Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.9 KB, 31 trang )

Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
Lời nói đầu
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện của đất nớc, nớc ta đã xoá bỏ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp và phát triển nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ ngĩa. Đó là sự định hớng của một xã hội mà sự lớn
mạnh của nó nhờ vào giầu có và hạnh phúc của nhân dân. Xã hội không
còn áp bức bóc lột bất công, nhân dân lao động thực sự làm chủ. Mỗi
con ngời làm theo năng lực và hởng theo thành quả của chính mình đã
tạo ra. Để có một cuộc sống ấm no hạnh phúc và con ngời đợc tự do
phát triển toàn diện cá nhân, nền kinh tế xã hội phát triển dựa trên cơ sở
khoa học công nghệ và lực lợng sản xuất hiện đại. Đòi hỏi mỗi tổ
chức dù Nhà nớc hay t nhân phải tự làm chủ, dám nghĩ dám làm cố gắng
phát huy sức mạnh trong cạnh tranh và dám tự chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh của mình. Đối với mỗi tổ chức để đi lên vững chắc
trong nền kinh tế thị trờng thì ngo i việc phải biết cách huy động nguồn
vốn, hạch toán một cách đúng đắn thì còn phải có một cơ cấu quản lý
các nguồn lực hợp lý, nhất là nguồn lực con ngời. Bởi vì con ngời là một
nguồn lực quan trọng nhất của tổ chức, con ngời là nguồn lực và cũng là
tạo ra nguồn lực. Vì vậy một tổ chức có phát triển vững chắc hay không
chủ yếu là phụ thuộc vào các biện pháp quản lý và sử dụng con ngời
có tốt hay không.
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát là xí nghiệp
chuyên sản xuất các mặt hàng túi sách,ba lô, cặp và quần áo phục vụ
cho ngời tiêu dùng và xuất khẩu.
Khi chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng, xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát đã gặp
không ít khó khăn về vốn, về lao động .nh ng do sự phấn đấu nỗ lực
của ban lãnh đạo cũng nh toàn bộ công nhân trong xí nghiệp. Xí nghiệp
đã dần dần phát triển và khẳng định đợc mình trong nền kinh tế hiện
nay.
Sau thời gian thực tập tại xí nghiệp đợc sự giúp đỡ tận tình của


ban giám đốc, ban lãnh đạo , cán bộ công nhân viên chức trong xí
nghiệp cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hóng dẫn em đã hoàn
thành bản báo cáo tình hình quản lý nhân lực tại xí nghiệp sản xuất
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
1
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
hàng may xuất khẩu Giáp Bát. Với tinh thần nghiên cứu học hỏi báo cáo
thực tập đợc trình bày với một số nội dung sau.
Phần 1: những vấn đề cơ bản về công tác quản lí lao động trong
doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng công tác quản lí lao động tại xí nghiệp sản
xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác
quản lý lao động tại xí nghiệp.
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
2
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
PhầnI: Những vấn đề cơ bản về công tác quản
lý lao động trong doanh nghiệp.
Trong sự phát triển của lực lợng sản xuất đã đem lại nhiều viễn
cảnh to lớn thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo khẳ năng khai thác
toàn diện tiềm tàng thể lực và trí lực của con ngời. Ngày nay ở các nớc
phát triển ngời ta buộc phảI thừa nhận vai trò ngày càng tăng của yếu tố
con ngời trong sản xuất cũng nh trong mọi mục tiêu họat động của xã
hội.
Trong hoạt động kinh tế ngời ta thấy một sự chuyển biến từ
những thông số vật chất bên ngoàI con ngời sang những vấn đề bên
trong con ngời liên quan đến những hiểu biết và hoạt động sáng tạo của
con ngời, không ngừng nâng cao chất lợng sức lao động của con ngời.
Những hình thức sử dụng linh hoạt nguồn lực tiềm năng của con ngời

kết hợp với sự nỗ lực chung của tập thể quần chúng công nhân, qua tâm
đến các yếu tố văn minh của sản xuất và chất lợng công việc, là vấn đề
quan tâm của các nhà sản xuất kinh doanh hiện đại
I. Khái niệm, vai trò và chức năng của quản lý lao động.
1. khái niệm.
Lao động đợc hiểu là nguồn lực của mỗi con ngời: gồm cả thể lực
và trí lực. Trong sản xuất kinh doanh truyền thống việc tận dụng các
tiềm năng về thể lực của con ngời là không bao giờ thiếu hoặc bị lãng
quên và có thể nói nh đã gần tới mức cạn kiệt, còn về mặt khai thác các
tiềm năng trí lực của con ngời cũng đợc chú ý nhng còn ở mức mới mẻ
cha bao giờ cạn kiệt, vì đâylà kho tàng còn nhiều bí ẩn trong mỗi con
ngời.
2. Vai trò và chức năng
Thực tĩên của các hoạt động kinh doanh ngày nay đặt ra cho quản lý lao
động rất nhiều vấn đề cần giảI quyết. Bao gồm từ việc đối phó với
những thay đổi của môI trờng kinh doanh, sự biến động của trờng lao
động hay những thay đổi của pháp luật về lao động . Do đó hoạt động
quản lý lao động đòi hỏi luôn đợc phát triển đổi mới và thể hiện trên
các lĩnh vực chức năng sau.
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
3
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
- Chức năng hoạch định: Bao gồm các công việc xác định đánh
giá tiềm lực về lao động hiện tại và tính toán nhu cầu lao động trong t-
ơng lai để đa ta các quyết định liên quan đến việc tuyển chọn và sử
dụng lao động .
- Chức năng tổ chức: Bao gồm các công việc liên quan đến xác
định chức năng nhiệm vụ của cơ cấu tổ chức lao động , mối liên hệ
trong lao động giữa các bộ phận và giữa các cá nhân.
- Chức năng cán bộ: Bao gồm việc thực hiện các hoạt động liên

quan đến công tác tuyển chọn, đào tạo và bồi dỡng cán bộ thanh toán
thù lao cho lao động.
- Chức năng lãnh đạo: Bao gồm việc xây dựng những tiêu chuẩn ,
định mức giao nhiệm vụ cho từng ngời, từng bộ phận, trong từng giai
đoạn, theo dõi điều chỉnh khuyến khích động viên thực hiện mục tiêu
đã đặt ra, đề bạt và thuyên chuyển cán bộ công nhân.
- Chức năng kiểm tra: Tổ chức hệ thống thông tin thu thập thông
tin xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của quản lý lao
động .
Trong xây dựng hệ thống quản lý lao động , ngời quản lý phải
xác định đợc cần bao nhiêu ngời, với những kỹ năng gì trong thời gian
nào. Tăng chi phí cho nguồn nhân lực phảI đợc đánh giá trong mối quan
hệ với tiền vốn, thiết bị , trong đó nguồn nhân lực phảI đợc xem xét
đánh giá nh một tài sản quý hiếm nhất của tổ chức.
Trong các yếu tố của sản xuất thì yếu tố lao động đợc xem là
quan trọng hàng đầu là cơ sở để doanh nghiệp khai thác và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố khác của sản xuất. Do vậy có thể nói tất cả các
hoạt động quản lý suy cho cùng là quản lý con ngời- với t cách là yếu tố
quyết định trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Công tác quản lý lao động nhằm hớng các hoạt động cụ thể của các cá
nhân, đơn vị và mục tiêu chung trên cơ sở phát huy tối đa năng lực cũng
nh phối hợp, hỗ trợ một cách tốt nhất giữa các cá nhân, các bộ phận với
nhau.
Nớc ta với định hớng phát triển kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc đã ngày một ý thức đợc sự cần thiết của một cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp hợp lý để tăng cờng sức mạnh cạnh tranh, trong đó khâu
đầu tiên là con ngòi.Việc tuyển chọn đúng ngời để giao việc phù hợp ,
đặt họ và đúng cơng vị, năng lực là vấn đề khá phức tạp đòi hỏi nhà
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
4

Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
quản lý lao động phải thực sự am hiểu công tác quản lý lao động để đạt
mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất.
II. Công tác quản lý lao động trong các doanh nghiệp
1. Công tác định mức lao động
1.1. khái niệmvề định mức lao động
Với một nguồn lực nhất định về vốn, máy móc thiết bị, nhiệm vụ
của nhà quản lý là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đem lại hiệu
quả cao nhất.
Năng suất lao động là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp. Do vậy nhà quản lý phải thông qua thớc đo thời gian lao
động, ổn định thời tiêu hao sản xuất ra một sản phẩm, dịch vụ nhất định
là bao nhiêu thì có hiệu quả. Đó chính là định mức lao động . Nói cách
khác định mức lao động là quy định lợng lao động cần thiết (tối đa) để
tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ.
1.2.Quy định về các định mức
- Mức lao động thời gian: là lợng thời gian cần thiết đợc quy định
để hoàn thành một công việc(bớc công việc) cho một công nhân hay
nhóm công nhân của một nghề nào đó có strình độ thành thạo tơng ứng
với các mức độ phức tạp. công việc phải đợc thực hiện trong những điều
kiện tổ chức , kỹ thuật sản xất nhất định.
- Mức sản lợng : là số lợng sản phẩm đợc quy định để một công
nhân hay nhóm công nhân trình độ thành thạo , phù hợp với mức độ
phức tạp của công việc, phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian với
những điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.
- Mức phục vụ : Là số đối tợng ( máy móc thiết bị .) đ ợc quy
định để một công nhân(nhóm công nhân ) có trình độ thành thạo tơng
ứng với mức độ phức tạp của công việc phải hoàn thành công việc phục
vụ trong một đơn vị thời gian và trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật
sản xất nhất định.

- Mức quản lý : Là số lợng ngời hoặc bộ phận do một ngời hoặc
một nhóm ngời lãnh đạo, phụ trách quản lý với trình độ thành thạo phù
hợp với mức độ phức tạp của công việc trong điều kiện tổ chức sản xuất
nhất định
- Định mức kỹ thuật lao động : Là hoạt động thực tế về xây dựng
và thực hiện các mức độ lao động cho tất cả các dạng lao động .
Nhiệm vụ của định mức lao động là nghiên cứu hao phí lao động
trêm cơ sở khoa học để xác định các mức lao động và tìm các biện pháp
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
5
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
tiết kiệm lao động. Sự hao phí lao động đợc xây dựng thông qua tiêu
hao về lao động cần thiết để hoàn thành công việc.
Nội dung của định mức lao động là phân chia quá trìn sản xuất ta
các bộ phận hợp thành xây dựng kết cấu và trình tự thực hiện các bộ
phận của bớc công việc, phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực
hiện để hoàn thiện chúng trên cơ sở phân công hợp tác lao động hợp lý.
2. Xây dựng kế hoạch nhân sự
2.1. Khái niệm:
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình mà thông qua đó các
doanh nghiệp đảm bảo đợc đầy đủ về số lợng và chất lợng ngời làm việc
phù hợp với yêu cầu công việc.
Kế hoạc hoá nguồn nhân lực là phơng pháp xác định các yêu cầu
về nguồn lực trong tơng lai và vì vậy mà dợc xác định song song với các
kế hoạch khác và tham gia vào mọi giai đoạn của sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là tiên liệu, dự đoán
những thay đổi biến thiên phòng ngừa rủi ro trong tơng lai. Nó nh một
nghệ thuật và khoa học , thiết lập và đánh giá các quyết định liên quan
những chức năng tiếp thị, kế hoạch sản lợng, định mức lao động , kế
hoạch lao động . Cho phép một tổ chức đạt đ ợc những mục tiêu đề ra.

2.2. Quá trình kế hoạch hoá:
Gồm 3 việc là thiết lập kế hoạc, thực hiện kế hoạch và đánh giá
kế hoạch.
- Các vấn đề trong thiết lập kế hoạch bao gồm xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh dựa trên việc tiếp thị, xây dựng bảng định mức mới
hoặc duy trì cho công nhân viên..từ đó có thể xây dựng kế hoạch về lao
động nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.
- Việc thực thi kế hoạch đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết lập các
mục tiêu, đặt ra các chính sách , khuyến khích nhân viên và phân phối
tài nguyên để có kế hoạch có thể thực hiện đợc tạo một cơ cấu tổ chức
có hiệu quả, định hớng lại các hoạt động
- Đánh giá kế hoạch là giám sát các kết quả của hoạt đọng thiết
lập và thiực thi kế hoạch. Bớc này gồm việc đo lờng xác định thành tích
của các cá nhân tổ chức đồng thời có những hoạt động điều chỉnh cần
thiết.
Khi doanh nghiệp xây dựng kế hoạch của mình khong thêt không
có kế hoạch về nhân sụ. Kế hoạch hoá nhân lực không thể tách rời các
kế hoạch khác mà nó có mối liên hệ chặt chẽ, bổ xung cho nhau. Ngoài
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
6
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
ra còn phụ thuộc vào yếu tố con ngời lao động và đây cũng là mối quan
hệ khó xác định chính xác. tuy khó xong không thể thiếu bởi tính quyết
định, ổn định và tầm quan trọng đối với doanh nghiệp.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lục là quá trình triển khai thực hiện
các kế hoạch, các chơng trình , đảm bảo cho doanh nghiệp đó sẽ có
đúng số lợng ngời làm việc có đầy đủ các kỹ năng theo đúng yêu cầu.
2.3.Xây dựng kế hoạch nhân lực tổng thể:
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là một quá trình xác định nhu cầu
khả năng cung cấp nguồn nhân lực cùng những giải pháp thực hiện. Quá

trình đó đợc bắt đầu từ việc thiết kế soạn thảo một hệ thống kế hoạch
của doanh nghiệp nhằm xây dựng những kế hoạch nguồn nhân lực dài
hạn hay ngắn hạn. để đạt đợc mục đích đó có thể lập chiến lợc tổng thể
theo những bớc sau:
- Xác định mục tiêu lập kế hoạch
- Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các phòng ban trong
doanh nghiệp
- Làm rõ những mặt cốt lõi của doanh nghiệp khả năng phát triển
sản xuất
- Xây dựng nguyên tắc trình tự kế hoạch
- Chuẩn bị kế hoạch chi tiết và các báo cáo về hoạt động của
doanh nghiệp
- Xác định các phơng pháp điều chỉnh nhằm đánh giá tính chính
xác và thực tiễn của quá trình dự đoán
- Thể chế hoá quá trình lập kế hoạch
2.4. Dự đoán nhu cầu nhân lực trong thời gian ngắn :
Việc dự đoán có thể đợc thực hiện qua các bớc sau:
- Xác định kế hoạch sản xuất trong thời gian tới ( tuần, tháng,
quý năm)
- Tính toán thời gian hoàn thành công việc trong khoa học
- Xác định số thợ cần thiết
- Kiểm tra và xác định số ngời gián tiếp phục vụ nhu cầu số lợng
thợ trong thời gian xác định
- Xác định tống số nhu cầu nhân lực
3. Tuyển chọn, bố trí và sử dụng lao động .
3.1. Tuyển chọn lao động
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
7
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
Là việc tìm kiếm, thu hút và khuyến khích các cá nhân có đủ các

tiêu chuẩn thích hợp cả ở bên trong và ngoài doanh nghiệp tham gia ứng
thí vào các chức danh cần ngời trong doanh nghiệp. Những ứng viên hội
đủ các tiêu chuẩn của công việc có thể đợc tuyển dụng
3.2. Bố trí nhân sự
Tức là sắp xếp nhân sự vào vị trí thích hợp, gồm các giai đoạn:
- Giai đoạn tập sự ngời quản lý lao động cần gặp gỡ định kỳ đối
với ngời tập sự, kiểm tra và quyết định tuyển dụng chính thức.
- Giai đoạn phát huy lao động :Tiếp tục theo dõi trong thời gian
hoạt động của ngời lao động , xem xét các vấn đề về nhu cầu, mong
muốn mục tiêu phấn đấu, năng lực ý thức , phẩm chất chính trị của ngời
lao động .
- Giai đoạn loại bỏ: Trong quá trình tập sự nếu có sự vi phạm thì
cần loại bỏ.
+ Loại bỏ đơng nhiên; ngời lao động tự ý nghỉ việc.
+ Loại bỏ chủ định: phải đối chiếu các điều khoản trong hợp
đồng, cần phải có đầy đủ hồ sơ vi phạm, văn bản phải có sự kí kết của
đơng sự.
3.3. Thuyên chuyển và đề bạt ngời lao động.
- Thuyên chuyển lao động là việc do tổ chức sắp xếp lại lao động
do thấy có sự d thừa lao động ở một nhóm hay một bộ phận trong khi đó
lại có bộ phận khác lại thiếu.
+ Để sử dụng những tài năng của ngòi lao động và đào tạo
nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
+ khuyến khích ngời lao động giỏ nhiều nghề và có khả năng
linh hoạt.
+ Để đáp ứng nhu cầu về nhân sự của một bbộ phận nhất định
trong những giờ ngày hoặc mùa cao điểm.
+ Để đáp ứng những yêu cầu của việc mở rộng kinh doanh.
+ Thu hút nhân lực d thừa trong thời kì nghỉ
- Đề bạt : là sự thăng tiến của ngời lao động tới một công việc tốt

hơn uy tín và độ tinh xảo cao hơn, đợc trả lơng cao hơn và thời gian lao
động cao hơn hoặc điều kiện làm việc cao hơn.
Đề bạt nhằm mục đích
+ Củng cố tính trung thành của ngời lao động đối với tổ chức
+ Để giữ đợc những ngời lao động tốt và có tài năng
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
8
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
+ Để thởng công đối với năng lực, kỹ xaovào tính thật thà của
ngời lao động
+ Nhằm đề nâng cao phẩm chất lao động
+ Để giảm bớt biến động lao động
4. Đào tạo và phát triển lao động .
Là tất cả các hoạt động mang tính đầu t cho lao động nhằm tăng
cờng khả năng làm việc cho họ
4.1. Các nguyên tắc trong đào tạo
- Phải xác định đúng đối tợng cần đào tạo
- Phải đi từ lý luận đến thực hành
- Phải đào tạo liên tục để tiếp thu cái mới
- Tạo điều kiện cho ngời lao động cố gắng vơn lên
- Có biện pháp nhằm phát huy cao độ trí lực của nhân viên
4.2. Các bớc tiến hành
- Chọn đối tợng đào tạo liên quan đến vấn đề quy hoạch
- Phân tích thực trạng năng lực của từng đối tợng để xác định nội
dung đào tạo
- Xây dựng chơng trình đào tạo
- Tổ chức thực hiện chơng trình đào tạo
- Tiến hành đánh giá tổng hợp
- Thực hiện phân công lao động
4.3. Các hình thức đào tạo

- Đào tạo tại nơi làm việc: chơng trình này đợc thiết kế phù hợp
với những nhu cầu cụ thể của nhân viên, có thể thực hiện định kỳ theo
quý hoặc năm tại trung tâm đào tạo hay tại nơi làm việc.
- Đào tạo tại nơi làm việc đợc tiến hành dới hai hình thức là cá
nhân và tổ đội sản xuất.
+ Đào tạo cá nhân: mỗi thợ học nghề đợc một công nhân có
trình độ lành nghề cao hớng dẫn. Ngời hớng dẫn vừa tiến hành hớng dẫn
theo kế hoạch vừa sản xuất.
+ Đào tạo theo tổ đội: những ngời học nghề đợc tổ chức thành
tổ phân công cho những công nhân có trình đọ dạy nghề thoát ly sản
xuất chuyên trách hớng dẫn. Những ngời này phải có trình độ văn hoá
và trình độ nghề nghiệp và phải có phơng pháp s phạm nhất định
-Tổ chức các lớp bên cạnh doanh nghiệp
- Đa đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo
- Đào tạo tại các trờng chính quy
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
9
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
5. Thù lao cho lao động và đảm bảo lợi ích cho ngời lao động .
5.1.Tiền lơng
Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng đợc hiểu là giá cả sức lao động .
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động về
sự cung ứng dịch vụ sức lao động . Do đó có các hình thức trả lơng sau
phụ thuộc vào cơ cầu sản xuất của doanh nghiệp.
5.1.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian là số tiền trả cho ngời lao động
căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng của một đơn vị thời gian.
Tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tồ ràng buộc là mức độ
tiền lơng trong một đơn vị thời gian và thời gian làm việc
Tuỳ điều kiện và trình độ quản lý thời gian lao động, hình thức

trả lơng theo thời gian có thể áp dụng theo hai cách trả lơng theo thời
gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
- Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn: là số tiền trả cho ng-
ời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không
xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Tiền lơng theo thời gian
giản đơn bao gồm : lơng tháng , lơng ngày, lơng giờ.
- Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: là ngời lao động
ngoài tiền lơng theo cách tính thông thờng , ngòi lao động còn đợc nhận
thêm một khoản lơng nhất định nếu họ đạt đợc yêu cầu nào đó mà
doanh nghiệp khuyến khích nh làm việc tiết kiệm thời gian, tiết kiệm
vật t hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
5.1.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
đã xây dựng đợc những định mức một các chính xác, khoa học đối với
những lao động trực tiếp.
Hiện nay trong thực tế hầu nh các doanh ngiệp đều áp dụng hình
thức này đối với lao động trực tiếp vì nó có nhiều u điểm.
- Các dạng của hình thức trả lơng theo sản phẩm
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: đây là hình thức trả
lơng trực tiếp cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và chất lợng sản
phẩm mà ngời lao động hoàn thành. Chế độ trả lơng này áp dụng đối với
ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của họ mang
tính độc lập
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
10
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
+ Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể: là chế độ trả lơng cho một
tập thể ngời lao động dựa trên số lợng chất lợng sản phẩm mà tập thể đó
tạo ra. Chế độ này đợc áp dụng theo một nhóm ngời lao động khi học
hoàn thành một khối lợng công việc sản phẩm nhất định

+ Chế độ trả lơng cho sản phẩm gián tiếp: là chế độ trả lơng
cho ngời lao động làm những công việc phục vụ hay phụ trợ , hoạt động
của công nhân chính
+ Chế độ trả lơng khoán : là chế độ tiền lơng trả cho ngời lao
động trực tiếp khi làm các công việc mang tính đột xuất, công việc
không thể xác định một định mức lao động ổn định trong một thời gia
dài.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng: là sự kết hợp trả l-
ơng theo sản phẩm căn cứ vào chất lợng và khối lợng sản phẩm hoàn
thành và tiền thởng khi hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu định mức số l-
ợng chất lợng sản phẩm.
5.2. Phúc lợi
5.2.1. Tiền thởng :
Là một phần của tiền lơng nó có tác dụng để khuyến khích ngời
lao động thực hiện các công việc của mình đợc tốt hơn, đồng thời nó
cũng có tác dụng đảm bảo sự công bằng quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Do vậy về mặt nguyên tắc tiền thởng nhỏ hơn tiền lơng.
Tuỳ vào mục tiêu điều kiện làm việc của từng doanh nghiệp mà ngời ta
đa ra những chế độ thởng khác nhau.
5.2.2. Phúc lợi và dịch vụ cho ngời lao động :
Tuỳ theo hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp mà doanh
nghiệp đa ra các mức phúc lợi khác nhau đối với ngời lao động. Chẳng
hạn doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề tổ chức các nhà ăn tập thể, các
câu lạc bộ, hỗ trợ cá nhân về mặt kinh tế và tinh thần cho những gia
đình khó khăn, tổ chức các đợt nghỉ ,hỗ trợ vấn đề nhà ở, phơng tiện đi
lại.
5.2.3. Bảo hiểm xã hội:
Là sự đảm bảo về vật chất cho ngời lao động trong và ngoài khu
vực quốc doanh khi ốm đau, tai nạn hu trí..để góp phần ổn định dời
sống của ngời lao động và gia đình trên cơ sở đóng góp của ngời sủ

dụng lao động , ngời lao động và sự bảo hộ của nhà nớc.
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
11
Trờng CĐ Kinh Tế KTCNI Báo cáo quản lý
Phần II: Thực trạng công tác quản lý lao
động tại xí nghiệp sản xuất hàng may xuất
khẩu giáp bát.
I.Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp sản xuất hàng may
xuất khẩu giáp bát.
Xí nghiệp sản xuất khẩu giáp bát tiền thân là công ty dệt kim trực
thuộc tổng công ty vải sợi may mặc miền bắc, có chức năng là tổng kho
Trần Ngọc Dũng Kế Toán K10 CĐ
12

×