Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty KD thép và vật tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.96 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng
XHCN, nền kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh
mẽ. Nớc ta đang bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì
nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn. Nhng khi đã có vốn rồi thì
việc sử dụng vốn nh thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan
trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả đợc coi là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng đòi
hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp th-
ơng mại vốn lu động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh
doanh và nó thờng chiếm tỷ trọng rất lớn. Do đó, Có thể nói trong
doanh nghiệp thơng mại hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa vô
cùng quan trọng tới sự tồn tạI và phát triển doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng là một vấn đề đang đợc các doanh
nghiệp quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lu động của các
doanh nghiệp thơng mạI ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp nhà
nớc còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu
chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững đợc trong môi tr-
ờng cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực
tập tại Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội đợc sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hớng dẫn Ths Lê Thị Hơng Lan cùng tập thể cán bộ
1
công nhân viên trong công ty, em đã lựa chọn vấn đề Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty kinh
doanh thép và vật t Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp.


Ngoài lời mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lu động và hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công
ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
2
Chơng I
một số vấn đề cơ bản về vốn lu động và
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp thơng mại
I. Vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại
1.1 Khái niệm về vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lu động và vốn lu thông để
đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến
hành bình thờng.
Tài sản lu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có
thể chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nó bao gồm:
- Vốn bằng tiền, bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền đang chuyển
- Hàng dự trữ: Các loại tài sản hàng dự trữ đợc phân loại theo vật
t của quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bao gồm:
+ Hàng dự trữ
+ Hàng đang đi trên đờng
+ Hàng gửi bán
Trong nền kinh tế thị trờng tài sản hàng dự trữ còn bao gồm cả

phần dự phòng giảm giá hàng hoá dự trữ.
- ứng trớc và trả trớc: Là những khoản ứng và thanh toán trớc cho
các nhà cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
- Các khoản phải thu: Bao gồm:
3
+ Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với ngời mua, trong kinh
doanh hiện đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn
gốc từ việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu
khác nh hạ giá chiết khấu, giảm giá các khoản phải thu.
+ Phải thu nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
- Đầu t tài chính ngắn hạn: Gồm các cổ phiếu, trái phiếu thơng
phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ
việc thu lợi tức, cổ tức và giá trị chứng khoán ngắn hạn. Những tài sản
này cũng xem nh tiền có thể sử dụng ngay đợc vì qua thị trờng chứng
khoán cấp II ta có thể chuyển nhợng để thu tiền và bất cứ lúc nào.
- Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhng đợc phân bổ
cho nhiều thời kỳ khác nhau.
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lu động là luôn thay đổi hình thái
biểu hiện và tham gia vào từng chu kì sản xuất kết thúc quá trình sản
xuất vốn lu động trở lạI hình tháI ban đầu nhng với giá trị lớn hơn (T
H T). Quá trình thay đổi hình thái biểu hiện của vốn lu động gắn
liền với mua bán hàng hoá và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và
do đó tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh doanh. Các doanh
nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, sự vận
động của vốn trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lợng tiền nhất
định để mua vật t hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ
đợc chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá.
+ Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hoá dự trữ bán cho khách

hàng để thu tiền về vốn từ hình thái hàng hoá đợc chuyển sang hình
thái tiền tệ.
4
Trong cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới cả hai hình
thái. Cũng do vốn lu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lu động
luôn biến đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1. 2. Phân loại vốn lu động
Để phân loại vốn lu động ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
1.2.1. Dựa vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh: VLĐ đợc chia làm 3 phần: Vốn lu động trong khâu dự
trữ, VLĐ trong khâu lu thông, VLĐ trong khâu sản xuất.
- VLĐ trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ
trong khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thơng mại và
doanh nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn
lu động vận động ở khâu này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang
tính chất sản xuất VLĐ này bao gồm:
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở
dàng dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các
địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang...
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở
dang nhng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn
chế biến nhất định.
+ Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trớc) là những phí tổn
chi ra trong kỳ, nhng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính
hết vào giá thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau:
- VLĐ trong khâu lu thông bao gồm:

5
+ Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho
và chuẩn bị các công tác tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và
tiền gửi ngân hàng.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo
cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên
vật liệu và vốn nằm trong khâu lu thông không tham gia trực tiếp vào
sản xuất. Phải chú ý tăng khối lợng sản phẩm đang chế tạo với mức
hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp vào việc tạo nên giá trị mới.
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đợc chia thành 3
loại
- Vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền.
- Khoản phải thu.
1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành :
- Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
+ Vốn đóng góp của các chủ đầu t để mở rộng hoặc thành lập
doanh nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nớc, cá nhân
hoặc các tổ chức tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ
cổ phiếu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ
vốn pháp định. Trong mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau
thì VLĐ của doanh nghiệp là khác nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn
có số vốn điều lệ, đây là số vốn thực có của doanh nghiệp và số vốn
này phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định.
6
+ Vốn đợc bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác
định đợc kết quả kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế
đợc chia cho các đối tợng liên quan. Một phần khác đợc bổ sung vào
vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn lu động và đây là một bộ phận của
vốn chủ sở hữu.
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá
cha xử lý và các quỹ đợc hình thành trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nh quỹ phúc lợi quỹ đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: Với điều kiện kinh tế nh hiện nay, quy mô kinh doanh
ngày nay có xu hớng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát
triển.
Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn
kinh doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh
doanh. Một biện pháp hữu hiệu nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay
của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế hoặc của
các cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng nhằm tạo ra một lợng
vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn khi thực hiện hợp đồng phù
hợp với lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với pháp
luật.
Với mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng
buộc khác nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân
hàng thì điều kiện để xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi,
có tài sản thế chấp mà số tài sản này cha đem ra thế chấp. Sau 1 chu
kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả
tiền vay vốn.
7
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân
qua việc phát hành trái phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà
thực chất là chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nh vậy việc vay vốn sẽ tạo điều

kiện thuận lợi, nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể
huy động thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận
góp vốn liên doanh tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong
vấn đề kinh doanh nhằm mục đích hai bên cùng có lợi.
- Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản
phải trả phải nộp: nh nợ phải trả ngời bán, phải trả nội bộ, thuế và các
khoản nộp ngân sách nhng cha đến kỳ phải trả, những khoản ngời mua
phải trả tiền trớc, tiền lơng, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn.
Những khoản này đợc coi nh là vốn của doanh nghiệp mặc dù doanh
nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn đợc quyền sử dụng tạm thời
vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi
nào.
Với các phân loại vốn nh trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý vốn mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của
từng loại vốn để từ đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích
cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của vốn lu động
Vốn lu động đợc coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh
nghiệp. Vốn lu động cần thiết để duy trì sản xuất, mua yếu tố đầu vào,
chi trả các khoản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là
yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Nếu thuế vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh
8
Kết quả
doanh, cũng nh không thể mở rộng quy mô và khi đó doanh nghiệp sẽ
bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác mạnh hơn, nh vậy quy mô kinh
doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá sản.

Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt
động của hàng hoá, cũng nh phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm,
dự trữ bán hàng của doanh nghiệp. Mặt khác vốn lu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lu thong có hợp lý hay không.
Do đó thông qua tình hình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các
nhà hàng quản doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt
hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả
sử dụng vốn ảnh hởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý
sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần
hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu
vấn đề sử dụng vốn lu động là vấn đề cần thiết nhằm đa ra những biện
pháp tối u phục vụ cho chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
tình hình sử dụng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp để đạt đ-
ợc kết quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc biểu hiện bằng mối quan hệ
giữa kết quả hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh với số vốn l-
9
VLĐ
u động đầu t cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện bằng doanh thu đạt đợc hay lợi

nhận trong kỳ, còn vốn lu động là số vốn đợc tính bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động có quan hệ đến hiệu quả tất cả các
yếu tố cấu thành nên vốn lu động, cho nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt
đợc hiệu quả cao khi sử dụng tất cả các yếu tố một cách hợp lý nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đợc thể hiện tập trung ở các mặt sau:
- Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lu động phảI
cao và không ngừng tăng so với nghành và giữa các thời kỳ.
Nghĩa là phảI đảm bảo một đồng vốn lu động đem lạI đợc lợi
nhuận tối đa nhằm bảo tồn và phát triển vốn.
- Khả năng tiết kiệm của vốn lu động cao và ngày càng tăng: sử
dụng vốn lu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu
quả sử dụng vốn lu động. Nó giúp doanh nghiệp không phảI
huy động thêm vốn lu động, giảm chi phí tăng lợi nhuận mà
vẫn đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Tốc độ luân chuyển vốn lu động cao: Giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh khả năng thu hút vốn, tiếp tục táI đầu t cho kỳ tiếp theo,
nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doang có khả năng sinh lời.
- Xây dựng một cơ cấu vốn tối u là một tiềm lực vững chắc cho
các doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu xét theo quan đIểm hiệu quả kinh tế xã hội thì
hiệu quả sử dụng vốn lu động phaỉ góp phần tăng trởng kinh tế xã hội,
10
tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên.
Để hoạt động, doanh nghiệp thơng mại phải có các mục tiêu hành
động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội
cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh
nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó
là hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện trên hai khía
cạnh sau:
Hiệu quả xã hội: Thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nh tăng cờng các khoản
phúc lợi tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả chỉ xét trên phơng diện kinh tế
của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó.
Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh mối
quan hệ đạt đợc giữa kết quả về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đ-
ợc kết quả đó:
2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Sử dụng hiệu quả VLĐ mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận quan trọng của tổng
nguồn vốn, là yếu tố không thể thuế của quá trình sản xuất kinh
doanh nhất là trong doanh nghiệp thơng mại. Việc sử dụng VLĐ
không tốt có thể không thể không bảo tồn đợc vốn, quy mô bị thu hẹp,
ảnh hởng tới quá trình tái sản xuất và nhu vậy ảnh hởng tới hiệu quả
kinh doanh. VLĐ vận động không ngừng trong các giai đoạn cùng với
11
hình thái biểu hiện phức tạp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh phải có những biện pháp quản lý và sử dụng
VLĐ thích hợp.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trờng thì VLĐ đối với các doanh nghiệp th-
ơngh mạI luôn là một vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi VLĐ nh là
nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn
hoạt động và phát triển đợc thì VLĐ không thể thiếu và phải liên tục

tuần hoàn, liên tục lu thông. Một doanh nghiệp thiếu vốn thì không
thể hoạt động đợc, nhng nếu có vốn mà sử dụng kém hiệu quả, để mất
dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc. Điều đó nói lên rằng
VLĐ có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp thơng mại nó có vai trò tuyệt đối tới sự thành bại
của doanh nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp thơng mạI hoạt động trong nền kinh
tế thị trờng thì yêu cầu về VLĐ là lớn, nh nguồn kinh tế thị trờng cũng
tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự
chủ về tài chính có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì
vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi đồng vốn sử dụng vào kinh doanh phải
có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên góc độ tài chính doanh nghiệp
phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét tình
hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả bao gồm:
2.3.1. Hệ số thanh toán:
Hệ số này dùng để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp
đối với khoản phải trả ngắn hạn, gồm hệ số thanh toán hiện hành và hệ
số thanh toán nhanh.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành :
12
Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của
các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thanh tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản
nợ đó.
Đây là tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn, đây là chỉ tiêu đợc dùng

để trả lời câu hỏi - doanh nghiệp có đủ tài sản lu động để trả các
khoản nợ ngắn hạn hay không.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tải sản
quay vòng nhanh là những tài sản là những tài sản có thể
chuyển đổi thanh tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là tài sản khó chuyển thành
tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc
bán. Do vây, tỷ số khả năng thanh toán chỉ biết khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài
sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy tài sản lu động trừ đi
phần dự trữ chia cho nợ ngắn hạn
Tài sản lu động dự trữ
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: là tỷ số giữa tiền mặt với nợ
ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản trong
13
quá trình sản xuất kinh doanh và đợc xác định bằng cách lấy tiền mặt
chia cho nợ ngắn hạn
Tiền mặt
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết các khoản nợ đến hạn thanh toán đợc thanh
toán ngay bằng khoản tiền mặt hiện có trong két, nó phụ thuộc
vào khoản nợ ngắn hạn và lợng tiền mặt mà Công ty có trong két.
2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn lu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không
ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất(dự
trữ-sản xuất -lu thông). Tăng hiệu suất sử dụng vốn lu động sẽ giải

quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Hệ số này cho biết với một đồng vốn lu động bỏ ra thì thu lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là
mối quan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với VLĐ bình quân sử
dụng trong kỳ:
M
H
VLĐ
=
_______________________
LD
V
1
....
2/322/1

+++
=
n
VVVV
V
n
LD
Trong đó:
H
VLĐ
: Hiệu suất sử dụng vốn lu động
M: Tổng doanh thu trong kỳ
LD

V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
V
1
... V
n
: Vốn lu động tại các thời điểm kiểm kê
14
n : số thời điểm kiểm kê
Hiệu suất sử dụng VLĐ cao tức là với 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể
đem lại nhiều đồng doanh thu thì đó hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc
đánh giá là tốt và ngợc lại.
2.3.3. Mức đảm nhiệm vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc một đơn vị doanh thu, doanh
nghiệp cần phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị vốn lu động. Chỉ
tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao số vốn tiết kiệm đợc
càng nhiều.
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
2.3.4. Hệ số doanh lợi của VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc phản ánh qua chỉ tiêu nh hệ
số doanh lợi vốn lu động.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh
thì làm ra đợc mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ. Nó phản ánh
lợi ích cuối cùng do hiệu quả sử dụng tài sản lu động mang lại.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh kỳ

phân tích với kỳ gốc, nếu chỉ tiêu sức sinh lợi tăng thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng chung tăng lên vì lợi nhuận hay lãi gộp thu đợc trên một
đồng vốn tăng và ngợc lại.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động bộ
phận
15
- Vòng quay các khoản thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp:
Vòng quay các khoản phải thu đợc xác định nh sau:
16
Tổng doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay của các khoản phải thu
Nếu hệ số vòng quay các khoản phải thu cao thể hiện doanh
nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ. Trong khi kinh doanh doanh
nghiệp nên đánh giá nghiên cứu kỹ những khoản phải thu thông qua
việc đánh giá khả năng tài chính của khachs hàng hoặc uy tín của họ
nhằm đa ra phơng thức kinh doanh thích hợp.
- Vòng quay hàng dự trữ:
Tổng doanh thu
Vòng quay hàng dự trữ =
Hàng dự trữ bình quân
Cũng nh chỉ tiêu số vòng quay của các khoản phải thu, chỉ tiêu
vòng quay hàng dự trữ cho ta biết hàng dự trữ quay đợc mấy vòng
trong kỳ. Nếu vòng quay hàng dự trữ tăng tức là với một doanh
thu thuần nhất định thì doanh nghiệp chỉ cần dự trữ một lợng
hàng nhỏ hơn, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử hàng dự trữ tăng hay

hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
360
Thời gian một vòng quay của hàng dự trữ =
Vòng quay hàng dự trữ
Chỉ tiêu này cho biết để hàng dự trữ luân chuyển đợc một vòng
thì cần mất bao nhiêu thời gian
17
Hệ số vòng quay vốn hàng dự trữ mà cao làm cho doanh nghiệp
củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngợc lại hệ số này thấp gợi
lên tình hình doanh nghiệp bị ứ đọng vật t hàng hoá vì không cần dùng
hoặc dự trữ quá nhiều hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất cha
bám sát nhu cầu thị trờng. Hệ số này phụ thuộc vào các yếu tố nh ph-
ơng thức bán hàng, phơng thức bảo quản, kết cấu hàng dự trữ. Nh vậy
từng doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý hàng dự trữ phù
hợp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Vòng quay của tiền mặt
Tổng doanh thu
Vòng quay của tiền mặt =
Tiền mặt bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tiền trong một kỳ hoạt
động. Vòng quay tiền mặt phụ thuộc vào tổng doanh thu và tiền mặt
bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
360
Thời gian một vòng quay của tiền mặt =
Vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cân một khoảng thời gian bao
nhiêu để có thể thu hồi đợc khoản tiền mặt
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những nhân tố tác
động đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà lợi nhuận là mục tiêu hoạt

động của hầu hết các chủ thể kinh tế. Thế nhng quy luật phổ biến
trong kinh tế học là ở đâu có lợi nhuận là ở đó có rủi ro. Rủi ro có thể
tác động đến doanh nghiệp từ nhiều phía khách quan, chủ quan. Để
tránh đợc rủi ro doanh nghiệp phảI xem xét các nhân tố tác động đến
18
hoạt động sản xuất kinh doanh rồi từ đó có biện pháp thích hợp nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
3.1 Nhân tố khách quan
Doanh nghiệp là một cơ thể sống tồn tại và phát triển trong sự t-
ơng tác với môi trơng xung quanh. Chính các yếu tố về tự nhiên, kinh
tế, chính trị xã hội là môi trờng sống của nó. Nh chúng ta đã biết
không một cơ thể sống nào có thể vận động, tồn tại và phát triển ngoài
quy luật của môi trờng sống, chúng ta không thể cải tạo mà tìm cách
thích nghi cho phù hợp mà thôi. Chính vì vậy, bản thân các doanh
nghiệp phải tự nhận thức đợc điều đó để tìm ra các chính sách, biện
pháp, kế hoạch sản xuất kinh doanh cho riêng mình nhằm phát huy
những nhân tố tích cực và hạn chế rủi ro cho môi trờng kinh doanh.
3.1.1. Môi trờng tự nhiên: Nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến
quyết định quản lý vốn lu động vì có tác động trực tiếp đến mức dự
trữ, dự trữ do tính mùa vụ trong thị trờng cung ứng lẫn thị trờng tiêu
thụ. Hơn nữa, nếu môi trờng tự nhiên không thuận lợi thì doanh
nghiệp phải tăng dự trữ và bảo hiểm hàng dự trữ nên chi phí cho hoạt
động kinh doanh sẽ tăng làm ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp
3.1.2. Môi trờng kinh tế: môi trờng này có tác động rất lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố của môi trờng bao gồm:
Lạm phát: làm giảm sức mua của đồng tiền dẫn đến tăng giá vật t
hàng hoá, làm cho vốn lu động bị bay hơi dần theo tốc độ trợt giá của
đồng tiền
Biến động của cung cầu hàng hoá: tác động tới khả năng huy

động các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng nhu khả năng tiêu thụ sản
phẩm và thu hồi vốn kinh doanh
19
Mức độ cạnh tranh trên thị trờng: Đứng trớc sự cạnh tranh trên thị
trờng các doanh nghiệp phải tạo ra các u đãi để thu hút khách hàng
nh chấp nhận bán chịu, tăng tiền mặt tận dụng thời cơ có thể.. duy trì
định mức để đáp ứng nhu cầu thị trờng. Lúc này đây, doanh nghiệp
phải tìm biện pháp xử lý vốn thích hợp để tăng hiệu quả trong công
tác bán hàng.. . để từ đó tăng vòng vốn lu động
Thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô: hệ thống pháp luật, chế độ
chính sách thuế.. tác động toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đặc biệt là các chiến lợc dài hạn của doanh nghiệp
3.1.3. Môi trờng khoa học, công nghệ và kỹ thuật: Sự phát triển
của khoa học công nghệ không những làm thay đổi số lợng, chất lợng
hàng hoá mà theo đó làm phát sinh những nhu cầu mới, làm cho khách
hàng trở nên khó tính. Vì vậy, doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động
của mình phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Ngoài ra nhân tố này còn
ảnh hởng đến tốc độ chu chuyển của tiền mặt, khả năng rút ngắn khả
năng tiêu thụ hàng hoá.. thậm chí nó còn giúp chống lại hao mòn do
dữ trữ vì công nghệ bảo quản cao. Với đà phát triển ngày càng cao của
khoa học công nghệ thì các doanh nghiệp thờng hớng tăng tiền mặt,
giảm dự trữ để có thể nắm bắt đợc cơ hội trong kinh doanh
3.1.4. Môi trờng chính trị, văn hóa, xã hội:
Nhân tố này ngoài mặt tác động trực tiếp đến nhu cầu thị trờng
còn có ảnh hởng đến môi trờng kinh tế từ đó có tác động đến chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp
3.2 Nhân tố chủ quan
Tại sao có doanh nghiệp thành công, có doanh nghiệp lại bị phá
sản đó là do nhân tố chủ quan. Họ cha tìm ra biện pháp thích ứng với
môi trờng khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố nằm trong vòng

kiểm soát của doanh nghiệp , doanh nghiệp có điều chỉnh đợc nhân tố
20
này theo hớng có lợi nhất cho hoạt động của mình, nhóm nhân tố này
bao gồm:
3.2.1. Trình độ nguồn nhân lực: trình độ và kinh nghiệm của họ
sẽ ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, năng suất lao động và từ đó tác
động đến hiêu quả sử dụng vốn lu động
3.2.2. Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp : Điều
này đợc thể hiện qua việc đánh giá nhu cầu vốn lu động, lựa chọn ph-
ơng án đầu t. Nếu doanh nghiệp có những quyết định sử dụng hợp lý
thì hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc nâng cao và giảm đợc các thất
thoát không cần thiết.
3.2.3. Trình độ công nghệ: nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ
hiện đại thì sẽ giảm đợc định mức tiêu hao trong sản xuất, giảm sản
phẩm dở dang và rút ngắn chu kỳ sản xuất
Trên đây là nhân tố chủ quan có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tận
dụng triệt để những thế mạnh của mình để có thể chiến thắng trong
cạnh tranh và đạt đợc mục tiêu lợi nhuận đề ra.
Để có thể phân tích đợc hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu
động nói riêng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
thơng mại thì ta cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại Công ty đó.
21
Chơng II
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
I Tổng quan về công ty
1.1 Lịch sử hình thành của Công ty:
Ban đầu doanh nghiệp có tên là Công ty thu hồi phế liệu kim

khí, đợc thành lập từ năm 1972. Với chức năng thu mua thép, phế liệu
trong nớc tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nấu thép ở Nhà
máy gang thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi phế liệu kim khí là đơn
vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, trực thuộc Tổng công ty
kim khí Việt Nam-Bộ Vật t. Để hoạt động của Công ty có hiệu quả cao
và đáp ứng mọi yêu cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt
động sản xuất, Bộ Vật t có quyết định số 628/QĐ-VT tháng 10 năm
1985 hợp nhất hai đơn vị Công ty thu hồi phế liệu kim khí và Trung
tâm giao dịch và dịch vụ vật t ứ đọng chậm luân chuyển thành Công ty
vật t thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng công ty kim
khí, hạch toán độc lập. Công ty vật t thứ liệu Hà Nội đợc thành lập
theo quyết định số 600/TM-TCCB của Bộ Thơng mại ngày 28/05/1993,
trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam(trớc kia là Tổng công ty kim
khí).
Ngày 15/04/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ-
TCCB sáp nhập Xí nghiệp dịch vụ vật t (là đơn vị trực thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam) vào Công ty vật t thứ liệu Hà Nội. Ngày
05/06/1997 Công ty vật t thứ liệu Hà Nội đổi tên thành Công ty kinh
doanh thép và vật t Hà Nội theo quyết định số 1022/QĐ-HĐQT của
Hội đồng quản trị Tổng công ty thép Việt Nam. Công ty có trụ sở
chính tại 658 Trơng Định, quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
22
1.2 Mạng lới kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội có địa bàn kinh doanh
rộng nhng tập trung chủ yếu tại địa bàn Hà Nội. Hiện tại, Công ty có
các đơn vị trực thuộc sau:
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 1: Số 9 Tràng Tiền, Hà
Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 2: Số 658 Trơng Định, Hà
Nội.

- Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 3: Thị trấn Đông Anh, Hà
Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 4: 75 Tam Trinh, HBT,
Hà Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 5: Thị trấn Đức Giang,
Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị: Số 105 Trờng
Chinh, Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng: H2-T2 Thanh Xuân Nam,
Hà Nội.
- Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 14: Số 1154 đờng Láng,
Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá: Số 120 đờng Hoàng Quốc
Việt, Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh thép hình: Km12 đờng Tây Sơn, Hà Nội.
- Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật t chuyên dùng: Số 198
Nguyễn Trãi, Hà Nội.
- Chi nhánh Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội tại Tp.Hồ
Chí Minh: Tại số 23 Nguyễn Thái Bình, quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí
Minh.
23
- Kho Đức Giang tại thị trấn Đức Giang, Hà Nội.
- Kho Mai Động tại Mai Động, quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
Nh vậy, các đơn vị kinh doanh của Công ty có tính tập trung cao
ở địa bàn Hà Nội. Công ty dễ quản lý tình hình hoạt động kinh doanh
ở các đơn vị trực thuộc.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty:
1.3.1 Chức năng:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là doanh nghiệp Nhà n-

ớc thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam, có chức năng kinh doanh các
loại hàng hoá sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nớc và kinh doanh các
mặt hàng thiết bị phụ tùng.
1.3.2 Nhiệm vụ:
Theo sự phân cấp của Tổng công ty thép, Công ty có các nhiệm
vụ sau:
- Là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập dới sự chỉ đạo
của cơ quan chủ quản là Tổng công ty thép Việt Nam. Do vậy, hàng
năm Công ty phải tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh
doanh, phấn đấu hoàn thành có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh
doanh do Công ty xây dựng và đợc Tổng công ty thép phê duyệt.
- Công ty đợc Tổng công ty thép cấp vốn hoạt động. Ngoài ra,
Công ty có quyền chủ động huy động thêm các nguồn vốn từ bên
ngoài nh vay vốn ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ hỗ trợ để
đảm bảo nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Việc sử dụng vốn của Công ty phải đợc đảm bảo trên nguyên tắc
đúng với chính sách chế độ của Nhà nớc.
24
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính
sách, chế độ của Luật pháp Việt Nam về hoạt động sản xuất kinh
doanh và có nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
- Trong mọi tình hình kinh tế, Công ty phải luôn xem xét khả
năng sản xuất kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị
trờng để từ đó đa ra những kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất
kinh doanh đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng và đạt đợc lợi
nhuận tối đa.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ công
nhân viên nhằm đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công
ty. Thực hiện các chính sách, chế độ thởng phạt đảm bảo quyền lợi

cho ngời lao động.
1.3.3 Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là một công ty kinh
doanh có quy mô lớn với tổng số cán bộ công nhân viên là 432 ngời,
trong đó có 54 nhân viên quản lý trên văn phòng công ty. Công ty
chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh
doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống các cửa hàng của
Công ty.
Công ty khai thác nguồn hàng tơng đối đa dạng. Nhng chủ yếu là
khai thác nguồn hàng sản xuất trong nớc nh mặt hàng kim khí, ống
VINAPIPE, xi măng, phụ tùng, gang, vòng bi,... Ngoài ra, Công ty còn
khai thác các nguồn hàng nhập khẩu từ Nga, Hàn Quốc nh các loại
thép, kim khí ngoại, vòng ống FKF, phôi thép, vòng bi, phụ tùng,...
Thị trờng kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng và tơng đối đa
dạng, trải rộng trên cả nớc và có sự hợp tác kinh doanh với nhiều
doanh nghiệp trong nớc. Công ty có dự định mở thêm một số chi
nhánh ở các tỉnh, thành phố để đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu
25

×