Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay trong các Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.78 KB, 76 trang )

Lời Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các quy luật khách quan nh
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị... đã làm cho các doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất phải luôn chú trọng tới giảm chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản
phẩm.
Sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hình thức đấu thầu là hình thức sản xuất
khá phổ biến trong một số loại hình doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay. Hình thức
sản xuất này đòi hỏi các doanh nghiệp tự khẳng định mình trong môi truờng
cạnh tranh khốc liệt bằng chất lợng và giá thành sản phẩm, và bằng uy tín của
doanh nghiệp mình.Với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp hiện nay,việc giành
đợc một hợp đồng kinh tế là rất khó khăn. Nó phụ thuộc rất nhiều vào giá thầu
do các doanh nghiệp chấp nhận thực thi.Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp
sản xuất theo phơng thức đấu thầu cần có sự coi trọng đặc biệt trong công tác
quản lý chi phí.
Chính vì những nguyên nhân trên mà hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một công tác then chốt, không thể thiếu đợc đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo phơng thức đấu thầu.Các doanh nghiệp
nếu muốn hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế bền vững và ổn định thì phải
tuân theo đúng qut luật thị trờng. Do vậy, doanh nghiệp cần phải ứng xử giá một
cách linh hoạt, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tìm
cách giảm thiểu những chi phí không cần thiết để thu đợc lợi nhuận cao nhất,
đồng thời lập dự toán chi phí cho các hợp đồng kinh tế ký kết sau này đợc chính
xác. Chỉ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác,
đầy đủ các yếu tố đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanhthì mới cung cấp
đợc các thông tin kinh tế có giá trị cho các nhà quản lý.
Nhận thức đợc ý nghĩa của vấn đề trên, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại
Viện máy & dụng cụ công nghiệp, em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài:
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại
Viện máy & dụng cụ công nghiệp


Bố cục của chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính
sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất &
tính giá thành sản phẩm
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản
phẩm tại Viện máy & dụng cụ công nghiệp.
Phần III : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản
phẩm ở Viện máy & dụng cụ công nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản
xuất & tính giá thành sản phẩm
I. Bản chất & nội dung kinh tế của chi phí sản xuất & giá
thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm, bản chất & nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Sự phát sinh & phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Đồng thời, nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động & tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, quá trình sản xuất là quá trình biến đổi có mục đích của các yếu tố đầu
vào, bao gồm t liệu lao động, đối tợng lao động & sức lao động thành sản phẩm
đầu ra. Mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ đợc gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm giữa chi phí sản xuất & chi tiêu
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những hao phí về tài sản
& lao động có liên quan đến khối lợng sản xuất ra trong kỳ chứ không phải tất
cả các khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kỳ nó đợc dùng
vào mục đích gì. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng lại đợc tính vào chi phí
kỳ sau nh chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng, và có những

khoản tính vào chi phí kỳ này nhng cha chi tiêu ( ví dụ nh các khoản chi phí
phải trả,... ).
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở nớc ta hiện
nay, chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống & lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh nhất định có liên quan đến
việc sản xuất sản phẩm trong kỳ tơng ứng. Theo những cách phân loại khác
nhau thì nội dung kinh tế của chi phí sản xuất gồm rất nhiều yếu tố tạo thành.
Tuy nhiên, nhìn chung, chi phí sản xuất bao gồm : chi phí về lao động sống
( chi phí về tiền lơng, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
Chuyên đề tốt nghiệp
3
đoàn,...) và chi phí về lao động vật hoá ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài & các chi phí khác bằng tiền.)
b.Phân loại chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp rất đa dạng về hình thức sản xuất,
qui cách, mẫu mã sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, mục đích & công dụng khác nhau. Để phục vụ cho việc quản lý
chi phí & công tác kế toán chi phí sản xuất một cách thích hợp nhất đối với
từng doanh nghiệp, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
khác nhau.
Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, tuy nhiên, về mặt hạch toán, ngời
ta thờng phân loại theo các tiêu thức sau :
Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
của nó thì chi phí sản xuất đợc phân loại theo tiêu thức này. Theo cách phân loại
này, các chi phí có cùng nội dung, bản chất kinh tế đợc xếp chung vào một yếu
tố mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí. Theo qui
định hiện hành ở nớc ta thì chi phí đợc chia thành bảy yếu tố sau :
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu nhập
kho, phụ tùng thay thế, công cụ-dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( trừ

giá trị dùng không hết nhập lại kho & phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ ( trừ số dùng không hết nhập kho & phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng & các khoản phụ cấp : phản ánh tổng số tiền lơng & phụ cấp
mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức ( lơng sản phẩm , phụ cấp
theo cấp bậc, khu vực, chức vụ , tiền thởng,....).
- Yếu tố bảo hiểm xã hội( BHXH),bảo hiểm y tế ( BHYT), kinh phí công
đoàn( KPCĐ) trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng & phụ cấp lơng
phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ : phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
4
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh( tiền điện, nớc,...).
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
ghi nhận vào các yếu tố chi phí trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, để từ đó có thể đánh
giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí
sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu
tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế
hoạch quĩ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này lại dựa vào công dụng của chi phí & mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng. Theo qui định hiện hành, giá thành công xởng sản phẩm bao
gồm 3 khoản chi phí sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ các khoản hao phí nguyên
vật liệu mà doanh nghiệp bỏ ra để cấu tạo nên sản phẩm nh : nguyên liệu, vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm, tiền công, tiền lơng và các khoản phụ
cấp lơng, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế & kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : đây là các khoản chi phí phát sinh ở các bộ phận sản
xuất có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này
cũng đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành
còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng
hoá, sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nh chi phí vận chuyển, giới thiệu sản
phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Gồm toàn bộ các khoản chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, điều hành quản lý kinh doanh & quản lý hành chính của
doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Đó là tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
5
lơng của bộ phận quản lý doanh nghiệp, văn phòng phẩm, khấu hao nhà cửa,
máy móc thiết bị dùng chung cho quản lý doanh nghiệp,...
Nh vậy, phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong việc tính giá thành toàn bộ sản phẩm ( đây là vấn đề rất
quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng ). Bên
cạnh đó, việc phân loại này có thể có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch
giá thành & định mức cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp. Trong đó:
-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp quá trình sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu,tiền lơng công

nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
-Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thờng phát sinh ở bộ phận quản lý.Do vậy
kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này cho các bộ phận liên quan theo một
tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan một cách chính xác và hợp
lý.
2.Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm, bản chất & nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí trong quá trình kinh doanh. Để
xem xét, đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đ-
ợc xem xét trong quan hệ với mặt thứ hai của quá trình kinh doanh cũng là
mặt cơ bản của quá trình sản xuất - đó là kết quả thu đợc. Mối quan hệ này đã
tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống & lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, lao vụ
hoàn thành.
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Giá thành sản phẩm phản ánh những chi phí đã thực sự chi ra cho sản xuất &
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm không bao gồm tất cả các chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chỉ bao gồm những chi phí trực
tiếp & gián tiếp ( trong quá trình sản xuất & tiêu thụ sản phẩm ) đợc bồi hoàn
để tái sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lợng hoạt động sản xuất , phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao
động, tiền vốn cũng nh phản ánh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí thấp nhất ; đồng thời đạt đợc kế hoạch hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục sau :

- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu
- Khoản mục chi phí nhân công
- Khoản mục chi phí chung.
b/ Phân loại giá thành
Để phục vụ yêu cầu quản lý, hạch toán & kế hoạch hoá giá thành cũng nh
yêu cầu của việc xác định chính xác giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm đợc
xem xét dới nhiều khía cạnh, phạm vi khác nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức khác
nhau, ta có thể phân loại giá thành một cách cụ thể. Dới đây là một số cách
phân loại hay gặp nhất :
Phân loại theo thời điểm tính & nguồn số liệu để tính giá thành
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành
kế hoạch, giá thành định mức & giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch : đợc xác định trớc kỳ kinh doanh, dựa vào giá thành thực
tế kỳ trớc và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức : đợc xác định trớc khi bắt đầu kinh doanh. Căn cứ để xác
định giá thành định mức là các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) và yêu cầu về kỹ thuật,
kinh tế, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành định mức luôn thay
đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Chuyên đề tốt nghiệp
7
- Giá thành thực tế : là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm. Căn cứ để xác định là chi phí thực tế phát sinh trong qúa trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Cách phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả cao
nhất trong việc quản lý & giám sát chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành sản

phẩm đợc chia thành giá thành sản xuất & giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ sản phẩm đợc tính theo công thức sau :
= + +
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Hạn chế của
cách phân loại này là việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp & chi phí bán
hàng vào giá thành rất ít đợc áp dụng trong thực tế.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với
nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Chúng là hai mặt thống nhất của một quá
trình - đó là sản xuất. Nếu nh chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí thì giá
thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất đó. Bởi vậy, có
thể nói, chúng giống nhau về mặt chất.
Chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động
sống & lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí bán
hàng
phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất không đều nhau nên chi phí sản
xuất & giá thành sản phẩm khác nhau về lợng. Để hình dung cụ thể, ta xét mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau :
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
C D
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy : AC = AB + BD CD
Nghĩa là, tổng giá thành sản phẩm hoàn thành ( AC ) bằng chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ ( AB) cộng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (BD) trừ đi chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ (CD). Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những
chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm là tổng hợp
những chi phí đợc chi ra gắn liền với việc sản xuất & hoàn thành một hoặc
nhiều sản phẩm nhất định trong kỳ.
Giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí cho khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ, những chi phí chờ phân bổ kỳ sau. Tuy nhiên, chi phí sản xuất lại
bao hàm cả chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang, chi phí trích trớc vào giá
thành mà thực tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân
bổ vào kỳ này.
II . Đối tợng ,phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất &
tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên & quan
trọng của công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất, giúp cho hạch toán chi

phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm đợc chính xác. Thực chất của công việc
này là xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh & chịu chi
phí. Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất dựa vào những đặc điểm sau :
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Một là đặc điểm qui trình công nghệ của từng doanh nghiệp đơn giản hay
phức tạp, qui trình công nghệ liên tục hay song song.
Hai là loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt).
Ba là yêu cầu và trình độ quản lý của các cấp quản trị
Bốn là đặc điểm tổ chức sản xuất ( tổ chức sản xuất tại một hay nhiều phân
xởng )
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì đối tợng tập hợp chi phí cũng khác
nhau. Đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng chi tiết, từng sản phẩm riêng biệt,
từng phân xởng, bộ phận,...tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh
nghiệp. Mặc dù đối tợng hạch toán chi phí khác nhau nhng việc xác định đúng
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế trong doanh
nghiệp & tính giá thành kịp thời, chính xác.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
là một hoặc hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các
chi phí sản xuất trong phạm vi & giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Thông
thờng, các doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất sau :
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phơng pháp này, chi phí sẽ đợc tập hợp theo sản phẩm sản xuất, mỗi
sản phẩm sản xuất sẽ đợc mở một sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất sản phẩm
đó. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số
lợng mặt hàng ít.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng

Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, phơng pháp này rất thích
hợp với công tác kế toán chi phí & tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất đ-
ợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng mà không kể số lợng sản phẩm của đơn đặt
hàng nhiều hay ít, qui trình công nghệ giản đơn hay phức tạp.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bớc chế biến (giai đoạn công
nghệ)
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, qui
trình công nghệ gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất
định, mỗi bớc ra một bán thành phẩm & bán thành phẩm của bớc trớc là đối t-
ợng hay nguyên liệu chế biến của bớc sau thì việc áp dụng phơng pháp này là
thích hợp. Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn nào sẽ
đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng đối với chi phí sản xuất chung, cuối kỳ đợc
tập hợp theo phân xởng rồi phân bổ cho từng giai đoạn sản xuất theo tiêu thức
phù hợp.
Bên cạnh các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trên, tuỳ từng loại hình
doanh nghiệp mà còn có thể áp dụng một số phơng pháp khác nh phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm,...Mỗi phơng
pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên
gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân
loại chi phí.
2. Đối tợng & phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Trong công tác tính giá thành, xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm lại
là công việc đầu tiên & quan trọng. Về thực chất, xác định đối tợng tính giá
thành chính là việc xác định thành phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất, hoặc cũng có thể đang trên dây chuyền sản
xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ & tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc, doanh nghiệp phải căn cứ

vào chu kỳ sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm & tổ chức công tác kế toán
để từ đó xác định phơng pháp & kỳ tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Ph-
ơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính giá thành sản phẩm. Nó có tính chất
Chuyên đề tốt nghiệp
11
thuần tuý kỹ thuật là tính toán chi phí cho từng đối tợng tính gía thành. Về cơ
bản, phơng pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phơng pháp sau :
- Phơng pháp trực tiếp (giản đơn): đợc vận dụng trong các doanh nghiệp có
đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành trùng nhau.. Giá thành sản
phẩm theo phơng pháp này đợc tính nh sau :

=

Trên cơ sở đó xác định giá thành một đơn vị sản phẩm nh sau:
-Phơng pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp hệ số, chỉ khác là
doanh nghiệp đã xây dựng đợc chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối t-
ợng.Theo phơng pháp này, căn cứ vào tổng giá thành thực tế của các loại sản
phẩm & tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lợng thực tế để tính tỷ lệ điều
chỉnh giá thành :

- Phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng đối với doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng tập hợp chi phí
là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ, bộ phận sản xuất.
Trong phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính nh sau :
Z = D đk + Z
1
+ Z

2
+ .... + Z
n
+ D ck
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
Tổng số chi phí
sản xuất sản
phẩm
Số chênh lệch giữa giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ
& cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá trị đơn vị
sản phẩm
Số lợng sản phẩm hoàn
thành
=
Giá thành sản
xuất kế hoạch
của sản phẩm
loại i
Tỷ lệ điều chỉnh
giá thành sản
phẩm
Giá thành sản xuất
thực tế của sản

phẩm loại i
==
Tổng giá thành thực tế
Tỷ lệ điều chỉnh
giá thành sản
phẩm (%)
Tổng giá thành kế hoạch
=
Trong đó : Z : Giá thành sản phẩm
D đk, D ck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ
Z
i
: chi phí sản xuất ở từng giai đoạn, bộ phận sản xuất (i=1...n).
Nếu bán thành phẩm dở dang cuối kỳ không có hoặc quá ít và ổn định thì
không cần tính đến giá trị sản phẩm dở dang.
- Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất kinh doanh cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động
nhng lại thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí không thể tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào hệ số qui đổi, kế toán qui đổi tất cả các sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn (sản phẩm gốc) và dựa vào tổng
chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp rồi từ đó tính ra
giá thành sản phẩm gốc & giá thành sản phẩm của từng loại riêng biệt. Cách
tính giá thành sản phẩm theo phơng thức này đợc thể hiện qua công thức sau :

Hay Q
0
=


=
n
1i
Q
i

Để áp dụng hiệu quả phơng pháp này, doanh nghiệp phải tính chính xác và hợp
lý hệ số qui đổi thì từ đó mới đảm bảo việc tính giá thành từng loại sản phẩm
đúng & chính xác.
- Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất thực tế
trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
+
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất thực tế

trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
-
Giá thành đơn
vị sản phẩm
từng loại
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
=
Hệ số
qui đổiq
=
Hệ số
qui đổi
Sản lượng thực tế của
từng loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm
gốc qui đổi
=
ì
Tổng số sản phẩm gốc qui đổi
Giá thành đơn
vị sản phẩm
gốc
Tổng số sản phẩm hoàn thành
Tổng số sản phẩm gốc qui đổi
Giá thành

đơn vị sản
phẩm gốc
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, ngoài sản
phẩm chính còn thu thêm các sản phẩm phụ khác nh các doanh nghiệp sản xuất
đờng, xay xát gạo,... Trong trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ
qui trình sản xuất, tuy nhiên, đối tợng để tính giá thành sản phẩm chỉ là sản
phẩm chính. Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất theo công thức sau :
Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp khác nhau
nh giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá bán thực tế trên thị tr-
ờng. Mỗi một phơng pháp đều có những u điểm và những mặt hạn chế. Dựa
trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ cũng nh đối
tợng chịu chi phí mà kế toán trong mỗi doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng một
phơng pháp tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với điều kiện của đơn vị mình.
Trên đây là một số cách thức áp dụng phơng pháp tính gía thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp tiêu biểu. Phần II của đề tài sẽ nghiên cứu
sâu hơn sự vận dụng của nó trong một doanh nghiệp cụ thể.
III. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Kế toán Việt Nam áp dụng 2 phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là phơng
pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kì.Trớc hết ta xem xét hạch toán chi
phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên,liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Tổng giá

thành sản
phẩm
chính
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu
kỳ
=
+
-
-
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí sản
xuất sản phẩm. Chi phí này bao gồm : giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, ... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi
phí nguyên vật liệu đợc xác định theo giá thực tế khi xuất dùng và giá thực tế
này đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, chi phí nguyên vật liệu đợc tập hợp và hạch
toán riêng biệt theo từng đối tợng nếu nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan
trực tiếp đến từng đối tợng nh phân xởng, sản phẩm lao vụ theo phơng pháp tính

giá nguyên vật liệu mà doanh nghiệp áp dụng. Trong điều kiện không thể hạch
toán riêng do nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tợng khác
nhau, doanh nghiệp phải phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo một
tiêu thức thích hợp. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, theo số lợng sản phẩm hoàn thành.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản (TK) 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí nh : phân xởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm, nhóm sản phẩm, ..
TK 621 có kết cấu nh sau :
Bên nợ : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên có : - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK này cuối kỳ không có số d
Phơng pháp hạch toán :
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ :
Nợ TK 621 : Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 152 : Giá thực tế xuất dùng từng loại
Chuyên đề tốt nghiệp
15
- Nhận nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào giá thực tế vật liệu
xuất dùng, kế toán ghi :
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng đối tợng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 : Nhận cấp phát, liên doanh
Có TK 154 : Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công

Có TK khác (311, 336, 338...) : Vật liệu vay mợn
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết, nhập lại kho hoặc chuyển kỳ
sau. Kế toán căn cứ vào phiếu vật t còn lại cuối kỳ, ghi định khoản:
Nợ TK 152 : Chi tiết vật liệu
Có TK 621: Chi tiết cho từng đối tợng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tợng để tính giá
thành :
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 621: Chi tiết cho từng đối tợng
Trờng hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để lại bộ phận sử
dụng, kế toán sẽ hạch toán vào đầu kỳ sau bằng bút toán :
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 152 : Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trớc
Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sơ
đồ sau :
Sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Tập hợp chi phí NVLTT
TK 621
TK 152
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 151, 152, 111, 112,
331
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm :
tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng nh (phụ cấp khu
vực, đất đỏ, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ,...) Ngoài
ra, chi phí nhân công còn bao gồm các khoản đóng góp cho Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do doanh nghiệp chịu. Các khoản này đợc
tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí này chiếm một tỷ trọng tơng đối
lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản phải trả về lơng và các
khoản phụ cấp theo lơng cho nhân viên quản lý phân xởng, quản lý doanh
nghiệp, nhân viên bán hàng, ....
Để theo dõi và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622
- Chi phí nhân công trực tiếp. Tơng tự nh TK 621, TK 622 đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng và có kết cấu nh sau :
- Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
- Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154-Chi phí
sản xuất kinh doanh.
TK này cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng & phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ :
Nợ TK 622 : Chi tiết cho từng đối tợng
Chuyên đề tốt nghiệp
17
theo từng đối tợng
kho hay chuyển kỳ sau
Vật liệu dùng không hết nhập
Có TK 334 : Tổng số tiền lơng & phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định

( phần tính vào chi phí 19%)
Nợ TK 622: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 3382 : Trích kinh phí công đoàn ( 2% tổng lơng)
Có TK 3383 : Trích bảo hiểm xã hội ( 15% tổng lơng)
Có TK 3384 : Trích bảo hiểm y tế ( 2% tổng lơng)
- Tiền lơng trích trớc vào chi phí với những doanh nghiệp sản xuất mang tính
thời vụ & những khoản tiền lơng trích trớc khác nh doanh nghiệp ngừng sản
xuất theo kế hoạch, kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 622: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 335 : Tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tợng
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 622: Chi tiết cho từng đối tợng
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
18
TK 334
TK 338
TK 622 TK 154
Tiền lương & phụ cấp lương
cho công nhân trực tiếp
sản xuất
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với
tiền lương của CNSX thực tế
psinh
Kết chuyển chi phí nhân

công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết để tiến hành sản xuất bên cạnh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp & chi phí nhân công trực tiếp.Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí này bao gồm : chi phí nhân viên phân xởng, điện nớc phục vụ chung
cho sản xuất,.... Chi phí sản xuất chung thờng đợc tập hợp theo từng phân xởng
(địa điểm phát sinh chi phí).
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ nên cần
thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp.
Trong thực tế, các doanh nghiệp thờng sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí
sản xuất chung nh phân bổ theo giờ làm việc hoặc theo lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất,... . Công thức phân bổ chung nh sau :

Chi phí sản xuất chung đợc theo dõi trên TK 627. TK này đợc mở chi tiết theo
từng phân xởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. TK 627 cuối kỳ không có số
d & có kết cấu nh sau :
- Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có : + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuỷên hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Tk 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 6271: Chi phí nhân viên
phân xởng
TK 6272-chi phí vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Mức chi phí sản
xuất chung phân
bổ cho từng đối

tượng
Tổng chi phí sản xuất chung cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối
tượng
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượngt
=
Tk 6273- chi phí dụng cụ sản
xuất
TK 6274- chi phí khâu hao
TSCĐ
-TK 6277- chi phí dịch vụ mua
ngoài
TK 6278- chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, theo yêu cầu của doanh nghiệp, của ngành, TK 627 có thể mở thêm
một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
- Tính ra tiền lơng phải trả công nhân viên phân xởng :
Nợ TK 627 (6271) : Chi tiết theo phân xởng, bộ phận
Có TK 334
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định
( phần tính vào chi phí của doanh nghiệp )
Nợ TK 627 (6271) : Chi tiết theo phân xởng, bộ phận
Có TK 3382 : Trích kinh phí công đoàn ( 2% tổng lơng)
Có TK 3383 : Trích bảo hiểm xã hội ( 15% tổng lơng)
Có TK 3384 : Trích bảo hiểm y tế ( 2% tổng lơng)
-Tập hợp chi phí vật liệu,dụng cụ xuất dùng (xuất dùng một lần) cho các bộ
phận, phân xởng:

Nợ TK 627 (6272.6273): Chi tiết theo bộ phận, phân xởng
Có TK 152,153
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng :
Nợ TK 627 ( 6274): Chi tiết theo phân xởng, bộ phận
Có TK 214 : Chi tiết cho từng tiểu khoản
- Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Nợ TK 627 (Chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có cácTK liên quan (331,111,112,..) : Tổng giá thanh toán
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ nh : chi
phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ,...
Nợ TK 627 Chi tiết theo phân xởng, bộ phận
Có TK 335 :Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch
Có TK 142 : Phân bổ chi phí trả trớc
Chuyên đề tốt nghiệp
20
- Các khoản ghi giảm chi phí theo lơng sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (152,111, 112, 138,...)
Có TK 627 Chi tiết theo phân xởng, bộ phận
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi
phí theo các tiêu thức phù hợp :
Nợ TK 154 Chi tiết theo phân xởng, bộ phận
Có TK 627 Chi tiết theo phân xởng, bộ phận
Ta có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp KKTX
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Các phần trên đã nghiên cứu phơng thức hạch toán và phân bổ các chi phí sản
xuất . Công tác hạch toán cuối cùng liên quan đến quá trình sản xuất là tập hợp
chi phí sản xuất, kiểm kê &đánh giá sản phẩm dở dang. Ta lần lợt theo dõi quá

trình này nh sau :
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản 154-Chi phí sản phẩm dở dang.
Tk này có kết cấu nh sau :
- Bên nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kì trong kỳ
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
21
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên phục vụ PX
Chi phí VL, CCDC phân bổ 1 lần
Chi phí theo dự toán (trích trước, ..
Các chi phí sản xuất chung khác ..
chi phí sản xuất chung khác ..
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phân bổ, kết chuyển
Tk 627TK 334, 338
TK 154
TK 152, 153
TK 1421, 335
TK 331,111, 112,..
+ Tổng gía thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của lao vụ,
dịch vụ, sản phẩm hoàn thành
- D nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ dở dang cha hoàn thành
TK 154 đợc mở chi tiết theo nơi phát sinh chi phí hoặc theo từng loại sản
phẩm, chi tiết, nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ....... của các bộ phận
sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ ( kể cả thuê ngoài gia công
chế biến)

Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất nh sau:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng phân
xởng sản xuất, từng đối tợng, từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, ...
Nợ TK 154
Có TK 621
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, dịch
vụ, lao vụ (chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK 154
Có TK 627
- Các giá trị ghi giảm chi phí :
+ Phế liệu thu hồi
Nợ TK 152 : Chi tiết phế liệu
Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc
Nợ TK 1381 : Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt trong sản xuất :
Nợ TK 138, 334, 821
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
+ Vật liệu dùng không hết nhập kho ( nếu cha phản ánh trên TK 621) :
Nợ TK 152 : Chi tiết vật liệu
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
- Giá trị thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành :
Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Nợ TK 157 : Gửi bán

Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiếp không qua kho
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Tóm tắt trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
b/ Kiểm kê & đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Khi sản phẩm dở dang, chi phí đã tập hợp
trong kỳ sẽ không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến
những sản phẩm còn dở dang. Dó đó, muốn xác định đợc gía thành sản phẩm
một cách chính xác, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê & đánh giá sản phẩm
dở dang. Việc tính giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố
quyết định đến tính trung thực, hợp lý đối với chỉ tiêu giá thành sản xuất của
sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính giá thành sản phẩm dở dang
là một công việc phức tạp, khó có thể chính xác một cách tuyệt đối. Kế toán
phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, qui trình công
nghệ, tính chất cấu thành chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
để áp dụng phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sao cho hợp
lý nhất.
Chuyên đề tốt nghiệp
23
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 111, 152,..
TK 155,152
TK 157
TK 632
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp
Các khoản ghi giảm chi phí
Giá
thành
thực tế
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
Nhập kho
Hàng tháng, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê số lợng sản phẩm đã
hoàn thành và số lợng sản phẩm còn dở dang tại các phân xởng sản xuất. Trên
cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang theo một trong
các phơng pháp sau :
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để qui đổi sản
phẩm dở dang theo sản phẩm đã hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thờng dựa trên
tiền lơng hoặc giờ công định mức. Theo phơng pháp này, các chi phí nguyên vật
liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng, chi phí chế biến tính theo sản
lợng ớc tính tơng đơng.



Phơng pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến phát sinh ở
từng giai đoạn chiếm tỷ trọng đáng kể.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính

Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết vào thành phẩm.
Do vậy, trong sản phẩm chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có chi phí chế biến phát
sinh ít so với tổng chi phí.
=
ì
+
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50 % chi phí chế biến
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Số lợng sản phẩm
dở dang
Số lợng thành
phẩm
Chi phí vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở dang
Toàn bộ giá trị vật
liệu chính xuất
dùng
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(không qui đổi)
Số lợng sản phẩm dở
dang qui đổi ra thành
phẩm
Số lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Mức độ hoàn thành
sản phẩm dở dang
Toàn bộ giá trị

vật liệu chính
xuất dùng
Số lượng sản
phẩm dở dang
Số lượng
thành phẩm
Chi phí vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở
dang
Số lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ (không qui đổi)
=
ì
+
Tổng chi phí chế biến từng loại
sản phẩm
Chi phí chế biến
phân bổ cho sản
phẩm dở dang
(từng loại)
Số lượng
thành phẩm
Số lượng sản
phẩm dở dang
Số lượng sản
phẩm dở dang
qui đổi ra
thành phẩm
ì

=
+
=
ì
Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất, đây là một
dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lơng tơng đơng, trong đó, giả định sản
phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí trực tiếp
Trong phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp ( chi phí nhân công trực tiếp & chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ) mà không tính đến các chi phí khác
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch hoặc định mức
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang đợc xác định dựa vào định
mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bớc trong quá trình chế
tạo sản phẩm.
Ngoài ra, trong thực tế, ngời ta còn có thể áp dụng các phơng pháp khác để
xác định giá trị sản phẩm dở dang tuỳ vào từng doanh nghiệp.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá đã xuất dùng trong kỳ. Giá trị này đợc tính theo
công thức sau :
= + -
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Do đặc điểm của phơng pháp KKĐK nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
rất khó phân định đợc là xuất dùng cho mục đích gì, cho sản xuất, quản lý hay
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán cần theo

dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng.
Chuyên đề tốt nghiệp
25
Chi phí sản phẩm
dở dang chưa hoàn
thành
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang
50% chi
phí chế
biến
Trị giá vật t,
hàng hoá tồn
đầu kỳ
Trị giá vật t,
hàng hoá xuất
kho
Tổng trị giá vật t,
hàng hoá mua vào
trong kỳ
Trị giá vật t,
hàng hoá tồn
cuối kỳ
=
ì

×