1.570.000.000 (1+
%13
360
90
) = 1.617.100.000 VND
Theo thuyết ngang giá lãi suất, kết quả đầu tư bằng USD Fu phải tương đương
với kết quả đồng tư bằng VND Fv, nếu không, vốn của nước này sẽ chảy sang
nước kia và ngược lại.

Fu = Fv => Rf = 1.617.000.000 VND/ 101.000 USD = 161.090
- Công thức tính tỷ giá mua kỳ hạn của khách hàng: Rfbc (Rate of forward bid
customer)
Cho biết: - Tỷ giá bán giao ngay của NH là Rsab (rate of spot ask bank)
- Số đồng tiền yết giá là P
- Lãi suất của đồng tền yết giá là Iy
- Lãi suất của đồng tiền định giá là Id
- Kỳ hạn là N tính theo ngày
- Hệ số K: hệ số tính lãi (K = N/360 theo EU; K = N/365 theo Anh, Mỹ)
- F: Future value
Giả sử nếu đầu tư bằng đồng tiền yết giá trong N thời hạn, ta thu được kết quả
Fy như sau:
Fy = P+ P.Iy.K = P (1+Iy.K)
Còn nếu đầu tư bằng đồng tiền định giá trong N thời hạn như trên, kết quả đầu
tư Fd thu được là:
Fd= P.Rs (1+Id . K)
- 10 -
10

Theo thuyết ngang giá lãi suất, kết quả đầu tư bằng 2 đồng tiền là xấp xỉ
nhau, nếu không sẽ xảy ra tình trạng vốn nước này chạy sang nước khác.
Như vậy, giả định rằng, đầu tư bằng đồng tiền yết giá phải quy đổi ra đồng
định giá kỳ hạn với tỷ giá bao nhiêu để cũng tương đương như đầu tư trực
tiếp bằng đồng định giá.
Do đó, ta có: Fy. Rf = Fd
P (1+ Iy.K) Rf = P.Rs (1+Id . K)
(1+ Iy.K) Rf = Rs (1+Id . K)
Kết quả:





Rf = Rs [1+
IyK
IyKIdK


1
] (2)
Nếu thời hạn vay ngắn, Iy nhỏ thì ta có thể coi 1+ Iy.K =1, do đó:
Rf = Rs + Rs. K. (Id- Iy)
Nếu thời hạn vay dài, lãi suất lớn thì ta áp dụng công thức (2).
Hệ số: Rs.k. (Id- Iy)/ (1+IyK) gọi là hệ số SWAP (SWAP rate).
Kết luận: Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + chênh lệch tiền lãi giữa đồng yết
giá và đồng định giá.
Rf = Rs + Rs (Id – Iy). K
Rfab Rf = Rsab + Rsab (Id – Iy). K
Rfbb = Rsbb + Rsbb (Id – Iy). K
Nếu Id > Iy thì SWAP rate > 0
Ta có: Rs = Rs + Premium (điểm gia tăng vào tỷ giá giao ngay).
Nếu Id < Iy thì SWAP rate < 0
Ta có: Rs = Rs - Discount (điểm khấu trừ vào tỷ giá giao ngay).
b. Nghiệp vụ Arbitrage
Rf= Rs
Iy.K) (1
K . Id1



- 11 -

11

Khái niệm: Nghiệp vụ Arbitrage là một dạng biến tướng của nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối giao ngay. Nghiệp vụ arbitrage theo ý nghĩa nguyên thủy của
nó là việc dựa vào sự chênh lệch về tỷ giá giữa các thị trường hối đoái với
nhau để thu lời thông qua hoạt động mua và bán ngoại hối. Nội dung của
nghiệp vụ này bao gồm việc mua một lượng ngoại hối nhất định tại thị trường
hối đoái rẻ nhất hoặc bán một lượng ngoại hối đắt nhất tại một thời điểm nhất
định. Trong trường hợp mua ngoại hối ở thị trường rẻ nhất, đồng thời bán số
ngoại hối đó tại thị trường hối đoái đắt nhất gọi là arbitrage chênh lệch hay
arbitrage không gian (space arbitrage).
Người ta chia arbitrage không gian thành 2 loại: ácbít hai điểm (two points
arbitrage) và ácbít ba điểm hay ác bít tam giác (three points/traingular
arbitrage).
Arbitrage hai điểm: hay còn gọi là arbitrage tuyến tính: thực hiện khi có sự
chênh lệch rõ ràng về tỷ giá giữa 2 thị trường.
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái giữa USD/VND
Tại New York: USD/JPY =130/125
Tại Tokyo: USD/JPY = 115/120
Như vậy, có thể mua USD ở thị trường Tokyo theo tỷ giá bán ra của NH là
USD/JPY = 120. Sau đó bán USD ở thị trường New York theo tỷ giá mua vào
USD của NH là USD/JPY = 125. Do đó, ta thu được chênh lệch là
5JPY/1USD.
Arbitrage ba điểm: Arbitrage phi tuyến tính hay arbitrage tam giác: nhìn bề
ngoài chưa thấy sự chênh lệch về tỷ giá giữa hai đồng tiền giữa hai thị trường
khác nhau.
Tại Hồng Kong: Rs(USD/HKD) = 4,50/55
Rs(JPY/HKD) = 0,0315/95
Tỷ giá chéo: USD/JPY = 113,92/144,44
Tại Tokyo: Rs(USD/JPY) = 150/155

Thực hiện Arbitrage 3 điểm như sau:
- 12 -
12

 Dùng HKD mua USD theo Rsa(USD/HKD)=4,55
 Bán USD tại Tokyo theo tỷ giá: Rsb USD/JPY = 150
 Về Hồng Kong bán lại JPY theo tỷ giá: Rsb=JPY/HKD = 0,0315
 Thu được: 150 x 0,0315 = 4,725 HKD
 Lãi: 4,725 – 4,55 = 1,75 HKD
c. Nghiệp vụ hoán đổi (SWAP)
Khái niệm: là giao dịch kinh doanh ngoại hối trong đó 1 đồng tiền được mua
và bán song song, nhưng ngày giao dịch mua và bán là khác nhau.
Các trường hợp áp dụng: kết hợp 2 giao dịch cho cùng 1 đồng tiền
- Có thể 1 giao dịch giao ngay và 1 giao dịch kỳ hạn
- Hoặc là 2 giao dịch kỳ hạn nhưng thời hạn thanh toán khác nhau
Ví dụ: VCB nhận được 1 khoản tiền gửi kỳ hạn 3 tháng bằng EUR của khách
hàng A, đồng thời cung cấp một khoản tín dụng 3 tháng bằng USD cho khách
hàng B. Hiện tại, NH không còn USD.
Cách 1:
Mang EUR gửi ở Ngân hàng khác, sau đó vay USD cấp cho khách hàng B.
Cách 2: Bán EUR mua USD để cung cấp cho khách hàng B.
Mua EUR kỳ hạn 3 tháng bằng USD
Với cách 2 thì VCB đã thực hiện nghiệp vụ hoán đổi nhằm bảo toàn vốn và
hưởng lãi do chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền.
Trong ví dụ trên, Ieur = 3%/năm
Iusd = 2%/năm
Tỷ giá EUR/USD = 1,31/1,33
Số tiền là 1 triệu EURO
Các bước thực hiện nghiệp vụ hoán đổi:
- Bán 1 triệu EUR giao ngay, thu được số USD là: 1.000.000 x 1,31 =

1.310.000 USD
- Mua kỳ hạn 3 tháng EUR bằng USD:
Rfbc (EUR/USD) = Rsab + Rsab.3/12. (2%-3,5%)
- 13 -
13

= 1,33 – 1,33 . 0,25 . 0,015
= 1,280875
- NH phải bỏ ra: 1,280875 x 1.000.000 = 1.280.875 USD
- Thu lãi: 1.310.000 – 1.280.875 = 29.125 USD
d. Nghiệp vụ HĐ quyền chọn ngoại tệ (option)
Ta thấy, mặc dù hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử
dụng để phòng ngừa rủi ro hối đoái, nhưng vì là những hợp đồng bắt buộc
phải thực hiện khi đến hạn nên nó cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu
như tỷ giá biến động thuận lợi. Đây là nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳ
hạn và hợp đồng giao sau. Để khắc phục nhược điểm này, một số ngân hàng
thương mại đã nghiên cứu đưa ra một dạng hợp đồng mới, hợp đồng quyền
chọn tiền tệ (currency options contract). Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên
tỷ giá hối đoái được Sở Giao dịch chứng khoán Philadenphia đưa ra đầu tiên
vào năm 1983. Ngày nay, thị trường quyền chọn là một trong những phân
khúc thị trường có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thị trường hối đoái toàn
cầu và nó chiếm khoảng chừng 7% danh số giao dịch hàng ngày.
- là giao dịch ngoại hối được thực hiện trên cơ sở HĐ quyền chọn mua
và HĐ quyền chọn bán một số lượng ngoại tệ nhất định, theo một giá quy
định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong tương lai.
Hợp đồng quyền chọn mua (call option): là HĐ trong đó quy định người
mua phải trả cho người bán một khoản phí nhất định để giành quyền mua
hoặc hủy hợp đồng mua 1 số lượng ngoại tệ nhất định vào thời điểm trước
hoặc đến khi đáo hạn.
Hợp đồng quyền chọn bán (put option): là HĐ trong đó quy định người

bán phải trả cho người mua một khoản phí nhất định để giành quyền bán
hoặc hủy hợp đồng bán 1 số lượng ngoại tệ nhất định vào thời điểm trước
hoặc đến khi đáo hạn.
Đặc điểm:
- Đối tượng của HĐ là quyền chọn
- 14 -
14

- Giao dịch quyền chọn phát sinh 3 quyền (quyền thực hiện HĐ, quyền
hủy HĐ, quyền chuyển nhượng).
- Phí chọn mua gọi là call premium,
- phí chọn bán gọi là put premium.
- Một dạng đầu cơ tỷ giá: HĐ mua đợi tỷ giá tăng lên, bán đợi tỷ giá
giảm xuống. Nếu gọi tỷ giá khi ký HĐ quyền chọn là R kỳ hạn (Rf); tỷ
giá trên thị trường giao ngay khi thực hiện HĐ: Rs, ta có:
 Quyền chọn mua:
 Nếu Rf+ phí mua quyền> Rs thì hợp đồng lỗ vốn
(out-of-the-money)
 Nếu Rf+ phí mua quyền = Rs thì hợp đồng hòa vốn
(at-the-money)
 Nếu Rf+ phí mua quyền <Rs thì hợp đồng có lãi
(in-the-money)
 Quyền chọn bán:
 Nếu Rf+ phí mua quyền < Rs thì hợp đồng lỗ vốn
(out-of-the-money)
 Nếu Rf+ phí mua quyền = Rs thì hợp đồng hòa vốn
(at-the-money)
 Nếu Rf+ phí mua quyền >Rs thì hợp đồng có lãi
(in-the-money)
- Kỳ hạn HĐ là kỳ hạn chuẩn, thường là 30, 60, 90 ngày.

- Giao dịch một số loại tiền tệ với số lượng đã được chuẩn hóa.
Ví dụ về HĐ quyền chọn bán:
Công ty A mua HĐ quyền chọn bán (put option contract) 1.000 USD, thời
hạn 3 tháng, tỷ giá mua kỳ hạn của NH Rfb = 15.400 VND, lãi suất huy
động USD là 12%/năm.
Phí quyền chọn bán (put premium): 2% x 1.000 = 20USD
- 15 -
15

Như vậy, chi phí bỏ ra của HĐ là:
20 USD + 20.12%. 3/12 tháng = 20,60USD
- Nếu tỷ giá bán giao ngay Rsa vào ngày đáo hạn là USD/VND = 15.750
Công ty sẽ bị lỗ (out of money):
15.750.000 – (15.400.000 + 20,6 x 15.750) = 674.450 VND
- Nếu tỷ giá bán giao ngay Rsa vào ngày đáo hạn là USD/VND = 15.000
Công ty sẽ có lãi (in the money):
15.400.000 – (15.000.000 + 20,6 x 15.000) = 91.000 VND
- Nếu tỷ giá bán giao ngay Rsa vào ngày đáo hạn là USD/VND = 15.089,163
Công ty sẽ hòa vốn (at the money):
15.400.000 – (15.089.163+ 20,6 x 15.089,163) = 0 VND
đ. Nghiệp vụ HĐ ngoại hối tương lai (Futures contract)
Một cách thức để hiểu rõ các HĐ tương lai đó là so sánh chúng với
các HĐ kỳ hạn. Các HĐ tương lai (Futures contracts) là các HĐ được chuẩn
hóa và được giao dịch trên thị trường tương có tổ chức và chỉ vào những ngày
giao hàng nhất định.
Ví dụ, tại Sở giao dịch Chicago, các giao dịch HĐ tương lai tiền tệ chỉ giới
hạn trong bảy đồng tiền CAD, FRF, DEM, JPY, CHF, GBP, AUD được mua
bán trực tiếp với USD. Ngày thanh toán ấn định vào các ngày thứ 3, thứ 4 của
tháng ba, tháng sáu, tháng 9 và tháng 12. Quy mô HĐ và thời kỳ đáo hạn được
tiêu chuẩn hóa nên tất cả các bên tham gia thị trường đều quen thuộc với các

loại HĐ sẵn có, điều đó làm cho các giao dịch càng náo nhiệt.
Khác với các HĐ kỳ hạn là các giao dịch riêng biệt giữa 2 cá nhân,
là những người có thể ký bất cứ loại HĐ nào mà họ đồng ý. Ví dụ, 2 người có
thể ký với nhau một HĐ kỳ hạn có giá trị 70.000 DEM kỳ hạn 20 tháng. Trong
khi đó, giá trị của các HĐ tương lai đối với DEM là 125.000DEM và được
định giá bằng USD với thời kỳ đáo hạn sẵn có. Nếu khối lượng giao dịch
nhiều thì phải kí nhiều HĐ và tổng khối lượng giao dịch chỉ có thể là bội số
của khối lượng giao dịch trong mỗi hợp đồng.
- 16 -
16

Một điểm khác biệt nữa giữa giao dịch HĐ kỳ hạn và HĐ tương lai,
đó là trong HĐ tương lai, sau khi ký HĐ, người mua phải kí quỹ một khoản
tiền theo quy định cho mỗi HĐ nhằm đảm bảo thực hiện HĐ. Ví dụ, khoản đặt
cọc cho mỗi HĐ tương lai đối với GBP tối thiểu là 1.418$. Còn trong giao
dịch kỳ hạn thì thường không có yêu cầu về tiền bảo đảm, do đó, các bên tham
gia HĐ phải đối mặt với rủi ro khi một bên không thực hiện các điều khoản
của HĐ.
Trong giao dịch kỳ hạn, HĐ mua bán được kết thúc bằng việc giao
nhận thật vào ngày thỏa thuận trước. Còn trong giao dịch Futures, khách hàng
có thể kết thúc HĐ vào bất kỳ lúc nào bằng cách ký một hợp đồng khác mua
(nếu HĐ trước là bán) hoặc bán (nếu HĐ trước là HĐ mua) với cùng số tiền và
cùng ngày thanh toán.
Tổng hợp các điểm khác nhau cơ bản giữa các HĐ tương lai và HĐ kỳ hạn
TT

Tiêu chí so sánh

HĐ kỳ hạn HĐ tương lai
1 Giao dịch Được mua bán qua điện thoại

hoặc điện tín
Được mua bán trên một sàn
giao dịch cạnh tranh
2 Quy định Tự các bên quy định Sở giao dịch chứ
ng khoán Chi
ca go
3 Tần suấ
t giao hàng
Hơn 90% các HĐ được quyế
t toán
bằng việc thực tế giao hàng
Ít hơn 1% các HĐ được quyế
t
toán bởi giao hàng
4 Quy mô HĐ Được điều chỉnh theo từng trườ
ng
hợp cụ thể và có xu hướng lớn
hơn các HĐ chuẩn hóa trong thị
trường tương lai
Được tiêu chuẩn hóa
5 Ngày giao hàng

NH chào các HĐ kỳ hạn giao
hàng vào bất cứ ngày nào
Một số ngày quy định cụ thể
trong năm
6 Quyết toán Vào ngày đã thỏa thuận giữ
a NH
và khách hàng
Được thực hiện hàng ngày

thông qua phòng thanh toán

trừ của Sở giao dịch; các khoả
n
- 17 -
17

lãi đối với HĐ có thể đượ
c rút
và các khoản lỗ đượ
c thu hàng
ngày. Thực tế này được gọ
i là
định giá theo thị trường
7 Niêm yết Niêm yết gián tiếp (số đơn vị nộ
i
tệ/đô la)
Niêm yết trực tiếp (số đơn vị
đôla/một đơn vị ngoại tệ)
8 Các chi phí giao
dịch
Dựa vào chênh lệ
ch giá bán và giá
mua
Là các khoản phí để
mua và bán
các HĐ
9 Các khoản đặt cọ
c
Không yêu cầu Phải đặt cọc

10 Rủi ro thị trường

Mỗi bên tham gia HĐ này phải
chịu rủi ro tín đụng. Vì vậy, các
giới hạn tín dụng phải được xác
định đối với mỗi bên
Phòng thanh toán bù trừ sẽ
quyết toán hàng ngày, do đó
làm giảm rủi ro vỡ nợ đối với
các HĐ tương lai so với HĐ k

hạn.




×