Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nớc ta đang phát triển ở những bớc ngoặt quan trọng trên con đờng
đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đại hội toàn quốc lần VIII
của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:'' Đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ,
tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Với đờng lối này đã tạo ra
nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp song cũng gây nên không ít
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
của mình. Bởi bao giờ các chủ doanh nghiệp cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu
khách quan của nền kinh tế thị trờng. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật thặng d,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh trên thị trờng.
Bất cứ một doanh nghiệp muốn hoạt động để tồn tại và phát triển thì đều phải
cần đến nhiều yếu tố nhng quan trọng nhất đó là yếu tố tiền lơng. Tiền lơng là một
nhân tố quan trọng bởi trong ba yếu tố của quá trình sản xuất lao động là yếu tố cố
tính chất quyết định nhất, sử dụng tốt ngời lao động biểu hiện trên các mặt số lợng và
thời gian lao động tận dụng hết khả năng lao động kĩ thuật của ngời lao động là một
yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mà mỗi ngời lao động sẽ thực
hiện tốt điều này khi ngời chủ của họ thực hiện chế độ chi trả tiền lơng hay nói cách
khác là công sức mà họ bỏ ra phải hợp lý đáp ứng không những đủ nhu cầu sinh hoạt
của bản thân họ mà còn cả gia đình.
Xuất phát từ vai trò cũng nh tầm quan trọng của tiền lơng trong sản xuất kinh
doanh thì việc hạch toán tiền lơng trong từng doanh nghiệp là điều không thể thiếu.
ở đâu có các nhà máy xí nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó có sức
lao động của con ngời biểu hiện dói hình thức tiền lơng. Thông qua kế toán tiền lơng
đánh giá đợc năng lực cạnh tranh cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Bên cạnh tiền lơng trả cho ngời lao động doanh nghiệp cần phải tạo ra
sự yên tâm cho ngời lao động về sức khỏe an toàn lao động. Đó chính là đóng góp
BHXH, BHYT và KPCĐ cho ngời lao động để bảo vệ sức khoẻ cũng nh lợi ích của
ngời lao động. Do đó Tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT và
KPCĐ) các yếu tố quan trọng kích thích vật chất đối với ngời lao động. Để quản lý
sử dụng tốt ngời lao động đòi hỏi công tác hạch toán lao động tiền lơng phải chính
xác khoa học và hợp lý. Hạch toán lao động tiền lơng sẽ cung cấp cho doanh nghiệp
những thông tin hữu ích về quản lý lao động, sử dụng lao động, chi phí lao động
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 1
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
trong quá trình sản xuất để có biện pháp tốt nhất trong quản lý sử dụng lao động tiền
lơng tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ ngời lao động tham gia công tác.
Qua đây có thể thấy rằngTiền lơng và công tác kế toán tiền lơng trong sản xuất
kinh doanh là vô cùng quan trọng. Nhận thức đợc điều đó trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc em thấy đợc việc phân bổ Tiền lơng
và các khoản trích theo lơng có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình hoạt động của
công ty. Đặc biệt công ty là một doanh nghiệp xây lắp các chế độ về chi trả tiền lơng
cho công nhân làm việc tại công trờng là rất cần thiết kích thích ngời lao động làm
việc sớm hoàn thành khối lợng xây lắp tạ các công trình theo đúng hợp đồng. Đợc sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà cùng các cô, các anh chị
phòng Kế toán Tài vụ tại công ty em đã lựa chọn đề tài : Tiền lơng và các khoản trích
theo lơng để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài:
- Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu công tác kế toán Tiền lơng tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng
Hồng Phúc
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vận dụng vào thực tiễn nhằm đa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn về kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng : Kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Phạm vi: Tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu công tác kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc đã sử dụng các phơng pháp thống kê, so
sánh, thu thập, đánh giá, phân tích tổng hợp số liệu để hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn của em gồm 3 phần với nội dung nh nhau:
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 2
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán Tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình tổ chức hạch toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán Tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 3
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
sản xuất
I. Tiền lơng
1.1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lơng
1.1.1. Nguồn gốc
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản đó là: Lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động. Trong đó lao động
là yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc
nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thoả mãn nhu
cầu xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con ngời
đối với quá trình sản xuất quá trình sáng tạo ra của cải vật chất càng biểu hiện rõ rệt.
Theo Mac:'' Sức lao động là xơng, là bắp của sản xuất ''có nghĩa là lao động không có
giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị
của nó đợc đo bằng sức lao động thể hiện và nó nh là một sản phẩm xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động của ngời công nhân. Ngời bán sức lao
động nhận đợc giá trị của sức lao động dới hình thức tiền lơng, từ đó tiền lơng đợc ra
đời.
1.1.2 Bản chất
Trong xã hội t bản ngời lao động chỉ đợc nhận tiền sau một thời gian làm việc
nhất định, cuối mỗi tuần mỗi tháng nhà t bản sẽ trích một phần để trả lơng cho ngời
lao động. Nếu nh hàng hoá cha bán đợc thì nhà t bản lấy tiền bán hàng do ngời lao
động sáng tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng. Điều đó chứng tỏ ngời lao động
trong xã hội t bản đã tạo ra quỹ tiêu dùng và tạo ra giá trị
thặng d nuôi sống và làm giàu cho nhà t bản.
Tiền công nhà t bản trả cho ngời lao động nhìn bề ngoài rất sòng phẳng nhng
thực ra nhà t bản đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu tố con ngời trong hoạt
động sản xuất, nó che dấu một phần lao động thặng d mà nhà t bản đã cớp của ngời
lao động vì nó đem lại lợi nhuận lớn cho họ. Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lơng
không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản
phẩm xã hội dùng để phần phát cho ngời lao động theo nguyên tắc '' làm theo năng
lực, hởng theo nhu cầu''. Tiền lơng đã mang lại một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công
bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch, tiền lơng chịu sự tác
động của quy luật phát triển cân đối kế hoạch, tiền lơng chịu sự phân phối trực tiếp
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 4
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
của Nhà nớc, thông qua các chế độ, chính sách lơng do hội đồng Bộ trởng ban hành.
Tiền lơng chủ yếu gồm 2 bộ phận: phần trả lơng bằng tiền trên hệ thống thang lơng,
bảng lơng và phần trả lơng bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu sổ, theo cơ chế
này tiền lơng dã không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động, không phản ánh
đúng giá trị sức lao động của con ngời, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho
ngời lao động. Vì vậy nó không tạo ra động lực phát triển sản xuất. Sau khi tiến hành
công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nớc đã khẳng định Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần VII, do đó ngời lao động làm thuê cho Nhà nớc và đã đợc trả công sức lao
động trở thành yếu tố quyết định trong các yếu tố của quá trình sản xuất Tiền lơng
trong cơ chế mới đã tuân thủ quy luật cung cầu của thị trờng sức lao động.
Mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc
của họ.
1.2 Khái niệm và vai trò của tiền lơng
1.2.1 Khái niệm
Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, chế
độ tiền lơng của ngời lao động đã đợc Nhà nớc quan tâm sửa đổi khác nhằm tạo ra
môi trờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Nhà nớc đã coi tiền lơng là giá trị sức lao động: '' Tiền lơng là giá cả sức lao
động đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động phù hợp với quan
niệm trong nền kinh tế thị trờng''. - Trích báo cáo về cải cách tiền lơng của Bộ trởng
Bộ lao động thơng binh xã hội Trần Đình Hoan.
Trong chính sách tiền lơng mới đặc biệt đối với các dnah nghiệp Nhà nớcđã chú
ý đến mục tiêu đa tiền lơng trở thành thu nhập chính của ngời lao động, mức lơng
phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với việc áp
dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lơng đã thay đổi, quan hệ giữa ngời lao động
và ngời sử dụng lao động đã có những chuyển biến cơ bản Tiền lơng của ngời lao
động do hai bên thoả thuận và đợc trả theo năng suất hiệu quảvà chất lợng công việc.
Theo sách '' Tìm hiểu chế độ lơng mới '' của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia thì khái
niệm Tiền lơng là:'' Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lợng lao động
mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội ''.
Theo khái niệm trên thì Tiền lơng không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó
đã chỉ ra mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao độngđã thay đổi
chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phơng hai bên
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 5
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
cùng có lợi. Tiền lơng không những chịu sự chi phối các quy luật của cơ chế thị trờng
mà còn đợc phân phối theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
1.2.2. Vai trò
Hạch toán kế toán nói chung là bộ phận cấu thành quan trọng của công cụ quản
lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Do đó vai trò của công tác kế toán
Tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng.
1.2.2.1 Tiền lơng là đòn bẩy trong doanh nghiệp
Tiền lơng là đòn bẩy kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động
hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với ngời lao
động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu vật chất mà còn mang ý nghĩa khẳng định
vị thế của ngời lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy Tiền lơng nhận đợc thoả
đáng, công tác trả lơng của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra tăng năng suất
lao động từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn
phúc lợi dành cho ngời lao động nhiều hơn, nó là nguồn bổ sung cho Tiền lơng làm
tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ. Tạo ra động lực lao động tăng khả
năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ ngăn
cách giữa những ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Tất cả hớng tới mục tiêu
của doang nghiệp, đa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu.
1.2.2.2 Vai trò kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động
Khi xây dựng các hình thức trả lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu này, đồng thời
đây cũng chính là chức năng của tiền lơng. Động lực cao nhất trong công việc của
ngời lao động là thu nhập (Tiền lơng) . Vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng suất
lao động chỉ có thể là Tiền lơng mới đảm nhận đợc chức năng này. Mặt khác, hình
thức quản trị này đợc áp dụng phổ biến là bộ phận kinh tế nên Tiền lơng càng phát
huy đợc hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất lao động.
1.2.2.3. Vai trò tái sản xuất mở rộng
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là nguồn
nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Vì vậy Tiền lơng trả cho ngời lao động phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thực hiện tốt chức năng này của Tiền lơng giúp
doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao.
1.3 Các yêu cầu quản lý tổ chức Tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vậ
chất tinh thần cho ngời lao động
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 6
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò Tiền lơng.
Yêu cầu này đặt ra đòi hỏi Tiền lơng cần phải đáp ứngđủ các nhu cầu thiết yéu của
ngời lao động và gia đình họ. Tiền lơng phải là khoản thu nhập chính, ổn định, thờng
xuyên, lâu dài một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản xuất sức lao
động, một phần dùng cho nâng cao chất lợng cuộc sống vật chất tinh thần. Đảm bảo
đợc cho ngời lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng cao nâng suất lao
động, giảm chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả lơng doang
nghiệp phải chú ý tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế của ngời lao động. Vì
nhiều khi hai loại tiền này có khoảng cách xa rời nhau.
1.3.2. Tiền lơng phải là đòn bẩy kinh tế quan trọng, năng suât lao động không
ngừng nâng cao
Để năng suất lao động không ngừng nâng cao thì Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế
quan trọng của doanh nghiệp đối với ngời lao động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Yêu câù này đặt ra nhằm phát huy hết tác dụng của công cụ trên
Tiền lơng là đòn bẩy của doanh nghiệp, nó luôn luôn phải là động lực cho ngời lao
động nâng cao năng suất lao động vơn tới thu nhập cao hơn. Mặt khác đây là yêu cầu
đặt ra đối với sự phát triển nâng cao trình độ và kĩ năng của ngời lao động.
1.3.3. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, tính công bằng cho ngời lao động
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Một hình thức
Tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ của
ngời lao động. Đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý nhất là quản lý
Tiền lơng trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức tiền lơng và ý nghĩa của chúng
Trong nền kinh tế thị trờng dới chế độ Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay, các
doanh nghiệp có quyền lựa chọn trả lơng, thởng cho ngời lao động để phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tuy nhiên việc sử dụng Tiền lơng làm công cụ lao động của hệ thống kích thích kinh
tế đối với ngời lao động đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc tổ chức Tiền lơng.
- Nguyên tẳc trả lơng theo số lơng và chất lợng lao động
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức
sống.
- Nguyên tắc trả lơng gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với điều
kiện kinh tế đất nớc từng thời kì.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 7
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Việc lựa chọn hình thức tiền lơng hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi ngời
lao động không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và đầy đủ thời
gian.
Lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm, lựa chọn hình thức trả lơng tiền l-
ơng căn cứ vào đặt điểm tổ chức sản xuất, tính chất của từng loại công việc và điều
kiện về trang thiết bị kĩ thuật của doanh nghiệp. Trên thực tế thờng áp dụng các hình
thức (chế độ) tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
Ngoài ra trong quá trình lao động còn đợc hởng các khoản khác nh:
+ Chế độ phụ cấp.
+ Chế độ tiền lơng.
+Tiền lơng khi ngừng việc hoặc sản xuất ra sản phẩm, sản phẩm xấu kém chất
lợng.
1.4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức này thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành
chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán trả l ơng theo thời gian là
trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, tiền lơng đợc xác định
dựa trên mức lơng cấp bậc, công việc và thời gian làm việc bao gồm các chế độ:
- Lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng cho ngời lao động làm
những công việc kéo dài nhiều ngày.
- Lơng tuần: Là tiền trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở tiền l-
ơng tháng x 12 tháng: 52 tuần.
-Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xá định bằng cách
lấy tiền lơng tháng: số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
- Lơng giờ: Là số tiền trả cho 1 giờ làm việc và đợc xác định bằng cách lấy
tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định chung của Luật lao động
(không quá 8 giờ/ngày hoặc 48 giờ/ tuần)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang tính
bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần hạn chế đó,
trả lơng theo thời gian có thởng có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến
khích ngời lao động hăng hái làm việc.
1.4.1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thởng
trong sản xuất, thởng do tăng năng suất lao động, thởng do tiết kiệm vật t, thởng do
nâng cao chất lợng sản phẩm.Tiền lơng này đợc tính nh sau:
Tiền lơng = Lơng theo thời gian + Tiền thởng.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 8
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Hình thức này thờng áp dụng cho công nhân phụ làm việc nh sửa chữa điều
chỉnh hoặc công nhân chính làm công việc đòi hỏi trình độ cơ khí hoá cao. Lơng thời
gian có thởng là hình thức chuyển hoácủa lơng thời gian và lơng sản phẩm để khắc
phục dần những nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian. Đồng thời phản ánh
trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế gắn với thành tích công tác của từng
ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động
quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
1.4.1.3 Trả lơng theo thời gian giản đơn
Hình thức này là hình thức mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức
lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Công thức tính:
L = S x T
H
Trong đó: L- Tiền lơng nhận đợc
S - Mức lơng cấp bậc
T
H
-Thời gian thực tế.
áp dụng cho những cho những công việc khó xác định đợc mức lơng lao động
chính xác hoặc những công việc mà nguời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất lợng.
Có 3 loại sau để áp dụng:
Tiền lơng giờ = Suất lơng cấp bậc x Số giờ làm việc thực tế
Tiền lơng ngày = Suất lơng cấp bậc ngày x Số ngày làm việc thực tế.
Tiền lơng tháng = Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
u điểm: Dễ tính toán và nhanh.
Nhợc điểm: Hình thức này mang tính bình quân, không khuyến khích đợc ng-
ời lao động sử dụng hợp lý thời gian, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.4.2 Tiền lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cơ bản đợc áp dụng khá phổ biến hiện nay đối với
doanh nghiệp sản xuất vật chất. Với tiền lơng đợc trả theo hình thức này nó đã khắc
phục một số u nhợc điểm của hình thức trả lơng thời gian. Điều này thể hiện qua mốt
số điểm:
- Phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt giữa chất lợng lao
động với số lợng lao động.
- Ngời lao động không ngừng cố gắng hoàn thiện để đạt và vợt mức kế hoạch,
nâng cao chất lợng sản phẩm.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 9
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
- Tạo dựng một môi trờng tích cực trong sản xuất kinh doanh, một cơ chế tự
điều chỉnh trong công tác tổ chức lao động.
Trong sự chuyển đổi kinh tế Nhà nớc ta cho phép các doanh nghiệp áp dụng
một trong các hình thức trả lơng dới đây hoặc có thể kết hợp các cơ chế này tuỳ
thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh và loại hình của đơn vị cá nhân.
1.4.2.1 Trả lơng sản phẩm gián tiếp
Đợc tính toán và trả cho bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất chính căn cứ vào
kết quả đạt đợc của công nhân sản xuất chính, có thể xác định mức lơng này nh sau:
Công thức tính:
L
P
= S
C
x D
SG
= M
P
x T
C
Trong đó:
L
P
- Tiền lơng của công nhân sản xuất phụ
S
C
- Số lợng sản phẩm của công nhân sx chính.
D
SG
- Đơn giá sản phẩm gián tiếp
M
P
- Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
T
C
- Tỉ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của
công nhân chính.
1.4.2.2 Trả lơng sản phẩm trực tiếp
Theo hình thức này tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất đợc xác định
theo số lợng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của một sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm
thực tế
=
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá lợng
sản phẩm
Đơn giá sản phẩm là tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành, đợc
xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định
mức số lơng cho công việc đó.
Xác định tiền lơng chung mà cả tập thể cùng thực hiện một công việc (nhiệm
vụ, khối lợng sản phẩm) nào đó đợc lĩnh. Với hình thức trả lơng này trớc hết phải xác
định mức tiền lơng trả chung cho cả tập thể theo đơn giá trả lơng sản phẩm. Sau đó
bộ phận quản trị lao động tiếp tục chia số lơng này cho từng ngời lao động tập thể đó
có nhiều cách chia lơng sản phẩm thực tế.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 10
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
H
ĐC
=
TL
TT
Tt
TL
TT
TG
Trong đó: TL
TT
Tt
Tiền lơng chung cho cả tổ đợc lĩnh
TL
TT
TG
_ Tiền lơng tập thể nếu tính theo thời gian
Sau đó căn cứ vào mức lơng thời gian mà mỗi công nhân đợc lĩnh và hệ số
điều chỉnh chung để tính toán chính xác mà mỗi công nhân thực lĩnh.
TL
CN
Tt
= TL
CN
TG
x H
ĐC
Trong đó: TL
CN
Tt
- Tiền lơng thực tế cá nhân đợc lĩnh
TL
CN
TG
- Tiền lơng nếu tính theo thời gian cho cá nhân.
[ơ
Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng suất nếu xá định đợc mức năng
suất thực cả tập thể đạt đợc. Cách chia lơng theo hệ số điều chỉnh tuy đơn giản song
chứa đựng yếu tố bình quân trong phân phối tiền lơng cho từng cá nhân nên không
khuyến khích đợc từng cá nhân quan tâm đến công việc chung.
1.4.2.3.Trả lơng sản phẩm luỹ tiến
Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá khác nhau tuỳ theo mức độ hoàn thành
vợt mức khởi điểm luỹ tiến. Đó là mức sản lợng quy định mà nếu số sản phẩm sản
xuất vợt quá mức đó sẽ đợc trả mức lơng theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến). Những sản
phẩm dới mức khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn giá chung cố định. Những sản
phẩm vợt mức này sẽ đợc áp dụng phơng pháp tính lơng cho cả tổ cũng tơng tự nh
đối với cá nhân trong chế độ tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Việc phân phối tiền lơng cả tổ cho từng ngời thờng áp dụng hai phơng pháp chính
sau:
Phân phối theo hệ số giờ.
Đó là việc quy đổi thời gian làm việc thực tế (giờ hoặc ngày) của từng công
nhân ở bậc khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ số
cấp bậc tiền lơng (gọi là giờ hệ số, ngày hệ số) sau đó tính tiền lơng của một giờ hệ
số bằng cách lấy lơng của cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ cuối cùng tính
phần tiền lơng của mỗi ngời căn cứ vào giờ hệ số của họ và tiền lơng của 1 giờ hệ số
tính bằng công thức:
i
L
=
ii
n
i
ii
t
kt
kt
L
.
.
1
=
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 11
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Trong đó: L
i
- Tiền lơng của công nhân i
T
i
- Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
k
i
- Hệ số cấp bậc của công nhân i
L
t
- Tiền lơng sản phẩm của cả tổ
n - Số công nhân trong tổ
Ph ơng pháp phân chia theo hệ số điều chỉnh:
Theo phơng pháp này trớc hết căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức l-
ơng cấp bậc của từng ngời lao động để tính tiền lơng của mỗi ngời và của cả tổ sau
đó dùng hệ số điều chỉnh để tính toán lại tiền lơng của mỗi ngời đợc hởng. Hệ số
điều chỉnh là tỉ số giữa tiền lơng sản phẩmcủa cả tổ và tổng số tiền lơng cấp bậc của
cả tổ đợc tính bằng công thức:
ii
n
i
ii
t
i
Mt
Mt
L
L .
.
1
=
=
Trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến tăng dần
Lơng sản phẩm luỹ tiến tăng có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động nên nhìn chungchỉ áp dụng trong từng trờng hợp doanh nghiệp hoàn
thành góp vốn một đơn đặt hàng nào đó.
Một nhợc điểm của hình thức này là làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trong trờng hợp cần thiết thì
không nên áp dụng hình thức này.
1.4.2.4 Trả lơng khoán sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng sản phẩm đặc biệt (thờng trong điều kiện không có
định mức. Khi xác định lơng khoán phải then trọng xem xét các nhân tố ảnh hởng
đến mức lơng phải trả.
Mặt khác phải chú ý theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà ngời nhận
khoán thực hiện.
1.4.2.5 Trả lơng sản phẩm có thởng
Tiền thởng là một bộ phận phù lao lao động bổ xung cho tiền lơng. Về nguyên
tắc công cụ tiền lơng thởng bị giới hạn bởi quy mô của nó khá nhỏ so với quy mô của
tiền lơng.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 12
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Nhìn chung sử dụng dới hình thức tiền thởng phải đem lại tác dụng khuyến
khích ngời lao động làm việc tốt hơn với năng suất cao hơn, tiết kiệm sử dụng các
nguồn lực sản xuất hơn, có ý thức trách nhiệm cao hơn đối với tập thể.
1.4.3.Các hình thức trả lơng khác
1.4.3.1. Trả lơng có thởng
Hình thức trả lơng áp dụng cho ngời lao động trong các trờng hợp: tăng năng
suất lao động cá biệt hoàn thành vợt mức kế hoạch, tiết kiệm chi phí, giảm phế
phẩm Khi mà hình thức trả l ơng thao thời gian không phát huy hết hiệu quả và các
trờng hợp không áp dụng đợc hình thức trả lơng theo sản phẩm. Hình thức này với
kết quả lao động, với thu nhập của ngời lao động, trong các công việc không phụ
thuộc hoàn toàn vào thời gian làm việc và cũng không hoàn toàn tơng ứng với kết
quả tăng thêm. Có thể kết hợp tiền lơng phải trả với các hình thích tiền lơng nh sau:
-Tiền lơng năng suất
-Tiền thởng chất lợng
-Tiền thởng tiết kiệm
-Tiền lơng tận dụng công suất thiết bị máy móc NVL. Hình thức này phát huy
hiệu quả cao trong trờng hợp kết hợp lao động có tác động đến kết quả kinh doanh
phụ thuộc vào thời gian lao động nhng không thể áp dụng hình thức lơng sản phẩm.
1.4.3.2. Khoán thu nhập:
DN thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, quan niệm thu nhập mà DN
phải trả cho ngời lao động là một biện pháp nằm trong tổng thể thu nhập của doanh
nghiệp.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động
không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là nội dung phân phối thu nhập của
doanh nghiệp.
Thông qua đại hội công nhân viên chức, Doanh nghiệp thoả thuận trớc tỉ lệ thu
nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy quỹ tiền lơng của ngời lao động phụ
thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong thờng hợp này thời gian và kết
quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng ngời lao
động. Hình thức trả lơng này bắt buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết quả
mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó nó phát huy đợc sức mạnh tập thể
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ngời lao động chỉ
yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả
tài chínhcủa doanh nghiệp cho nên hình thức trả lơng này thích ứng nhất với các
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 13
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên chủ yếu của doanh
nghiệp.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lơng.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lơng có hiệu quả kinh tế lao
động trong doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, số lợng, chất lợng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lơng và
các khoản lơng khác cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy
động và sử dụng lao động, việc chấp hành các chính sách chế độ về lao động, tiền l-
ơng, tình hình sử dụng quỹ Tiền lơng.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán
lao động đúng chế độ đúng phơng pháp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng, các khoản
trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lơng.
1.6. Quỹ tiền lơng
1.6.1. Khái niệm
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
1.6.2 Nội dung quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng thời
gian, lơng sản phẩm).
Các khoản phụ cấp thờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề,
phụ cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kĩ thuật có
tài năng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học nghỉ phép.
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy
định.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 14
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm,
thêm giờ )
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngời lao động nghỉ phép,
nghỉ lễ tết hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất đ ợc hởng theo chế độ.
Trong công tác hoạc toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân chính sản
xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lơng
phụ của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
của các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
II. Các khoản trích theo lơng.
2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Đợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng phải trả công
nhân viên trong kì theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích
lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 20% trên số tiền lơng cơ bản phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng
lao động, 5% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong trờng hợp họ mất khả năng lao động cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
quỹ BHXH để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công
nhân viên bị ốm đau thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ
BHXH và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng cuối quý doanh nghiệp phải quyết toán
với các cơ quan quản lý quỹ BHXH
2.2 Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên số tiền lơng cơ bản phải trả công nhân viên trong
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 15
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất của các đối tợng sử dụng lao động, 1%
trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXHđợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn,
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế.
2.3. Kinh phí công đoàn.
Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định tren tổng tiền lơng phải trả
cho công nhân viên trong kì.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động.
Toàn bộ KPCĐ trích đợc một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
KPCĐ đợc trích lập phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
III. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ)
3.1. Tính lơng và trợ cấp Bảo hiểm xã hội
Việc tính lơng trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động đ-
ợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu
hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lơng
BHXH do Nhà nớc ban hành, kế toán tiền lơng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả
khác cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ nh: Bảng chấm công phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, kế toán tính tiền lơng thời gian,
tiền lơng sản phẩm tiền ăn ca cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH, biên bản cần điều tra tai
nạn lao động. Kế toán trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào bản
thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và
trích lập bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
- Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng của từng bộ phận để chi trả thanh toán
tiền lơng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Kết
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 16
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Mẫu
số 11- LĐTL).
3.2.Thanh toán lơng
Việc trả lơng cho công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay thờng đợc
tiến hành 2 kỳ trong tháng:
Kỳ 1: Tạm ứng lơng cho công nhân viên đối với những ngời có thể tham gia
lao động trong tháng.
Kỳ 2: Sau khi tính lơng và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng
doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn lại lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
Đến kì chi trả lơng và các khoản thanh toán tiền thởng khác doanh nghiệp lập
giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lơng, đồng thời phải lập uỷ nhiệm
chi để chuyển số tiền thuộc quỹ BHXH cho cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Việc chi trả lơng ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các
Bảng thanh toán tiền lơng, Bảng thanh toán BHXH để chi trả lơng và các khoản khác
cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận đợc tiền phải ký vào Bảng thanh toán
tiền lơng. Nếu trong một thángvì một lý do nào đó công nhân viên cha nhận lơng, thủ
quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ Bảng thanh toán tiền lơng
sang Bảng kê thanh toán tiền lơng với công nhân viên cha nhận lơng.
3.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng
3.3.1 Tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động
3.3.1.1. Nội dung và kết cấu
Nội dung:
Kế toán tổng hợp tiền lơng sử dụng tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động.
Phản ánh các khoản phải trả ngời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó
gồm: tiền lơng, tiền thởng, BHXH, và khác khoản thu nhập của ngời lao động
Tài khoản 334 - phải trả ngời lao động có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả ngời lao động khác:
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác phải trả.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
Bên Có:
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 17
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng phụ cấp các khoản khác phải trả
công nhân viên.
- Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên.
Số d bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác còn phải trả ng-
ời lao động
Số d bên Nợ (Cá biệt):
- Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
3.3.1.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
(xem sơ đồ)
Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động
Tài khoản 334
111,112 335
ứng và thanh toán TL, các Phải trả TL nghỉ phép của
khoản khác cho ngời lao động CNSX nếu trích trớc
138,141,333,338 338 (3383)
Các khoản khấu trừ vào lơng BHXH phải trả ngời LĐ
và thu nhập của ngời lao động
152 431
Trả lơng, thởng cho ngời LĐ Tiền thởng phải trả cho
bằng sản phẩm, hàng hoá ngời lao động
333 (3331) 622,627,641,642
Thuế GTGT (nếu có) Lơng và các khoản mang tính
chất lơng phải trả ngời LĐ
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 18
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
3.2.2. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
3.2.2.1. Nội dung và kết cấu của tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác
Nội dung:
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản phải trả, phải nộp đồng thời đợc dùng để hạch toán doanh thu nhận
trớc về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại tài sản đa đi
góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê
lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Kết cấu tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quy định ghi
trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan QL quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ.
- Doanh thu cha thực hiện tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trớc cho
khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Số phân bổ chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trờng hợp lãi tỉ giá) của hoạt động Đầu t xây dựng
cơ bản (giai đoạn trớc hoạt động) khi hoàn thành đầu t để phân bổ dần vào doanh thu
tài chính.
- Số phân bổ chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản
đa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tơng ứng với phần lợi ích của bên
góp vốn liên doanh.
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính.
- Kết chuyển lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của tài sản cố định bán và
thuê lại là thuê tài chính, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
-Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định bán
và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật
t hàng hoá đa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tơng ứng với
doanh đồng kiểm soát bán số vật t, hàng hoá này cho bên thứ ba.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 19
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
- Nộp vào quỹ hộ trợ sắp xếp kinh doanh số tiền thu hồi nợ phải thu, đã thu đ-
ợc và tiền thu về nhợng bán, thanh lý tài sản đợc loại trừ không tính vào giá trị doanh
nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
- Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ vào số tiền Nhà nớc thu đợc từ cổ phần
hoá công ty Nhà nớc.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (Cha xác định rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (Trong và ngoài đơn vị) theo
quy định ghi trong biên bản xử lý do xá định ngay đợc nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nớc ở tập thể.
- KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi đợc cơ quan BHXH thanh toán.
- Doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trờng hợp lãi tỉ giá) của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản
(giai đoạn trớc hoạt động) khi hoàn thành đầu t để phân bổ dần dần vào doanh thu
hoạt động tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định bán và
thuê lại của tài sản cố định là thuê tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định bán và
thuê lại của giao dịch tài sản cố định là thuê hoạt động.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản do đánh
giá lại tài sản cố định đa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tơng với
phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh .
- Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nhợng
bán thanh lý tài sản đợc loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá
trị để cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu đợc về tiền thu
hộ nợ phải thu và tiền thu từ nhợng bán tài sản giữ hộ Nhà nớc.
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nớc.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 20
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
- Các khoản phải trả khác.
Số d bên Có:
-Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích cha nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ
đợc để lại cho đơn vị cha chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu cha thực hiện ở cuối kỳ kế toán.
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lãi tỉ giá) của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản (giai đoạn trớc hoạt
động) khi hoàn thành đầu t cha xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của tài sản cố
định bán và thuê lại cha kết chuyển.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản cố định
đa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát cha kết chuyển.
- Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số
tiền thu từ nhợng bán tài sản giữ hộ đợc loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
đến cuối kì kế toán.
- Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản nợ
phải thu và tiền thu từ nhợng bán tài sản giữ hộ Nhà nớc đến cuối kì kế toán.
Tài khoản này có thể có số d bên Nợ:
- Số d bên nợ phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc
số BHXH đã chi trả cho công nhân viên cha đợc thanh toán và KPCĐ vợt chi đợc cấp
bù.
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
- Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn.
- Tài khoản 3383- Bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản 3384- Bảo hiểm y tế.
- Tài khoản 3385- Phải trả về cổ phần hoá.
- Tài khoản 3386- Nhận ký quý ký cợc ngắn hạn.
- Tài khoản 3387- Doanh thu cha thực hiện.
- Tài khoản 3388- Phải trả, phải nộp khác.
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 21
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
3.2.2.2. Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
( xem sơ đồ )
ơ
Sơ đồ hạch toán tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
TàI KHOảN 338
341,441,642,711 111,152,153,155,156
Xử lý tài sản thừa vào Vật t, hàng hoá, TM tại quỹ
vào tài khoản liên quan thừa cha rõ nguyên nhân
632,622,627,641,642 211
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào TSCĐ phát hiện thừa cha rõ
chi phí sản xuất kinh doanh nguyên nhân
214
334 334
Tính BHXH phải trả CNV khi Tính tiền BHXH, BHYT
ốm đau, thai sản trừ vào lơng CNV
111,112 111,112
Trả lãi cho các bên tham gia Nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 22
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
liên doanh
111,112,338 421
531
Trả lại tiền về cho thuê tài sản Số tạm chia lãi phải trả cho
không thực hiện đợc các bên tham gia liên doanh
3331
511 111,112
Tính kết chuyển doanh thu của Nhận tiền trả trớc về hoạt
kỳ KT về hoạt động cho thuê TS động cho thuê tài sản
3331
3.4. Kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
3.4.1. Nội dung:
Hàng năm công nhân đợc nghỉ phép theo chế độ, số lợng công nhân đợc nghỉ
phép không đều đặn giữa các tháng trong năm. Để tránh đột biến về giá thành sản
phẩm giữa các tháng doanh nghiệp tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo kế
hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Công thức xác định mức trích
trớc của CNTT sản xuất
=
Tổng số tiền lơng
chính thực tế phải trả
cho CNTT sản xuất
x
Tỉ lệ
trích trớc
Trong đó:
Tỉlệ
trích tr-
ớc
=
Tổng số TL nghỉ phép theo kế hoạch năm của
CNTT sản xuất
Tổng số TL chính theo kế hoạch năm của CNTT
sản xuất
x 100%
3.4.2 Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ hạch toán TK 335
TK335
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 23
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
TK 334 TK 622
Phải trả tiền lơng nghỉ phép Trích trớc tiền lơng nghỉ
của CNSX nếu trích trớc phép của CNSX
..
IV. Chứng từ sổ sách hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
4.1. Chứng từ
Để thanh toán tiền lơng, tiền công vào khoản mục trợ cấp cho ngời lao động
hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiiền lơng cho từng các tổ
đội phân xởng sản xuất, các phòng ban.
Căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời trên bảng tính lơng cần ghi rõ
khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian) các khoản phụ cấp trợ cấp các khoản
khấu trừ vào số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Sau khi kế toán kiểm tra xác nhận và
ký, Giám đốc duyệt Bảng thanh toán tiền lơng sẽ làm căn cứ để thanh toán tiền l-
ơng và các khoản lơng khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kì sau:
Kì I: Tạm ứng, kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
vào thu nhập, các khoản thanh toán tiền lơng, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh
cùng với các chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế
toán để kiểm tra ghi sổ.
Ngày 20/3/2006 Bộ trởng Bộ tài chính đã ký Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ban hành Chế độ kế toán doanh nhiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong cả nớc từ năm tài chính 2006 thay thế Quyết định
1141TC/QĐ/CĐKT. Trong đó chế độ kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ trong
các doanh nghiệp thờng sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01 a LĐTL
+ Bảng chấm công Mẫu số 01 b LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lơng Mẫu số 02 LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thởng Mẫu số 03 LĐTL
+ Giấy đi đờng Mẫu số 04 LĐTL
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 24
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số 05 LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06 LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07 LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 LĐTL
+ Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán Mẫu số 09 LĐTL
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng Mẫu số 10 LĐTL
+ Bảng phân bổ Tiền lơng và Bảo hiểm xã hội Mẫu số 11 LĐTL
chơng II
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiền lơng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở Công ty Cổ Phần Cơ
khí xây dng hồng phúc
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
cơ khí xây dựng hồng phúc
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây
Dựng Hồng Phúc.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc đợc thành lập theo quyết định
số 125/QĐ-UB ngày 18/9/1992, Quyết định số 1794/QĐ-UB ngày 18/9/1996 và
Quyết định đổi tên số 1794/QĐ-UB ngày 06/01/1997 của UBND tỉnh Hải Dơng. Trụ
sở chính của công ty tại Km số 2, Đại lộ Nguyễn Lơng Bằng, thành phố Hải Dơng.
Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng tại
ngân hàng.
- Giai đoạn 1974 -1980: Đợc sự đồng ý của UBND tỉnh Hải Dơng, tháng
4/1974 công ty đợc thành lập với nhiệm vụ san lấp mặt bằng các công trình xây dựng
GVHD
: Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà 25
Học sinh: Vũ Thị Lợi - 06KT2