Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 74 trang )









LUẬN VĂN:

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty
Artexport Việt Nam trong giai đoạn
hậu khủng hoảng kinh tế thế giới

























LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, những mối quan hệ kinh tế
ngày càng được mở rộng, việc hội nhập vào kinh tế khu vực và thể giới để phát
triển là nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi quốc gia. Việt Nam không thể đứng
ngoài luồng xoáy của sự vận động kinh tế thế giới đang diễn ra từng ngày, từng giờ
này. Bước sang thế kỉ 21, Việt nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ cũng như
thách thức đối với quá trình phát triển nền kinh tế của mình.
Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
hướng về xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay thì việc tận dụng nguồn nguyên liệu
sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất khẩu là vấn đề hết sức cần
thiết. Trong chiến lược này, Đảng và Nhà nước ta đã xác định thủ công mỹ nghệ là
một trong những mặt hàng xuất khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao,
không chỉ mang lại lợi ích kinh tế thiết thực mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng
lớn.
Chính sách mở cửa nền kinh tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội cho ngành xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã
có mặt trên 120 nước trên thế giới, tuy nhiên, hiện đang gặp những khó khăn không
nhỏ trong vấn đề sản xuất và đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay.
Xuất phát từ thực tại trên, trong quá trình thực tập tại công ty Artexport, qua
việc tìm hiểu và thu thập thông tin, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport Việt Nam trong

giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công

ty Artexport sang các thị trường nước ngoài. Từ đó, rút ra những thành tựu Công ty
đã đạt được trong hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của mình, cũng như
những tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Trên cơ sở dự báo về tình hình thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, phân
tích những cơ hội và thách thức đối với công ty Artexport khi xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trường nước ngoài. Từ đó, đề xuất các giải pháp cho Công
ty và các kiến nghị đối với nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
Artexport
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt hàng: tất cả các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Công ty
Artexport
- Về thời gian: từ năm 2006 đến năm 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp duy vật lịch sử biện chứng và phương pháp
phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu hình vẽ, lời mở đầu, kết luận
và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết được kết cấu gồm 2 chương như sau:
Chương 1 – Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Artexport
trong thời gian qua
Chương 2 – Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại


Công ty Artexport trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới

Chương 1 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA CÔNG TY ARTEXPORT TRONG THỜI GIAN QUA
1.1 MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ARTEXPORT
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ
 Tên tiếng Anh: HANDICRAFT AND ART ARTICLES EXPORT IMPORT
JOINT STOCK COMPANY
 Tên viết tắt: ARTEXPORT VIETNAM
 Địa chỉ: 2A Phạm Sư Mạnh - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam
 Tel: (84.4) 38266576
 Fax: (84.4) 38259275
 Email:
 Website: http//www.artexport.com.vn
 Ngày thành lập: 23/12/1964
 Quyết định thành lập: 617/BNgT-TCCB ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại
thương
1.1.1.1 Giai đoạn 1964 - 1975
Năm 1964, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
(ARTEXPORT) tiền thân là 2 phòng nghiệp vụ: Phòng Mây tre đan và phòng Sơn
mài được tách ra từ Tổng Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm (TOCONTAP) và

được thành lập theo quyết định số 617/BNgT-TCCB ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại
thương (nay là bộ Công thương) với tên gọi là: Tổng Công ty xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ. Cơ sở vật chất ban đầu còn rất nghèo nàn, cán bộ quản lý kiêm
nghiệp vụ chỉ có 36. Chỉ sau một năm thành lập Công ty đã có kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ đạt 600.000 rúp đôla. Năm 1968, kim ngạch XK của
Artexport lên đến 6 triệu rúp đôla, tăng 10 lần chỉ sau 4 năm thành lập. Năm 1975,

kim ngạch xuất khẩu đạt tới 30 triệu rúp đôla, đồng thời số lao động làng nghề phục
vụ sản xuất và làm hàng xuất khẩu cho Artexport đã tăng từ 2 vạn lên 20 vạn người.
Ngoài thị trường xuất khẩu chủ yếu là Liên Xô và các nước XHCN, Artexport còn
tiếp cận được với một số thị trường TBCN như Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore,
Pháp, Ý, Tây Đức.
1.1.1.2 Giai đoạn 1976 – 1991
Đây là thời kỳ hòa bình thống nhất đất nước nhưng cũng là giai đoạn Công ty
chủ yếu xuất khẩu trả nợ và xuất khẩu theo đơn hàng đã ký theo Nghị Định Thư
hàng năm giữa các nước xã hội chủ nghĩa. Tổng Công ty đã hướng dẫn tay nghề
làm hàng thủ công mỹ nghệ và đưa công ăn việc làm đến với người dân ở những
vùng mới giải phóng, đồng thời giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Năm 1976, Tổng Công ty XNK thủ công mỹ nghệ đặt chi nhánh tại TP. Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng. Năm 1988, Công ty đã khắc phục mọi khó khăn sau khi đất nước
thực hiện công cuộc đổi mới, từng bước đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường thế
giới, do vậy kim ngạch xuất khẩu lên tới 98 triệu rúp đôla, chiếm tỉ trọng cao nhất
trong toàn ngành (toàn ngành Thương mại thời điểm này chỉ đạt 800 triệu rúp đôla).
Đây là giai đoạn phát triển cao của Công ty, đã sử dụng một lực lượng lao động lên
đến 40 vạn người ở khắp các miền đất nước. Cán bộ của Công ty được cử đi làm đại
diện thương mại ở nhiều nước trên thế giới và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là
đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài. Năm 1991, sự sụp
đổ của Liên xô và hệ thống chính trị ở các nước Đông Âu đã khiến Công ty mất tới
85% thị trường xuất khẩu hàng hóa của mình. Gánh nặng về các khoản nợ khó đòi
từ phía bạn cùng khoản vốn ứ đọng bởi lượng lớn hàng tồn ở các địa phương làm

cho Công ty vô cùng điêu đứng.
1.1.1.3 Giai đoạn 1991 – nay
Giai đoạn này, công tác xúc tiến thương mại được Công ty đẩy mạnh hơn
bao giờ hết. Công ty cử nhiều đoàn tham gia các hội chợ, triển lãm, thông qua
thương vụ, Việt kiều, đoàn ngoại giao ở các nước để tìm kiếm thị trường. Chủ
trương của Công ty là hướng cho các phòng nghiệp vụ đẩy mạnh xuất khẩu trực

tiếp, tranh thủ làm ủy thác và coi trọng công tác nhập nhẩu. Từ năm 1991 đến năm
1998, kim ngạch bình quân mỗi năm đạt khoảng 15 triệu USD, tuy mức độ chưa cao
nhưng mức thực hiện có chiều hướng tăng dần và điều quan trọng, qua những giai
đoạn khó khăn đó, Công ty đã tìm được cho mình hướng phát triển đầy triển vọng
vào những năm tiếp theo. Đây cũng là giai đoạn Công ty phải đối mặt với rất nhiều
thách thức của kinh tế thị trường đang có bước chuyển đổi mạnh mẽ: từ thế độc
quyền chuyển hẳn sang cạnh tranh bình đẳng với nhiều thành phần kinh tế khác
trong tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, cuộc
khủng hoảng tài chính khu vực châu Á 1997, suy thoái kinh tế thế giới năm 2001
sau sự kiện ngày 11/9…Từ năm 2005 đến nay, Công ty chuyển sang hoạt động theo
mô hình cổ phần hóa. Trên cơ sở những thành quả đã đạt được trong 40 năm xây
dựng, Công ty ngày một tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, chủ động kết hợp
xuất nhập khẩu với khai thác các bất động sản có sẵn, tạo thêm ngành nghề mới và
công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.

1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
1.1.2.1 Nhiệm vụ
Căn cứ vào nghị định NĐ/HĐBTG ngày 9/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ), ngày 8/6/1993 Bộ trưởng Bộ Thương mại đã quyết định nhiệm
vụ của Công ty Artexport Vietnam như sau:
 Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện được
mục đích của Công ty:

 Tổ chức sản xuất, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu và một số mặt hàng khác được Bộ cho phép
 Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh,
liên kết tạo ra và các mặt hàng khác được Bộ cho phép
 Được ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà nước
cho phép
 Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Bộ

Thương mại và Nhà nước các biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc
trong sản xuất kinh doanh
 Tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng
mua bán ngoại thương và hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc sản xuất kinh
doanh của Công ty
 Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời tự tạo ra các nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự
bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, đảm bảo thực hiện
kinh doanh có lãi, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước
 Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt
hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị
trường tiêu thụ
1.1.2.2 Quyền hạn
 Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại
thương, hợp đồng kinh tế trong nước, hợp đồng hợp tác liên doanh liên kết đã ký
kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của Công ty
 Được vay vốn ở trong nước và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước

 Được liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế và cá nhân,
kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư khai thác
nguyên liệu sản xuất, gia công, huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện
 Được mở các cửa hàng trong và ngoài nước khi Bộ thương mại cho phép, được
giới thiệu hàng mẫu hoặc bán các sản phẩm do Công ty sản xuất hoặc do liên
doanh liên kết mà có và được tham dự hội chợ triển lãm, quảng cáo về hàng hoá
của Công ty ở trong và ngoài nước theo quy định hiện hành
 Được lập đại diện chi nhánh của Nhà nước, được tham dự các hội nghị, thảo
luận có liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty trong và ngoài nước,
được cử cán bộ, công nhân viên của Công ty đi công tác ở nước ngoài ngắn hạn

hoặc dài hạn hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo quy chế của
Nhà nước và Bộ Thương mại
1.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản trị
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Artexport được chia thành 2 khối: Khối các đơn
vị quản lý và Khối các đơn vị kinh doanh.
 Đại hội cổ đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, quyết định những vấn đề được Luật
pháp và điều lệ Công ty quy định
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
 Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt
động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
 Ban giám đốc: Giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các

vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Hai
phó giám đốc là Phó giám đốc phụ trách tài chính và Phó giám đốc phụ trách
nghiệp vụ, ngoài việc thực hiện chuyên môn của mình còn phải giúp Giám đốc
trong chỉ đạo hoạt động của Công ty và đại diện cho Công ty khi Giám đốc vắng
mặt.
 Khối quản lý:
 Phòng Tài chính kế hoạch: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế,
tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ hạch toán thống kê
và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, định kỳ báo cáo Ban Giám đốc
các thông tin về việc thực hiện các hợp đồng kinh tế lớn, lưu giữ hồ sơ
chứng từ, sổ sách liên quan đến tài chính, kế toán, kế hoạch.

 Phòng Tổ chức hành chính: có chức năng xây dựng phương án kiện toàn
bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành
chính quản trị.
 Khối kinh doanh: Các phòng xuất nhập khẩu được chia làm hai loại: loại đánh
số và loại không đánh số. Sở dĩ như vậy vì trước kia mỗi phòng sẽ phụ trách
xuất nhập khẩu một mặt hàng như cói, mỹ nghệ, thêu, gốm…nhưng từ khi cổ
phần hoá – hạch toán kinh doanh độc lập, các phòng tự tìm kiếm đơn hàng với
phương châm kinh doanh “Nếu 2 tháng liên tục kinh doanh thua lỗ thì phòng đó
sẽ tự giải thể.” Vì thế mà hiện giờ chỉ còn 4 phòng xuất nhập khẩu chính.
 Xưởng sản xuất:
 Xưởng thêu (trực thuộc Phòng thêu): có bộ phận thêu mẫu sáng tác và thể
hiện mẫu phụ vụ chung cho toàn Công ty, tính toán và xác định giá phù
hợp giúp các đơn vị trong Công ty đàm phán với khách hàng nước ngoài.
 Xưởng gỗ Đông Mỹ(trực thuộc Phòng mỹ nghệ): có bộ phận sản xuất

hàng sơn mài – mỹ nghệ, sáng tác và thể hiện mẫu phục vụ chung cho
toàn Công ty
 Xí nghiệp gốm Bát Tràng (trực thuộc Phòng gốm): có chức năng sáng
tác, thể hiện mẫu, trưng bày mặt hàng gốm. Xưởng gốm Bát Tràng là liên
doanh sản xuất với xí nghiệp X54, thuộc Công ty Hà Thành, Bộ Quốc
phòng. Xưởng có diện tích trên 9000 m
2
, thu hút nhiều lao động có tay
nghề cao.


 Các chi nhánh và văn phòng đại diện
 Chi nhánh tại Hải Phòng (25 Đà Nẵng)
 Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng (102 Nữ Vương)
 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh (31 Trần Quốc Thảo)

 Khối liên kết:
 Công ty TNHH Fabi Secret Việt Nam – Đường 1A, xã Thah Tuyến,
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Cơ cấu tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty vừa đảm bảo cho Giám
đốc theo dõi mọi hoạt động của các bộ phận, vừa phát huy được hiệu quả và năng
lực của mỗi cá nhân, mỗi đơn vị trong Công ty.
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:










Hình 1.1 – Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

















Đ

i h

i c


đông

H

i đ

ng qu

n tr


Ch


t

ch HĐQT

Ban ki


m soát

Giám đ

c

Phó giám

đ

c

Khối quản lý
- Phòng Tài
chính kế hoạch
- Phòng Tổ chứ
c
hành chính
- Ban xúc tiến
thương mại
Khối kinh doanh

- Phòng XNK 1
- Phòng XNK 2
- Phòng XNK 3
- Phòng XNK 5
- Phòng XNK 9
- Phòng XNK 10
- Phòng cói ngô

- Phòng thêu ren
-Phòng gốm sứ
- Phòng mỹ nghệ
Khối liên doanh

- Công ty
TNHH
FABI – tỉnh Hà
Nam

Chi nhánh
- Chi nhánh Hả
i
Phòng
- Văn phòng
đại diện Đà
N
ẵng
-
Chi nhánh TP.
Hồ Chí Minh
Xưởng sản xuất

- Xưởng thêu
- Xí nghiệp sản
xuất và xnk hàng
thủ công mỹ nghệ

- Xưởng gỗ
Đông

Mỹ




1.1.4 Các lĩnh vực kinh doanh
 Kinh doanh xuất nhập khẩu (trực tiếp, uỷ thác) hàng thủ công mỹ nghệ, nguyên
vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị các loại (thi công xây dựng, ngành điện, văn
phòng, trang thiết bị y tế), vật liệu xây dựng, nội thất, hoá chất (trừ hoá chất Nhà
nước cấm), hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, hải sản, khoáng sản, hàng công
nghệ phẩm, dệt may, hàng da, sản xuất và gia công chê biến các sản phẩm gỗ
mỹ nghệ, thêu ren, các hàng hoá tiêu dùng
 Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng và nhà ở, kho bãi, nhà xưởng sản
xuất
 Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng hoá cho các nhà sản xuất, thương mại, tổ
chức hội chợ, triển lãm thủ công mỹ nghệ ở trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật
 Kinh doanh phương tiện vận tải
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách.
Song bằng sự nỗ lực vươn lên, Công ty đã gặt hái được những thành quả nhất định.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm qua được thể
hiện trong bảng sau:

Bảng 1.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2006-2009
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
1. Tổng doanh thu 583.571 646.061 546.006 464.713
2. Lợi nhuận sau thuế 7.126 25.640 10.880 21.500

3. Thu nhập bình quân
người/tháng
2,7 3,15 4,0 4,1
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Artexport

Biểu đồ 1.1 – Tổng doanh thu của Công ty giai đoạn 2006 - 2009
Nhìn chung, trong giai đoạn trước khủng hoảng kinh tế thế giới (năm 2006 –
2007), hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng nhanh về mặt
chất lượng. Cụ thể doanh thu của năm 2006 là 583 tỉ đồng, năm 2007 đạt một kỷ lục
về doanh thu là 646 tỉ đồng, tăng 63 tỉ đồng và tăng 11% so với năm 2006. Có thể
nói đây là thời kỳ hoạt động mãnh mẽ nhất của Công ty. Tuy nhiên sang đến năm
2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, dẫn đến nhu cầu nhập
khẩu của các thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản bị chững lại, khiến cho doanh

thu của Công ty bị suy giảm nặng nề. Cụ thể là doanh thu của năm 2008 chỉ là 546
tỉ, thấp hơn cả năm 2006. Và đặc biệt doanh thu của năm 2009, năm suy thoái sâu
của nền kinh tế thế giới, chỉ còn ở mức 464 tỉ đồng, thấp hơn rất nhiều so với các
năm trong cùng thời kỳ, giảm 28% so với năm doanh thu đạt đỉnh điểm – năm
2007.

Đơn vị: Tỉ đồng
Biểu đồ 1.2 – Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2006 - 2009
Tuy nhiên, mức lợi nhuận sau thuế của Công ty không hề tỷ lệ thuận so với
mức doanh thu mà Công ty đạt được hàng năm. Điều đó có nghĩa là lợi nhuận sau
thuế của Công ty chưa chắc sẽ đạt mức cao hơn vào các năm 2006, 2007 khi chưa
xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đạt mức thấp hơn vào các năm 2008, 2009
khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và
ngành xuất khẩu của Việt Nam nói riêng. Cụ thể, mức lợi nhuận sau thuế đạt mức
thấp nhất trong giai đoạn 2006-2009 là năm 2006 với 7,1 tỉ đồng. Năm 2007 vẫn là

năm có mức lợi nhuận sau thuế cao nhất là 25 tỉ đồng, do năm này có mức doanh
thu đạt kỷ lục. Năm 2008 và 2009 tuy có sự suy giảm trong tổng doanh thu nhưng
mức lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm 2006. Năm 2008, mức lợi nhuận sau
thuế đạt gần 11 tỉ đồng và năm 2009 đạt 21 tỉ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm
trước đó.


Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 1.3 – Thu nhập bình quân người/tháng của Công ty giai đoạn 2006 -
2009
Mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng tuy tăng trưởng đều qua các
năm tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp so với mức bình quân của khu vực kinh tế tư
nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Mức thu nhập bình quân đầu
người năm 2006 chỉ đạt 2,7 triệu đồng, và tăng lên 3,1 triệu đồng vào năm 2007.
Mức tăng này chưa nhiều mặc dù năm 2007 có sự đột phá về tổng doanh thu. Năm
2008 và 2009 có mức thu nhập bình quân đầu người xấp xỉ 4 triệu đồng, có tăng so
với năm 2006 và 2007. Tuy nhiên vào các năm 2008 và 2009, mức lạm phát của
nền kinh tế trong nước khá cao (năm 2008 mức lạm phát của Việt Nam xấp xỉ
20%), vì vậy mức thu nhập bình quân đầu người thực tế tăng không đạt được 4
triệu, như vậy là đời sống của cán bộ công nhân viên chưa hề được cải thiện hơn so
với các năm trước đó.


1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006 – 2009

1.2.1 Theo cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Trong chiến lược kinh doanh của mình trong giai đoạn hiện nay, cũng như
trong giai đoạn ngay trước đó, Công ty đã luôn xác định cho mình những nhóm
hàng mũi nhọn sau: Nhóm hàng thêu ren, dệt may; Nhóm hàng sơn mài, mỹ nghệ,

đồ gỗ; Nhóm hàng cói, mây tre; Nhóm hàng gốm sứ, đất nung. Để tìm hiểu rõ cơ
cấu tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo nhóm hàng, chúng ta sẽ đi phân tích
bảng sau:
Bảng 1.2 - KNXK theo cơ cấu nhóm hàng giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu 2006
TT
(%)
2007
TT
(%)
2008
TT
(%)
2009
TT
(%)
Tổng
KNXK
11.082.30
7
100
12.751.62
4
100
11.183.66
5
100
9.506.11
5

100
Hàng
thêu ren,
dệt may
3.582.942

32,3
3
3.946.627

30,9
5
3.746.528

33,5

3.032.45
1
31,9

Hàng sơn
mài, mỹ
nghệ, đồ
gỗ
3.071.608

27,7
2
3.023.410


23,7
1
2.945.777

26,3
4
2.807.15
6
29,5
3
Hàng cói,
mây tre
733.093 6,61

1.327.444

10,4
1
937.191 8,38

861.254 9,06

Gốm sứ,
đất nung
1.064.738

9,61

947.446 7,43


1.310.725

11,7
2
816.575 8,59

Hàng
khác
2.629.926

23,7
3
3.506.697

27.5

2.243.443

20,0
6
1.988.67
9
20.9
2

Nguồn: Artexport
Qua bảng 1.2 và biểu đồ 1.4 dưới đây, ta thấy cơ cấu xuất khẩu theo mặt
hàng của Công ty không có nhiều thay đổi lắm trong giai đoạn 2006-2009 này.
Nhóm hàng thêu ren, dệt may vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất
khẩu, dao động trong khoảng 30-34%. Nhóm hàng sơn mài, mỹ nghệ, đồ gỗ chiếm

tỉ trọng lớn thứ hai trong kim ngạch xuất khẩu, dao động trong khoảng 24-30%.
Nhóm hàng cói, mây tre và nhóm hàng gốm sứ, đất nung thì có tỉ trọng chiếm
khoảng xấp xỉ 10%.

Biểu đồ 1.4 – Cơ cấu KNXK theo mặt hàng giai đoạn 2006-2009
1.2.1.1 Hàng thêu ren, dệt may
Theo bảng 1.3 dưới đây thì kim ngạch xuất khẩu thêu ren, dệt may đạt giá trị
cao nhất vào năm 2007, đạt hơn 3,9 triệu USD, tăng so với năm 2006 là 10%, tuy
nhiên tỉ trọng của mặt hàng này năm 2007 lại thấp hơn so với các năm khác trong
cùng giai đoạn. Mặc dù năm 2008, 2009, tốc độ tăng trưởng kim ngạch của mặt
hàng này thấp hơn hoặc thậm chí không tăng trưởng (năm 2008 tăng 4,56%, năm
2009 giảm 15,36% so với năm 2006) nhưng tỉ trọng của mặt hàng vẫn được duy trì
ở mức cao hơn so với năm 2007. Đặc biệt năm 2008, tổng kim ngạch chỉ đạt 11
triệu USD nhưng riêng kim ngạch hàng thêu ren dệt may đã là 3,7 triệu USD.
Bảng 1.3 - KNXK hàng thêu ren, dệt may giai đoạn 2006-2009

Đơn vị: USD
Năm Tổng KNXK
KNXK thêu ren, dệt
may
Tỷ trọng
(%)
Tốc độ
tăng (%)
2006
(*)

11.082.307

3.582.942


32,33

_

2007 12.751.624

3.946.627

30,95

10,15

2008 11.183.665

3.746.528

33,5

4,56

2009 9.506.115

3.032.451

31,9

-15,36

Nguồn: Artexport; (*): Năm cơ sở


Đơn vị: USD
Biểu đồ 1.5 - KNXK hàng thêu ren, dệt may giai đoạn 2006-2009
Có thể cho rằng Công ty đã có điều kiện quy tụ đội ngũ lao động và phát
triển mặt hàng này nên tỉ trọng kim ngạch của mặt hàng vẫn đang có xu hướng tăng
lên. Hàng thêu ren với bàn tay khéo léo của các nghệ nhân đã thực hiện được nhiều
sản phẩm đặc sắc, đề tài phong phú với nhiều thể loại: nắp bàn, khăn bàn, dép, phủ
giường, áo gối, cà vạt, khăn choàng cổ, tranh thêu nổi, thêu phẳng, lụa tơ tằm thêu
1.2.1.2 Hàng sơn mài, mỹ nghệ, đồ gỗ

Nghề sơn mài Việt Nam đã xuất hiện từ trước công nguyên, cùng với Trung
Quốc, Nhật Bản, tuy phần kỹ thuật có khác. Năm 1932, nhờ một số giáo viên, sinh
viên Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương, nghề sơn đã được cải tiến với kỹ
thuật đặc biệt, mở đường cho nghệ thuật sơn mài hiện nay. Các sản phẩm sơn mài
của Công ty khá đa dạng như bàn ghế, bình phong, tủ, tranh, bình, hộp được làm
theo nhiều kiểu như cẩn ốc, cẩn trứng, đắp nổi, khắc trũng, vẽ phủ, vẽ vàng Hàng
sơn mài của Công ty đã được xuất nhiều qua châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật , không chỉ
màu đen và marông như trước đây mà nay cải tiến nhiều màu, đáp ứng thị hiếu
khách hàng.
Hàng gỗ mỹ nghệ với lực lượng nghệ nhân cha truyền con nối, được đào tạo
từ trường lớp và có một số thiết bị vừa được nhập khẩu, Công ty đã cung cấp được
nhiều loại hàng: tranh tượng, sofa, bình phong, tủ đẹp, bền chắc với những đường
nét chạm công phu, điêu luyện, lôi cuốn sự yêu thích của khách hàng. Khả năng có
thể xuất khẩu sang các thị trường Đài Loan, Singapore, Nhật, Trung Đông, Pháp,
Italia, Tây Ban Nha
Bảng 1.4 - KNXK hàng sơn mài – gỗ mỹ nghệ giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: USD
Năm Tổng KNXK
KNXK sơn mài-gỗ
mỹ nghệ

Tỷ trọng
(%)
Tốc độ
tăng (%)
2006
(*)

11.082.307

3.071.608

27,72

_

2007 12.751.624

3.023.410

23,71

-1,57

2008 11.183.665

2.945.777

26,34

-4,09


2009 9.506.115

2.807.156

29,53

-8,61

Nguồn: Artexport
(*): Năm cơ sở
Qua bảng trên, ta thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sơn mài-gỗ mỹ nghệ

đang có xu hướng giảm về giá trị, càng những năm gần đây thì giá trị càng giảm
dần. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm 1,57%; năm 2008 giảm
4,09% và năm 2009 giảm 8,61% so với năm 2006.
1.2.1.3 Hàng cói, mây tre
Với đặc điểm gọn nhẹ, xinh xắn, dễ thay đổi kiểu dáng, khá bền và giá tương
đối rẻ so với đồ gỗ, hàng cói, mây tre đã có bước phát triển khá vững chắc. Từ một
số ít mặt hàng bàn ghế theo mẫu từ xa xưa, đơn giản, gần đây những mặt hàng cói,
mây tre đã cải tiến, có thêm nhiều kiểu dáng đẹp mắt theo mẫu mã nước ngoài.
Nguồn nguyên liệu làm hàng này rất phong phú: từ mây tre, trúc, lá buông đến xơ
dừa, lục bình, dứa dại dưới bàn tay khéo léo của những người thợ cũng có thể trở
thành đôla xuất khẩu. Mặt hàng này không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, lao động
tương đối đơn giản. Nhiều cơ sở sản xuất của Công ty đã dùng mây tre lá kết hợp
với thủy tinh, gốm, gỗ, kim loại để tạo ra nhiều sản phẩm có kiểu dáng đặc biệt, độc
đáo, thu hút được sự chú ý của khách nước ngoài.
Bảng 1.5 KNXK hàng cói, mây tre giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: USD
Năm Tổng KNXK KNXK cói, mây tre

Tỷ trọng
(%)
Tốc độ
tăng (%)
2006
(*)

11.082.307

733.093

6,61

_

2007 12.751.624

1.327.444

10,41

81,07

2008 11.183.665

937.191

8,38

27,84


2009 9.506.115

861.254

9,06

17,48

Nguồn: Artexport
(*): Năm cơ sở
Qua bảng trên, ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre cũng
giống như các mặt hàng khác, cũng đạt giá trị cao nhất vào năm 2007. Riêng năm

2007, tốc độ tăng trưởng gần gấp đôi so với năm 2006 – đạt 81,07%. Các năm 2008
và 2009 mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu giảm nhưng giá trị kim ngạch vẫn tăng
so với năm 2006, năm 2008 tăng 27,84% so với năm 2006, năm 2009 tăng 17,48%.
1.2.1.4 Gốm sứ, đất nung
Mặt hàng gốm sứ của Công ty, nhất là những sản phẩm gốm ngoài vườn làm
bằng tay đang rất được ưa chuộng trên thị trường châu Âu, vốn là thị trường tiêu thụ
lớn cho mặt hàng này. Hơn nữa, trong điều kiện Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ đã
được phê chuẩn, gốm sứ của Công ty sẽ có cơ hội phát triển tại thị trường Bắc Mỹ.
Theo các thương nhân nước ngoài, chất lượng gốm sứ Việt Nam không thua kém
các cường quốc về gốm sứ khác như Italia, Trung Quốc, Malaysia.
Với ưu điểm được làm bằng tay, chủng loại và chất liệu phong phú cho phép
người mua hàng có nhiều lựa chọn từ hàng men, không men, đất đỏ Các sản phẩm
cũng đa dạng như chậu tròn, oval, vuông, chữ nhật, hình thú, đôn, hũ, bình Điều
này giúp khách hàng có một bộ sưu tập đầy đủ trong khi họ chỉ có thể mua hàng đất
đỏ tại Trung Quốc, hàng men dạng tròn tại Malaysia và hàng cao cấp tại Italia. Về
nguyên liệu sản xuất thì trừ một số hoá chất làm men phải nhập khẩu, chiếm tỷ lệ nhỏ,

còn lại là nguyên liệu tại địa phương.
Bảng 1.6 - KNXK hàng gốm sứ giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: USD
Năm Tổng KNXK KNXK gốm sứ
Tỷ trọng
(%)
Tốc độ
tăng (%)
2006
(*)

11.082.307

1.064.738

9,61

_

2007 12.751.624

947.446

7,43

-11,01

2008 11.183.665

1.310.725


11,72

23,12

2009 9.506.115

816.575

8,59

-23,31

Nguồn: Artexport

(*): Năm cơ sở
Theo bảng 1.6 trên đây, ta thấy năm 2007 tuy là năm có doanh thu xuất khẩu
đạt cao nhất, nhưng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm sứ, đất nung trong năm này
không những không tăng trưởng, thậm chí còn giảm 11% so với năm 2006. Năm
2008, dù tổng doanh thu xuất khẩu thấp hơn năm 2007 nhưng kim ngạch xuất khẩu
của mặt hàng này lại tăng so với cả 2 năm trước đó. Trong giai đoạn này, kim ngạch
xuất khẩu gốm sứ, đất nung cũng đạt giá trị cao nhất vào năm 2008 là 1,3 triệu
USD, tăng 23,1% so với năm 2006. Có thể lý giải rằng năm 2008, mặt hàng gốm sứ,
đất nung của Công ty đã thâm nhập được một số thị trường mới tiềm năng như Bắc
Mỹ. Năm 2009 do suy thoái sâu nên các đơn đặt hàng cho mặt hàng gốm sứ, đất
nung giảm mạnh, giá trị xuất khẩu năm 2009 chỉ còn 816.575 USD, giảm 23,3% so
với năm 2006 và giảm tới gần 40% so với năm 2008.
1.2.1.5 Các mặt hàng khác
Các mặt hàng xuất khẩu khác không nằm trong các nhóm hàng mũi nhọn
nhưng vẫn đóng một vai trò quan trọng trong tổng doanh thu xuất khẩu mà Công ty

đem về hàng năm. Có thể kể đến các mặt hàng như: hàng nông sản, thực phẩm, rau
quả; hàng tôn sắt mỹ nghệ; mùn cưa xay; bột Artesunate; hàng tạp hóa.
Bảng 1.7 - KNXK các mặt hàng khác giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: USD
Năm Tổng KNXK
KNXK các mặt
hàng khác
Tỷ trọng
(%)
Tốc độ
tăng (%)
2006
(*)

11.082.307

2.629.926

23,73

_

2007 12.751.624

3.506.697

27.5

33,33


2008 11.183.665

2.243.443

20,06

-14,69

2009 9.506.115

1.988.679

20.92

-24,38

Nguồn: Artexport

(*): Năm cơ sở
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của nhóm các mặt hàng khác đem về cho Công
ty cũng giống với hầu hết các mặt hàng mũi nhọn, đều có xu hướng giảm vào 2 năm
2008 và 2009. Và năm 2007 cũng vẫn là năm có doanh thu đem về cao nhất, đạt 3,5
triệu USD, tăng 33,33% so với năm 2006.
1.2.2 Theo cơ cấu thị trường xuất khẩu
Thực hiện theo chủ trương “Đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa các mối
quan hệ kinh tế quốc tế” của Nhà nước, Công ty đã không ngừng tìm kiếm thêm
nhiều thị trường mới, nhằm bù đắp cho sự mất mát thị trường khu vực Đông Âu sau
sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu. Công ty Artexport hiện có quan hệ
buôn bán với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Bảng 1.8 - KNXK theo thị trường giai đoạn 2006-2009

Đơn vị: USD
Chỉ
tiêu
2006
TT
(%)
2007
TT
(%)
2008
TT
(%)
2009
TT
(%)
Tổng
KNXK

11.082.307

100

12.751.624

100

11.183.665

100


9.506.115

100

Tây
Bắc
Âu
4.615.780

41,65

5.823.667

45,67

4.984.559

44,57

4.479.282

47,12

Châu
Á-Thái
Bình
Dương
2.408.185

21,73


2.454.687

19,25

2.457.051

21,97

1.640.755

17,26

Đông
Âu-
SNG
156.260

1,41

525.367

4,12

523.396

4,68

300.393


3,16

Thị 3.902.080

35,21

3.947.903

30,96

3.218.659

28,78

3.085.685

32,46


trường
khác
Nguồn: Artexport

Biểu đồ 1.6 – Cơ cấu KNXK theo thị trường giai đoạn 2006-2009
Theo bảng 1.8 và biểu đồ 1.6, ta thấy trong giai đoạn hiện nay thì Tây Bắc
Âu vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất đối với các mặt hàng của Công ty. Tỉ trọng
kim ngạch xuất khẩu tại thị trường này luôn chiếm trên 40% tổng kim ngạch xuất
khẩu, dao động trong khoảng 42 đến 47%. Thị trường lớn thứ hai đối với các sản
phẩm của Công ty, đó là thị trường Châu Á-Thái Bình Dương, chiếm khoảng 20%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Còn kim ngạch xuất khẩu tại thị trường Đông Âu có xu

hướng giảm về mặt giá trị và tỉ trọng thì luôn chiếm dưới 5% trong những năm gần
đây, dù trước đây Đông Âu từng là thị trường xuất khẩu quan trọng nhất đối với
Công ty. Tỉ trọng kim ngạch tại các thị trường khác đang có xu hướng tăng trong
các năm tới, thể hiện sự nỗ lực tìm kiếm thị trường mới của Công ty.
1.2.2.1 Tây Bắc Âu
Khu vực thị trường Tây Bắc Âu của Công ty bao gồm hầu hết là các nước có
nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao. Đây là một thị
trường tiềm năng rất lớn đối với Công ty nói riêng và đối với toàn ngành xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nói chung. Chỉ khi có thu nhập cao thì người

tiêu dùng mới có nhu cầu sử dụng các mặt hàng thủ công mỹ nghệ vì đây không
phải là mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống con người.
Bảng 1.9 - KNXK sang Tây Bắc Âu giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: USD
Năm Tổng KNXK
KNXK sang Tây Bắc
Âu
Tỷ trọng
(%)
Tốc độ
tăng (%)
2006
(*)

11.082.307

4.615.780

41,65


_

2007 12.751.624

5.823.667

45,67

26,17

2008 11.183.665

4.984.559

44,57

7,99

2009 9.506.115

4.479.282

47,12

-2,96

Nguồn: Artexport
(*): Năm cơ sở

Đơn vị: USD

Biểu đồ 1.7 - Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Bắc Âu giai đoạn 2006-2009
Kim ngạch xuất khẩu tại thị trường Tây Bắc Âu đạt cao nhất vào năm 2007
gần 6 triệu USD. Năm 2008 và 2009, xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới, và Tây
Bắc Âu là một trong những trung tâm của cơn bão suy thoái, vì vậy số lượng đơn

×