Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

MÁY CHUẨN đoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.01 MB, 103 trang )

Trang- 1 -
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan
1.1 Một số khái niệm về chẩn đoán
1.1.1 Khái niệm chẩn đoán kỹ thuật động cơ
1.1.2 Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.2.1 Khái niệm về tự chẩn đoán
1.1.2.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
1.2 Thiết bị chẩn đoán
1.2.1 Các dụng cụ đơn giản để xác định thông số chẩn đoán động cơ
1.2.2 Các loại máy chẩn đoán
1.2.2.1 Máy chẩn đoán Intelligent tester II (ITII):
1.2.2.2 Máy chẩn đoán Lunch X431
1.2.2.3 Máy chẩn đoán Totaldiag 5800
1.2.2.4 Máy chẩn đoán 5900 JaK
1.2.2.5 Máy chẩn đoán JBT CS
1.2.2.6 Máy multiscan plus
1.2.2.7 Bộ phần mềm và thiết bị DTD - Code 4.0 SE
1.3 Đối tượng chẩn đoán - động cơ Hyundai Sonata 2.0
1.3.1 Kết cấu bên ngoài của đối tượng
1.3.2 Cấu trúc của mạch điện trên động cơ
Chương 2: Nghiên cứu sử dụng thiết bị
2.1 Cấu trúc và tính năng của máy chẩn đoán CARMAN SCAN VG
2.1.1 Kết cấu của thân máy chính
2.1.1.1 Phần mặt trước của máy
2.1.1.2 Mặt phía bên phải của máy
2.1.1.3 Mặt phía bên trái của máy
2.1.1.4 Mặt phía trên đầu của máy
Trang- 2 -
2.1.1.5 Mặt phía sau của máy


2.1.1.6 Nhóm đèn báo tình trạng
2.1.1.7 P hần mặt trước của máy
2.1.1.8 Bảng menu chính
2.1.1.9 Các bộ phận chính và các bộ phận kết nối của máy
2.1.1.9.1 Các bộ phận cơ bản
2.1.1.9.2 Bộ dụng cụ châu Á
2.1.1.9.3 Bộ dụng cụ châu Âu (Pháp)
2.1.1.9.4 Bộ dụng cụ Mỹ
2.1.1.10 Chức năng của máy CARMAN SCAN VG
2.2 Xây dựng các bài thực hành trên thiết bị
2.2.1 Cách kết nối và lựa chọn chương trình chẩn đoán
2.2.1.1 Kết nối tới ô tô
2.2.1.2 Lựa chọn chương trình chẩn đoán
2.2.2 Xây dựng một số bài thực hành trên thiết bị
2.2.2.1 Bài thực hành số 1: vô hiệu hóa cảm biến độ chân không tuyệt đối và
cảm biến MAP để chẩn đoán
2.2.2.2 Bài thực hành số 2: vô hiệu hóa cảm biến vị trí bướm ga để chẩn đoán
2.2.2.3 Bài thực hành số 3: vô hiệu hóa cảm biến vị trí trục cam để chẩn đoán
2.2.2.4 Bài thực hành số 4: đo xung điện mạch sơ cấp cuộn đánh lửa
Trang- 3 -
Chương 3: Hệ thống các mã lỗi chẩn đoán trên động cơ Hyundai EF Sonata 2.0
( Giới thiệu vê hệ thống các mã lỗi của động cơ Hyundai EF Sonata 2.0 bao gồm:
-Các trường hợp hư hỏng
-Mô tả về hư hỏng
-Các thông số tiêu chuẩn
-Mô tả về mạch điện phần hư hỏng )
- Mã 0100: AIR FLOW SENSOR CIRCRUIT(lỗi mạch cảm biến lưu lượng khí nạp)
- Mã 0105: MAP SESOR CIRCUIT MAL (lỗi mạch cảm biến MAP)
- Mã 0110:INTAKE AIR TEMP.SENSOR (IAT) (lỗi mạch cảm biến nhiệt độ khí
nạp)

- Mã 0120: THROTTLE POSITION SENSOR (lỗi mạch cảm biến vị trí bướm ga)
- Mã 0125: C/LOOP TEMP NOT REACHED (nhiệt độ nước làm mát không đạt tới
nhiệt độ chu trình kín)
- Mã 0130: O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến ôxy (B1/S1))
- Mã P0135: O2S HEATER CIRCUIT (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến oxy phía trước
(B1/S1))
- Mã P0136 O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến ôxy (B1/S2))
- Mã 0141 O2S HEATER CIRCUIT (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến oxy phía trước
(B1/S1))
- CODE P0170 FUEL TRIM-MAL. (BANK 1) (lỗi về lượng căt giảm nhiên liệu)
- Mã P0201 FUEL INJ.NO.1, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 1)
- Mã P0202 FUEL INJ.NO.2, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 2)
- Mã P0203 FUEL INJ.NO.3, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 3)
- Mã P0204 FUEL INJ.NO.4, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 4)
- Mã P0300 RANDOM MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa ngẫu nhiên)
- Mã P0301 CYL.NO.1, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 1)
- Mã P0302 CYL.NO.2, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 2)
- Mã P0303 CYL.NO.3, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 3)
- Mã P0304 CYL.NO.4, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 4)
Trang- 4 -
- Mã P0335 CRANKSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị tí trục khuỷu)
- Mã P0340 CAMSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị trí trục cam)
- Mã P0400 EGR FLOW-MAL (lỗi dòng khí trong hệ thống tuần hoàn khí xả)
- Mã P0403 EGR SOLENOID-MAL (lỗi cuộn dây trong hệ thống tuần hoàn khí xả)
- Mã P0420 CATALYST’S EFFICENCY FAIL-B1 (lỗi về hiệu quả làm việc của
chất xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B1)
- Mã P0421 CATALYST EFFICENCY FAIL-B2 (lỗi về hiệu quả làm việc của chất
xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B2)
- Mã P0440 EVAP.CONTROL SYSTEM-MAL (lỗi hệ thống điều khiển quá
trình lọc nhiên liệu bay hơi)

- Mã P0442 EVAP.SYSTEM-SMALL LEAK (lỗi lỗ kiểm tra trong hệ thống
lọc nhiên liệu bay hơi)
- Mã P0443 EVAP.SYSTEM-PURGE VALVE (lỗi van hệ thống làm sạch
nhiên liệu bay hơi)
- Mã P0446 EVAP.SYSTEM-VENT CONTROL (lỗi hệ thống lọc nhiên liệu
bay hơi)
- Mã P0450 EVAP.EMISSION-P.SNSR MAL. (lỗi cảm biến áp suất bay hơi
của khí thải)
- Mã P0500 VEHICLE SPEED SENSOR (cảm biến tốc độ của xe)
- Mã P0505 IDLE CON.SYSTEM MAL. (lỗi hệ thống điều khiển chế độ
không tải)
- Mã P0510 CLOSED TP SWITCH-MAL. (lỗi công tác báo vị trí bướm ga
đóng)
Kết luận
Trang- 5 -

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm chẩn đoán kỹ thuật động cơ
Trước hết, ta có thể hiểu khái niệm về chẩn trạng thái kỹ thuật là công tác kỹ thuật
nhằm xác định trạng thái kỹ thật của cụm máy để dự báo tuổi thọ, khả năng làm việc của
các chi tiết hay cụm máy mà không phải tháo máy hay cụm máy.
Trong đó, chẩn đoán là quá trình lôgic nhận và phân tích các tin truyền đến người tiến
hành chẩn đoán từ các thiết bị sử dụng để chẩn đoán để tìm ra hư hỏng của đối tượng (xe,
tổng thành máy, hộp số, gầm.v.v…).
Từ đó, ta có thể hiểu khái niệm chẩn đoán động cơ chính là công tác kỹ thuật nhằm
xác định trạng thái kỹ thuật của động cơ thông qua các thông tin nhận biết được từ động
cơ để dự báo về tuổi thọ và khả năng làm việc của động cơ mà không cần tháo động cơ.
1.1.2 Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.2.1 Khái niệm về tự chẩn đoán

Tự chẩn đoán là một công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất ô tô. Khi
các hệ thống và cơ cấu của ô tô hoạt động có sự tham gia của các máy tính chuyên dùng
(ECU) thì khả năng tự chẩn đoán được mở ra một cách thuận lợi. Người và ô tô có thể
giao tiếp với các thông tin chẩn đoán (số lượng thông tin này phụ thuộc vào khả năng của
máy tính chuyên dùng) qua các hệ thống thông báo. Do vậy các sự cố hay triệu chứng hư
hỏng được thông báo kịp thời không cần chờ đến định kỳ chẩn đoán.
Như vậy, mục đích chính của tự chẩn đoán là bảo đảm ngăn ngừa tích cực các sự cố
xảy ra. Trên ô tô hiện nay có thể gặp các hệ thống tự chẩn đoán trên hầu hết các hệ thống
như: hệ thống đánh lửa, hệ thống cung cấp nhiên liệu, động cơ, hộp số tự động, hệ thống
phanh, hệ thống treo, hệ thống điều hòa nhiệt độ…
1.1.2.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
Trang- 6 -
Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán dựa trên cơ sở các hệ thống tự động điều
chỉnh. Trên các hệ thống tự động điều chỉnh đã có các thành phần cơ bản là: cảm biến đo
tín hiệu, bộ điều khiển trung tâm, cơ cấu chấp hành. Các bộ phận này làm việc theo
nguyên lý điều khiển mạch kín (liên tục).
Yêu cầu cơ bản của thiết bị tự chẩn đoán bao gồm: cảm biến đo các giá trị thông số
chẩn đoán tức thời, bộ xử lý và lưu trữ thông tin, bộ phát tín hiệu thông báo.
Như vậy, từ hai hệ thống tự điều chỉnh và hệ thống tự chẩn đoán ta có thể ghép chung
phần cảm biến đo, bộ xử lý và lưu trữ thông tin ghép liền với ECU. Tín hiệu thông báo
được đặt riêng. Từ đó ta có sơ đồ ghép chung của hai hệ thống được mô tả trên hình 1.1.
a. Hệ thống tự động điều chỉnh b. Hệ thống tự động điều chỉnh
có chẩn đoán
Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán
Do những hạn chế về giá thành, không gian trên ô tô nên các bộ phận tự chẩn đoán
không phải là hệ thống hoàn thiện so với thiết bị chẩn đoán chuyên dụng, song sự có mặt
của nó lại là một yếu tố tích cực trong sử dụng.
Những ưu việt của hệ thống tự chẩn đoán trên ô tô là:
- Nhờ việc sử dụng các tín hiệu từ các cảm biến của hệ thống tự điều trên xe nên các thông
tin thường xuyên được cập nhật và xử lý, bởi vậy chúng dễ dàng phát hiện ngay các sự cố

và thông báo kịp thời ngay cả khi xe còn đang hoạt động.
Trang- 7 -
- Việc sử dụng các bộ phận kết hợp như trên tạo khả năng hoạt động của hệ thống chẩn
đoán rộng hơn thiết bị chẩn đoán độc lập. Nó có khả năng báo hư hỏng, hủy bỏ các chức
năng của hệ thống trên xe, thậm chí có thể hủy bỏ khả năng làm việc của ô tô nhằm hạn
chế tối đa hư hỏng tiếp sau, đảm bảo an toàn chuyển động. Thiết bị cũng không cồng
kềnh đảm bảo tính kinh tế trong khai thác.
- Hệ thống tự chẩn đoán phát triển kéo theo sự phát triển của các máy chẩn đoán chuyên
dùng và nó đã được quy chuẩn quốc tế về các mã lỗi tiêu chuẩn (OBD-II) để tiện cho việc
chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa.
- Tự chẩn đoán là một biện pháp phòng ngừa tích cực mà không cần chờ tới định kỳ chẩn
đoán. Ngăn chặn kịp thời các hư hỏng, sự cố hoặc khả năng mất an toàn chuyển động đến
tối đa.
Hạn chế cơ bản hiện nay là giá thành còn cao và nó không sử dụng với mục đích đánh
giá kỹ thuật tổng thể.
1.2 Thiết bị chẩn đoán
1.2.1 Các dụng cụ đơn giản để xác định thông số chẩn đoán động cơ
1.2.1.1 Ống nghe và đầu dò âm thanh để nghe tiếng gõ động cơ
Khi chẩn đoán động cơ hạn chế một phần ảnh hưởng của tiếng ồn chung do động cơ
phát ra, ta có thể dùng ống nghe và đầu dò âm thanh. Một số hình dạng của ống nghe.
Trang- 8 -
Hình 1.2 Một số hình dạng ống nghe và đầu dò âm thanh
1.2.1.2 Đồng hồ đo áp suất
- Đồng hồ đo áp suất cuối kỳ nén
Cách đo áp suất cuối kỳ nén là: cho động cơ nổ đến nhiệt độ quy định, tắt máy, tháo
toàn bộ bu gi, đổ qua lỗ bugi khoảng 20cc dầu bôi trơn. Cắm đầu đo áp kế vào lỗ bu gi
của xylanh cần đo, cho máy khởi động làm việc khoảng 10 - 12 vòng, đọc kết quả áp suất
trên đồng hồ đo. Ngừng khoảng 2 phút mới tiến hành đo xylanh khác.
Hình 1.3 Đồng hồ đo áp suất cuối kỳ nén
Trang- 9 -

- Đồng hồ đo áp suất chân không trên đường khí nạp
Đồng hồ đo áp suất chân không trên đường khí nạp dùng để đo độ chân không trên
đường ống nạp sau bộ chế hòa khí hay tại buồng chứa chân không trên động cơ hiện đại.
Các loại ô tô ngày nay có một lỗ chuyên dụng ở cổ họng hút của động cơ, do vậy với
động cơ nhiều xylanh thực chất là xác định độ chân không trên đường ống nạp của động
cơ. Nhờ áp suất chân không được đo có thể đáng giá chất lượng bao kín buồng xylanh.
Các đồng hồ đo loại này thường cho bằng chỉ số milimet thủy ngân hay inch thủy ngân.
Vì nó đánh giá chất lượng bao kín buồng cháy nên nó là thông số chẩn đoán kỹ thuật của
buồng xylanh.
Loại đồng hồ đo áp suất chân không thường được sử dụng có giá trị lớn nhất là: 30
inch Hg (750 mmHg).
- Đồng hồ đo áp suất dầu bôi trơn
Việc xác định áp suất dầu bôi trơn trên đường dầu chính của thân máy cho phép xác
định tình trạng kỹ thuật của bạc thanh truyền, bạc cổ trục khuỷu. Khi áp suất dầu giảm có
khả năng khe hở của bạc cổ trục mòn quá lớn, bơm dầu mòn hay tắc một phần đường dầu.
Áp suất dầu bôi trơn trên đường dầu chính thay đổi phụ thuộc vào số vòng quay động
cơ, lưới lọc trong đáy bình dầu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh.
Khi kiểm tra có thể dùng ngay đồng hồ của bảng điều khiển. Nếu đồng hồ trên không
chính xác thì lắp thêm đồng hồ đo áp suất trên thân máy, nơi có đường dầu chính. Đồng
hồ kiểm tra có giá trị lớn nhất đến 800 Kpa, độ chính xác của đồng hồ đo ở mức ±10 Kpa.
- Đồng hồ đo áp suất nhiên liệu diesel.
Đồng hồ đo áp suất nhiên liệu diesel dùng để đo áp suất nhiên liệu thấp áp (từ bơm
chuyển nhiên liệu tới bơm cao áp). Loại đồng hồ đo áp suất thấp có giá trị đo áp suất lớn
nhất lên đến 400 Kpa và được lắp sau bơm chuyền. Loại đồng hồ đo áp suất cao của hệ
thống nhiên liệu thuộc loại chuyên dùng. Đo áp suất nhiên liệu cho ta biết được tình trạng
hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu.
Trang- 10 -
1.2.1.3 Đồng hồ đo số vòng quay động cơ
Đa số các trường hợp việc xác định số vòng quay của động cơ cần thiết bổ sung thông
tin chẩn đoán trạng thái đo các giá trị mô men, công suất (mômen ở số vòng quay xác

định, công suất ở số vòng quay xác định).
Các đồng hồ đo có thể ở dạng thông dụng với chỉ số và độ chính xác phù hợp:
Với động cơ diesel chỉ số tới 5000 - 6000 vòng/phút.
Với động cơ xăng chỉ số lên tới 10000 - 12000 vòng/phút.
Một loại đồng hồ đo chuyên dùng là đồng hồ đo số vòng quay từ tín hiệu áp suất cao
của nhiên liệu động cơ diesel hay bằng cảm ứng từ trên đường dây cao áp ra bugi.
1.2.2 Các loại máy chẩn đoán
Cơ sở của thiết bị chẩn đoán mã lỗi OBD:
OBD (On-Board Diagnostic) là một hệ thống sử dụng trên hầu hết các ô tô hiện nay.
Từ những năm 1980, các nhà chế tạo ô tô đã bắt đầu sử dụng các vi mạch điện tử để giám
sát và chẩn đoán các vấn đề hư hỏng của động cơ ô tô. Qua nhiều năm sử dụng hệ thống
OBD trở thành một tiêu chuẩn bắt buộc trang bị trên các ô tô hiện đại.
Năm 1996 có một chuẩn OBD chung quốc tế mới trong thế giới ô tô ra đời là OBD thế
hệ thứ 2 (OBD-II). Theo quy chuẩn, hệ thống OBD-II có khả năng cung cấp hầu hết các
thông tin như: động cơ, khung gầm, thân xe, hệ thống an toàn và các thiết bị phụ trợ cũng
như hệ thống mạng thông tin điều khiển trên ô tô. Thông tin chẩn đoán sẽ được lưu vào
bộ nhớ bên trong ECU của xe dưới dạng mã lỗi 5 ký tự. Mức độ chẩn đoán và thông tin
chi tiết phụ thuộc chủ yếu vào mức độ trang bị của hệ thống cảm biến và ECU trên mỗi
loại xe.
Thiết bị chẩn đoán mã lỗi OBD trên các hệ thống của ô tô ngày nay là thiết bị kết nối
liên lạc trực tiếp với ECU trang bị trên xe, xử lý dữ liệu và hiển thị thông tin hiện hành và
gợi ý sửa chữa chính xác cho các hỏng hóc trên các hệ thống đó.
Trang- 11 -
Chính vì các hệ thống mã lỗi được đã được tiêu chuẩn hóa (OBD II) nên thiết bị chẩn
có rất nhiều mẫu mã và tính năng tùy thuộc vào mỗi nhà sản xuất. Mỗi loại máy có một
tính năng và cách sử dụng khác nhau. Dưới đây em xin trình bày một số loại máy và tính
năng của nó.
1.2.2.1 Máy chẩn đoán Intelligent tester II (ITII):
Thiết bị chẩn đoán giành cho xe TOYOTA và xe LEXUS
Hình 1.4 Máy chẩn đoán Intelligent tester II

Phần mềm cho ITII được thiết kế và phát triển theo quan điểm định hướng bởi người
dùng. Chức năng tự động dò tìm và nhận diện hệ thống điều khiển điện tử của xe mà
không cần biết Model của xe. Các phím tắt cho các chức năng thường sử dụng để đơn
giản cho việc vận hành.
Intelligent Viewer là phần mềm trên máy tính để phân tích, lưu trữ và in dữ liệu từ
ECU được sao chụp bởi ITII. Các file dữ liệu được lưu trữ có thể được truyền đi bằng
việc đính kèm trong email. Hồ sơ lập trình ECU.
Các hệ thống có thể kiểm tra và tính năng của máy:
Động cơ hộp số/ABS/TRC/ESP/Túi khí.
Chống trộm, khóa cửa.
ICM, hành trình, giảm chấn, điều hòa/EPS.
Trang- 12 -
Ghi dao động.
Kiểm tra cảm biến và cơ cấu chấp hành.
Kiểm tra cuộn đánh lửa sơ cấp và thứ cấp (tùy chọn).
Đo dao động đơn.
Đo dao động kép.
Ghi nhớ và xem lại sau.
Đồng hồ đo đa năng hiện số.
Hệ thống chuyên dụng đo áp suất, tần số, tỷ lệ làm việc.
Chức năng chính của ITII:
Đọc và xóa lỗi.
Chuỗi dữ liệu.
Vẽ biểu đồ chuỗi dữ liệu.
Lập trình bộ điều khiển.
Tự kiểm tra trạng thái của thiết bị kiểm tra.
Ghi nhớ và xem lại.
Chức năng điều khiển hai chiều các cơ cấu chấp hành một cách đồng thời.
Phụ kiện của máy:
Thân chính.

Đầu đo.
Cáp đo dao động.
Dây nguồn.
Trang- 13 -
1.2.2.2 Máy chẩn đoán Lunch X431
Hình 1.5 Máy chẩn đoán Lunch X431
Lunch X431: là thiết bị kiểm tra quét lỗi tự động cho ôtô hiện đại. Sản phẩm là phát
minh mới nhất dựa trên hệ thống điện ôtô và công nghệ thông tin. Hệ thống kiểm tra mở
ôtô không chỉ là công nghệ chuẩn đoán hàng đầu trên thế giới mà còn là xu hướng và giải
pháp ưu việt cho tương lai.
Người dùng có thể cập nhật dữ liệu cho từng đời xe tùy thích qua internet hoặc khi có
yêu cầu. Hơn 100 upgrades (nâng cấp) được cung cấp hàng năm nhằm đáp ứng và theo
kịp những model xe mới.
Sử dụng hệ điều hành mở dựa trên nền tảng hệ thống LINUX với sự trợ giúp của hộp
thông minh và các đầu cắm chuẩn đoán, thiết bị kiểm tra có thể thực hiện các chức năng
như đọc lỗi code, xóa lỗi code, đọc thông số dữ liệu kiểm tra trên động cơ xe, hộp số A/T,
hệ thống phanh ABS, túi khí và hệ thống điều khiển trung tâm. Các chức năng khác bao
gồm actuation test, kết nối với máy tính.v.v
Trang bị cổng kết nối tiêu chuẩn cho phép kết nối với tất cả các loại xe, thiết bị kiểm
tra cung cấp chức năng PDA như nhận dạng chữ viết tay, phần mềm quản lý thông tin cá
nhân, từ điển song ngữ Anh-Trung Quốc, máy tính và trò chơi điện tử.
Trang- 14 -
Các hãng xe có máy X431 thể chẩn đoán:
Hình 1.6 Các hãng xe máy X431 có thể chẩn đoán
Các bộ phận chính
Hình 1.7 Các phụ kiện đi kèm máy X431
TT TÊN BỘ PHẬN
1
X431 Bảng điều khiển chính
2

Máy in mini
3
Thẻ nhớ CF
4
Dây cáp USB
5
Bộ đọc thẻ nhớ CF bằng cổng USB
6/7
Bộ phận kết nối chuẩn đoán
8
Dây nối nguồn 220V.
9
Cáp lấy nguồn từ đầu châm thuốc lá
10
Dây cáp nguồn ắc quy
11
Bộ đổi nguồn điện 220v
Trang- 15 -
12 Cáp chuyền dữ liệu.
13 Hộp xử lý dữ liệu (Smart Box)
Chức năng chính của máy Lunch X431 là:
Đọc lỗi.
Xóa lỗi.
Đọc dữ liệu hiện thời.
Kích hoạt kiểm tra.
Cài đặt lại bộ nhớ.
1.2.2.3 Máy chẩn đoán Totaldiag 5800

Hình 1.8 Máy chẩn đoán Totaldiag 5800
Máy chuẩn đoán hệ thống điện trên xe ôtô

Model : Totaldiag 5800.
Xuất xứ : Motorscan/Itally.
Chuyên sử dụng cho xe châu Âu.
Các dòng xe dùng để chuẩn đoán : FIAT-ALFA-LANCIA - BMW - MERCEDES -
FORD - OPEL - CITROEN - PEUGEOT - RENAULT - VAG - OBD.
Chức năng chính : Dùng để chẩn đoán động cơ, bộ phận truyền động, hộp số, hệ thống
chống cứng bánh xe ABS, hệ thống kiểm soát lực kéo, hệ thống điều khiển ga tự động, hệ
Trang- 16 -
thống túi khí bảo vệ, hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống âm thanh, kích hoạt 1 bộ phận
hoạt động, kiểm tra và chuẩn đoán hư hỏng hệ thống điện
Tiêu chuẩn :
- OBD-II, EOBD và Can bus, kết nối máy tính qua cổng RS 232
- Thẻ nhớ Smartcard nâng cấp phần mềm hàng năm theo tiêu chuẩn nhà sản
xuất.
- Màn hình cảm ứng LCD 320 x 240
1.2.2.4 Máy chẩn đoán 5900 JaK

Hình 1.8 Máy chẩn đoán 5900 JaK.
Xuất xứ : Motorscan/Itally.
Chuyên sử dụng cho xe Nhật và Hàn Quốc.
Các dòng xe dùng để chuẩn đoán : Toyota - Lexus - Honda - Nissan - Mitsubishi -
Proton – Mazda - Subaru - Suzuki - Isuzu - Infiniti - Acura - Hyundai - Kia - Daewoo –
Ssangyong.
Chức năng chính : Dùng để chẩn đoán động cơ, bộ phận truyền động, hộp số, hệ thống
chống cứng bánh xe ABS, hệ thống kiểm soát lực kéo, hệ thống điều khiển ga tự động, hệ
thống túi khí bảo vệ, hệ thống điều hòa nhiệt độ, kiểm tra và chuẩn đoán hư hỏng hệ
thống điện
Trang- 17 -
Tiêu chuẩn :
- OBD-I và OBD-II, kết nối máy tính qua cổng USB.

- Thẻ nhớ 32MB nâng cấp phần mềm hàng năm theo tiêu chuẩn nhà sản xuất.
- Màn hình LCD 320 x 240.
1.2.2.5 Máy chẩn đoán JBT CS
Hình 1.9 Máy chẩn đoán JBT CS
Xuất xứ : Jinbenteng/China
Chức năng chính :
- Dò mã lỗi của các hệ thống, hiển thị mã lỗi khi một cảm biến có vấn đề. Xóa
mã lỗi trong bộ nhớ của ECU.
- Hiển thị dữ liệu hiện thời của xe và dữ liệu chuẩn để so sánh (nhiệt độ dầu bôi
trơn, tốc độ vòng quay động cơ, vị trí cánh bướm ga, . . .)
- Hiển thị dạng xung điện của các mạch cảm biến trên ôtô.
- Ghi lại các dữ liệu hiện thời của các cảm biến trong quá trình kiểm tra.
- Ra lệnh cho một bộ phát động làm việc để kiểm tra sự hoạt động .
Những dòng xe chẩn đoán :
- VW: VW và AUDI.
- MITSUBISHI: xe hơi MITSUBISHI sản xuất tại Châu Á, Châu Âu và Mỹ và
các lọai xe Mitsubishi khác.
- Xe Châu Âu: các loại Mercedes-Benz S và VOLVO.
Trang- 18 -
- Xe Mỹ: FORD, CHRYSLER và GM.
- OBD: Tất cả các lọai xe có đầu OBD.
- GM: Buick, Cadillac, FORD và các lọai xe sản xuất do hãng DELPHI sản
xuất.
- Xe Hàn Quốc: DAWOO, HYUNDAI, KIA, MATIZ và Magnus Classic.
- Xe Nhật: Honda, Toyota, Daihatsu, Mazda và Subaru.
- TOYOTA: Camry, Corolla, supra, MR II, Previa, Celica, Paseo và Lexus.
- NISSAN: Maxima, Sunny, Blue Bird và Cefiro
BMW: 3, 5 và 7 Series.
1.2.2.6 Máy multiscan plus
Hình 1.10 Máy chẩn đoán multiscan plus

Xuất xứ: Hanatech / Hàn Quốc
Chức năng chính :
Dùng để chẩn đoán động cơ, bộ phận truyền động, hộp số, hệ thống ABS, hệ thống
kiểm soát lực kéo, hệ thống điều khiển ga tự động, hệ thống túi khí bảo vệ, hệ thống điều
hòa nhiệt độ, kiểm tra và chuẩn đoán hư hỏng hệ thống điện
Phần mềm đọc mã lỗi code bằng tiếng việt, trên 1500 mã
Các dòng xe hiện tại mà thiết bị kết nối kiểm tra
Xe Châu Á: Toyota, Lexus, Honda, Acura, Mitsubishi, Nissan, Infiniti, Mazda,
Subaru, Suzuki, Daihasu, Hyundai, GM-Daewoo, Kia, Samsung, Ssangyong.
Trang- 19 -
Xe Châu Âu: Mercedes Benz, BMW, Volkswagen / Audi / Seat / Skoda,
Opel/Vauxhall, Ford, Renault, Peugeot, Saab.
Xe Mỹ: GM và Ford .
Xe Úc: Holden, Ford.
Xe Malaysia: Proton, Perodua.
Xe Mỹ Latinh: GM Brazil.
CAN được thực hiện trên Board.
Dễ dàng dùng chung cho cả OBDII và EOBD.
Máy chưa phát triển các loại xe:
Chrysler, Citroen, Fiat / AlfaRomeo/ lancia
1.2.2.7 Bộ phần mềm và thiết bị DTD - Code 4.0 SE
Hình 1.11 Bộ phần mềm DTD - Code 4.0 SE
Tính năng kỹ thuật và ứng dụng mới trong phiên bản 4.0 SE
Phần mềm mã lỗi sử dụng cho hầu hết các loại ô tô bằng tiếng Việt. Hiện tại cơ sở dữ
liệu của nó có hơn 16.000 mã lỗi bao gồm mã P0, P1, P2, P3, B, C, U và tất cả các mã lỗi
đặc biệt cho hầu hết các hãng xe khác nhau trên thế giới như: Audi, BMW, Mercedes,
Volkswagen, Chrysler, Jeep, Ford, Land Rover, Volvo, Honda, Toyota, Mitsubishi,
Trang- 20 -
Mazda, Isuzu, Kia, Hyundai, Infinity, Lexus, Nissan, Suzuki, General Motor, Subaru,
Acura, Fiat, Daewoo, Chervolet

Đọc/xóa lỗi, hiển thị các thông số hiện hành động cơ, tắt đèn báo lỗi và Reset hệ thống
(nếu kết hợp với phần cứng đi kèm).
Đặc biệt được sử dụng với tiếng Việt thân thiện, rất đơn giản trong sử dụng, phù hợp
cho các thợ cơ khí ô tô bình thường ở Việt Nam.
Hiển thị thông tin rõ ràng và chi tiết trên màn hình máy tính với tiếng Việt chuyên
ngành không viết tắt.
In và lưu trữ thông tin lỗi, thông tin xưởng và thông tin xe với một máy in văn phòng
thông thường.
Miễn phí cập nhật phiên bản mới.
Sử dụng hỗ trợ tiếng Việt và giải mã lỗi chung cho tất cả các thiết bị đọc lỗi động cơ ô
tô trên thị trường Việt nam.
Kết nối tới bất kỳ máy tính nào cài phần mềm chẩn đoán bằng thiết bị không dây với
các đầu nối và các thiết bị tiêu chuẩn đi kèm.
Hình 1.12 Cách kết nối máy tính cài bộ DTD - code 4.0 tới ô tô
Các thiết bị đi kèm bao gồm:
Trang- 21 -

Hình 1.13 (Đa Mode) EMLScan5 Hình 1.14 (Đơn Mode) SCANTOOL ISO

Hình 1.15 (Đơn Mode) SCANTOOL PMW Hình 1.16 (Đa Mode) SCANTOOL
AUTO
Hình 1.17 Các thiết bị dây nối
Trang- 22 -
1.3 Đối tượng chẩn đoán - động cơ Hyundai Sonata 2.0
1.3.1 Kết cấu bên ngoài của đối tượng
Hình 1.18 Bộ mô phỏng động cơ và hộp số tự động G-3005-E
Thiết bị trên là thiết bị đào tạo do công ty DAE SUNG G-3 sản xuất để phục vụ cho
các chương trình đào tạo. Tên thiết bị là: Engine, A/T test simulator educational system,
model G-3005-E. Thiết bị là hệ thống mô phỏng động cơ và hộp số tự động. Thiết bị được
lắp ráp từ động cơ Hyundai 2.0 sử dụng trên xe Hyundai Motor EF Sonata 2.0. Động cơ

Hyundai Sonata 2.0 là loại động cơ lắp trên dòng xe Sonata serial 2008 - một dòng xe
sedan, do hãng Hyundai sản xuất.
Cấu tạo của thiết bị bao gồm:
- Động cơ Hyundai Sonata 2.0
Động cơ 4 xylanh phun xăng điện tử
Dung tích: 2.0 L
Công suất 160 mã lực
Trang- 23 -
Mômen xoắn cực đại 197 N.m (145 lb.ft) ứng với tốc độ vòng quay 4500 vòng/phút
- Hộp số A/T
- Bảng điều khiển bao gồm:

Hình 1.19 Bảng điều khiển của bộ mô phỏng
D.L.C (Delta link connector)
Bộ kết nối thông tin giữa ECU động cơ và thiết bị
chẩn đoán tự động.
Ignition key (Khóa khởi động)
Khóa khởi động máy là một loại công tác cung cấp
nguồn điện cho hệ thống điện. Nguồn điện được cung
cấp cho mỗi hệ thống điện tùy theo vị trí của khóa điện.
Vị trí ACC: khóa điện hệ thống và mở audio; vị trí On:
hệ thống chiếu sáng, cần gạt nước, nguồn cửa sổ; vị trí
St: khởi động máy đề.
Accelerator (Thiết bị tăng tốc)
Thiết bị tăng tốc bao gồm: phần cao và phần thấp.
Phần cao được phủ màu bạc, được sử dụng khi tăng tốc
nhanh. Phần thấp được phủ màu vàng, được sử dụng
Trang- 24 -
khi vận hành với tốc độ không đổi.
Fuel pressure (Đồng hồ đo áp suất nhiên liệu)

Áp suất nhiên liệu cung cấp cho vòi phun được đo
và hiển thị trong suốt quá trình động cơ khởi động. Giá
trị hoạt động của đồng hồ vào khoảng 3 kgf/cm
2
.
Vacuum (Đồng hồ đo áp suất chân không)
Áp suất đường ống nạp được đo bằng cách sử dụng
thiết bị đo áp suất chân không, vùng đo vào khoảng: 40
- 50 cmHg ở chế độ không tải. Thiết bị đo áp suất chân
không chỉ cho ta biết vị trí của bướm ga.
Voltmeter (Vôn kế)
Vôn kế được nối với các cọc của acquy. Giá trị khi
khóa ở vị trí ON là: 12,6V; 10V khi máy đề hoạt động;
14,5V trong suốt quá trình động cơ hoạt động.
Cluster (Cụm đồng hồ)
Cụm này hiển thị các thông tin về động cơ và kết
quả chẩn đoán cho người lái xe. Đèn nguồn, đèn check
engine được bật sáng khi khóa dặt ở vị trí ON. Ba đèn
sẽ tắt sau khi khởi động và máy đo vòng quay, thiết bị
đo nhiệt độ nước làm mát và đồng hồ tốc độ được kích
hoạt.
Power socket (Giắc nguồn)
Giắc nguồn cung cấp nguồn cho thiết bị chẩn đoán
với điện áp vào khoảng 12 - 14V.
Oil pressure gages
Trang- 25 -
for automatic tranmission
Thiết bị đo áp suất dầu theo dõi áp suất dầu hoạt
động của phanh, ly hợp phụ thuộc vào vị trí sang số. Sự
bao kín của các đường dầu và tình trạng hoạt động của

các bơm dầu có thể được kiểm tra qua chỉ số thông báo
của các đồng hồ.
Ta thấy động cơ Hyundai Sonata 2.0 trên là một động cơ hiện đại. Nó được trang bị
cho dòng xe sedan trên thị trường và nó đã được thiết kế để đưa vào thành mô hình giảng
dậy. Nó mang đầy đủ các chức năng, các hệ thống thông báo và có đầy đủ nguồn cùng
giắc chẩn đoán D.L.C để kết nối tới máy chẩn đoán chuyên dùng. Vì vậy với hệ thống
thiết bị này ta hoàn toàn có thể sử dụng các thiết bị chẩn đoán để chẩn đoán tình trạng của
các hệ thống trong động cơ.
Em chọn hệ thống này để chẩn đoán với những lý do sau:
- Động cơ là một trong những phần quan trọng nhất của ô tô. Nó là nguồn động lực của ô
tô. Hơn nữa động cơ là một bộ phận luôn luôn làm việc trong điều kiện khắc nghiệt và
phức tạp khi ô tô vận hành. Vì vậy động cơ thường hay xảy ra hỏng hóc hơn các phần
khác trên ô tô. Công tác chẩn đoán bảo dưỡng động cơ rất phức tạp và chiếm rất nhiều
thời gian trong công tác bảo dưỡng sửa chữa ô tô. Chính vì vậy đơn giản và rút ngắn thời
gian cho công tác bảo dưỡng động cơ sẽ giảm rất nhiều chi phí cho công tác bảo dưỡng
sửa chữa toàn bộ ô tô.
- Hệ thống mô phỏng trong phòng thí nghiệm là của một loại động cơ hiện đại. Nó đã được
tách rởi ra khỏi ô tô vì vậy nó thuận lợi cho công việc xây dựng các bài thực hành trên đó.
Và vì nó là một hệ thống mô phỏng giành cho giáo dục nên nó có đầy đủ các tính năng
như khi đặt trên ô tô nhưng lại có thể sử dụng nó trong rất nhiều thời gian khác với khi dặt
trên ô tô. Nếu em đi nghiên cứu và ứng dụng thiết bị chẩn đoán trên động cơ đặt trên xe sẽ
là rất khó khăn do mức độ tập trung không cao.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×