Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty dược phẩm và thiết bị y tế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.7 KB, 86 trang )

Lời nói đầu

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động trong một cơ chế hoàn toàn khác so với trớc đây- cơ chế
thị trờng. Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng nh thử thách
mới, thay vào việc cấp phát vốn theo định mức, nhà nớc chuyển giao quyền
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc. Trong quá
trình cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đều đặt
ra mục tiêu phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, một vấn đề trọng tâm mà các doanh
nghiệp phải quan tâm đó là phải nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn của
mình, làm thế nào một đồng vốn của mình có thể đem lại nhiều đồng lợi
nhuận, càng nhiều càng tốt. Đó cũng là mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh
doanh
Từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn kinh doanh và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Việt nam nói
chung và công ty dợc phẩm và thiết bị y tế Hà Nội nói riêng cũng nh sự cần
thiết bổ xung kiến thức thực tiễn cho riêng mình. Em chọn đề tài một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dợc phẩm và thiết
bị y tế Hà Nội. Do trình độ còn hạn chế nên đề tài chỉ xoay quanh vấn đề
hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong bốn năm từ 1997 đến 2000.
Nội dung chính của luận văn gồm ba phần:
Phần I: Vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1
Phần II: Tình hình sử dụng vốn tại công ty dợc phẩm và thiết bị y tế
Hà Nội trong thời gian qua
Phần III: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty dợc phẩm và thiết bị y tế Hà Nội
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ lý luận cũng nh thực tiễn của


em còn nhiều hạn chế, do vậy nên luận văn này không tránh khỏi một số
thiếu sót nhất định. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Thị Thạch
Liên cùng các cô chú trong phòng tài vụ- kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
2
Phần I: Vốn và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Sự ra đời của nền kinh tế thị trờng kéo theo sự xuất hiện khái niệm về
vốn, và vai trò của nó ngày càng nó càng trở nên quan trọng đối với các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh trên
thị trờng đều phải có một lợng vốn nhất định.Vậy vốn kinh doanh là gì ? Có
nhiều quan niệm về vốn kinh doanh, mỗi quan niệm đều nói lên một mặt nào
đó của vốn kinh doanh. Theo khái niệm rộng vốn không chỉ đơn thuần là tiền
tệ mà còn nguồn lực nh tài nguyên lao động, đất đai, trí tuệ, máy móc thiết
bị, bằng phát minh sáng chế, lợi thế so sánh..... Khái niệm này cho chúng ta
có một cái nhìn rộng về vốn, nó là tất cả những cái gì mà doanh nghiệp có để
tiến hành sản xuất kinh doanh
Nếu theo hiểu theo nghĩa hẹp thì vốn là một trong các yếu tố vật chất
đầu vào để sản xuất kinh doanh. Khái niệm này có một cái nhìn đơn giản về
vốn không thấy đợc tính sáng tạo, linh hoạt của vốn, khái niệm này chỉ thích
hợp với trình độ quản lý thời sơ khai
Theo một số nhà kinh tế học lại cho rằng: Vốn là phần lợng sản phẩm
tạm thời phải hy sinh tiêu dùng ở hiện tại của nhà đầu t, để đẩy mạnh sản
xuất tăng tiêu dùng trong tơng lai
3
Qua nghiên cứu các khái niệm trên thì chung ta có thể rút ra một khái

niệm toàn diện về vốn kinh doanh nh sau:
Vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài
sản tài chính đợc các cá nhân các tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích
Chu trình vận động của vốn kinh doanh :

Trong các doanh nghiệp hoạt động thơng mại thì thờng không có khâu
sản xuất, đầu vào thờng là hàng hoá và lợi nhuận thu đợc từ chênh lệch giá .
2- Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản đó là: vốn, lao động và máy móc thiết bị.
Trong ba yếu tố đó thì vốn đóng vai trò chủ đạo và quyết định. Vốn là điều
kiện cần để doanh nghiệp duy trì sản xuất, đỗi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, trả lơng cho ngời lao động....
Không những thế vốn còn quyết định đến tính chất hiện đại, hiệu quả của các
yếu tố đợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này làm tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
Một doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị trờng thì cần phải có trong tay
một lợng vốn nhất định, trong một số trờng hợp lợng vốn đó phải đảm bảo
mức tối thiểu để đảm bảo điều kiện pháp lý. Vốn nó cũng quyết định đến quy
mô của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
4
Tiền
Hàng hoá
Nguyên vật
liệu
( mua vào)
Sản xuất
Hàng hoá
(đầu ra)

Tiền
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp đều
phải tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh để có thể chiến thắng trên thơng tr-
ờng. Một trong các lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp, tập đoàn lớn th-
ờng sử dụng đó là khả năng hùng mạnh về vốn của mình để thâu tóm, chèn
ép các doanh nghiệp nhỏ. Điều này nó nói lên vai trò quan trọng của vốn
trong một thế giới cạnh tranh khắc nghiệt.
Một thuận lợi nữa đối với các doanh nghiệp có thế mạnh về vốn đó là
họ có khả năng độc lập, tự chủ về tài chính, do đó họ có thể nắm bắt những
cơ hội kinh doanh dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp bị giới hạn về vốn.
Thực chất, vốn là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ, tập trung lại.
Nhng nó chỉ là điều kiện cần cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh, tuy
nhiên để đứng vững trên thị trờng thì doanh nghiệp phải sử dụng, quản lý nó
nh thế nào để đem lại hiệu quả cao
3- Các loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào lĩnh vực, phạm vi, mục
đích nghiên cứu khác nhau mà ngời ta tiếp cận theo những giác độ khác nhau
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn thì vốn của doanh nghiệp đợc chia
thành:
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Là vốn do chủ doanh nghiệp tự
bỏ vốn ra để đầu t hoặc vốn cổ phần, lợi nhuận để lại của doanh
nghiệp sau khi đã chia cho các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp
nhà nớc thì đó là nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp, nguồn vốn bổ
xung từ lợi nhuận để lại sau khi đã nộp một phần vào ngân sách nhà
nớc, vốn cổ phần do nhà nớc phát hành cổ phiếu, vốn liên doanh liên
kết
- Vốn vay: Là các khoản tiền ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà
doanh nghiệp nhận đợc từ ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ
chức, đơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngoài nớc để bổ sung vào vốn
5

kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau với
điều kiện phải hoàn trả trong một thời gian nào đó trong tơng lai
Hai nguồn vốn này là hai nguồn hình thành toàn bộ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.Vì vậy việc huy động, sử dụng nó nh thế nào có ảnh hởng rất
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nếu phân loại theo cách này thì các nguồn vốn của doanh nghiệp đợc
thể hiện ở bên nguồn vốn cuả bảng cân đối kế toán (bảng tổng kết tài sản)
của doanh nghiệp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn thì ngời ta chia vốn làm hai
loại là vốn cố định và vốn lu động
3.1-
Vốn
cố định.
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng
Trong các doanh nghiệp vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất kinh doanh, quy mô TSCĐ nói lên quy mô của doanh nghiệp, tính hiện
đại của TSCĐ nó nói lên trình độ trang bị cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh
Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày
30/12/1999 của Bộ tài chịnh về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ có quy định rõ về tiêu chuẩn và cách nhận biết TSCĐ:
Mọi t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẽ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, đợc coi là TSCĐ nếu đồng
thời thoã mãn cả hai tiêu chuẩn dới đây

+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
6
+ Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
Trong một số trờng hợp hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẽ
liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức
năng hoạt động chính của nó và do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì đợc coi là một TSCĐ độc lập
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoã mãn đồng
thời cả hai điều kiện trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì
đựoc coi là tài sản cố định vô hình
Từ khái niệm đó ta thấy vốn cố định có những đặc điểm sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nó
vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hỏng
- Vốn cố định đợc dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm hàng
hoá, trong đó một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất kinh doanh
sản phẩm ( dới hình thức chi phí khấu hao), phần còn lại vẫn nằm
trong tài sản cố định
- Tài sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua
sắm
- Tài sản cố định có khả năng chuyển đỗi thành tiền chậm nhng đây là
tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp, vì vậy có giá trị
thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn
3.1.2. Phân loại vốn cố định
Để sử dụng vốn một cách có hiệu quả chúng ta phải nghiên cứu các ph-
ơng pháp phân loại tài sản cố định, tùy theo các tiêu thức phân loại khác nhau
ta có một cái nhìn về TSCĐ ở những góc độ khác nhau
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện: Theo phơng pháp này toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật

chất, có giá trị lớn, thời gian sử dung dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
7
kinh doanh nhng vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc thiết bị....
+ TSCĐ vô hình là tài sản: Là những tài sản không có hình thái vật
chất, nhng nó vẫn thể hiện một lợng giá trị đầu t, có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh nh chi phí về bằng phát minh, sáng chế, uy tín của
doanh nghiệp...
Ngày nay TSCĐ vô hình ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, tuy nhiên có đợc những TSCĐ vô hình có giá trị
không phải là chuyện đơn giản, thờng nó cần phải có thời gian dài, trình độ
kiến thức và cả sự nhận thức đúng đắn về tài sản vô hình
- Căn cứ vào tình hình sử dụng
Căn cứ vào phơng pháp này thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ cha sử dụng: Đây là những tài sản của doanh nghiệp do
nguyên nhân khách quan và chủ quan cha đợc đa vào sử dụng nh: tài sản dự
trữ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử...
- Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ từ nguồn vốn ngân sách
+ TSCĐ từ nguồn vốn tự bổ sung
+ TSCĐ liên doanh
+ TSCĐ đi thuê
- Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ: Tài sản cố định của doanh
nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản
3.1.3. Công tác quản lý vốn cố định

8
Cũng nh các hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý vốn cố định
cũng nh vốn lu động là một công tác rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để quản lý tốt vốn cố định cần phải nắm
vững và thực hiện tốt các vấn đề sau:
Hao mòn tài sản cố định:
Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tài sản cố định chịu tác
động của nhiều nhân tố khác nhau nên giá trị của nó sẽ bị giảm xuống dới hai
hình thức hao mòn là hao mòn hữu hình và vô hình:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do
chúng đợc sử dụng trong sản xuất kinh doanh, hoặc do tác động của môi tr-
ờng tự nhiên gây ra. Nh vậy tài sản cố định hao mòn hữu hình là do ba nhân
tố chủ yếu:
+ Cờng độ sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh
+ Chất lợng tài sản cố định
+ Các yếu tố của môi trờng tự nhiên
- Hao mòn vô hình: Đó là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố
định do xuất hiện những tài sản cố định có giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình chính là do tiến bộ khoa
học kỹ thuật làm cho những tài sản cố định sản xuất ở thời gian trớc bị mất
giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình
còn đợc xuất hiện khi chu kỳ sống của sản phẩm do nó sản xuất ra chấm dứt,
khi đó tài sản cố định đó bị lạc hậu hoặc không có tác dụng.
Khấu hao tài sản cố định.
Đó là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài
sản cố định vào chi phí kinh doanh trong thời gian sử dụng tài sản cố định đó
và thu lại sau khi đã tiêu thụ sản phẩm hình thành quỹ khấu hao. Khấu hao
tài sản cố định giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn cố định từ đó tiến hành tái
sản xuất mở rộng
Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định.

9
Có nhiều phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định. Nhng thông thờng
Hiện nay ngời ta áp dung phổ biến phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
Theo phơng pháp này thì mức khấu hao hàng năm là không đỗi.
Mkh=
T
NG
Trong đó: Mkh: Mức khấu hao hàng năm
T : Thời gian sử dụng của tài sản cố định
NG: Nguyên giá tài sản cố định
Phơng pháp này có u điểm là mức khấu hao đợc phân bổ vào giá thành
một cách đều đặn, làm cho giá thành sản phẩm ổn định, hơn nữa phơng pháp
này cũng rất dễ tính toán. Nhng hạn chế của nó là do mức khấu hao hàng
năm đều bằng nhau nên khả năng thu hồi vốn chậm
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Thông qua việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp có
thể biết đợc tình hình và nhu cầu tăng, giảm vốn cố định của mình, thấy đợc
khả năng có thể đáp ứng nhu cầu, từ đó có những biện pháp thích hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để lập đợc kế hoạch khấu hao tài sản
cố định cần phải xác định tổng giá trị tài sản cố định đầu kỳ, tổng giá trị tài
sản cố định tăng và giảm trong kỳ. Trên cơ sở tỷ lệ khấu hao bình quân quy
định, phải xác định đợc chỉ tiêu tổng quỹ khấu hao tài sản cố định kỳ kế
hoạch, từ đó tính vào chi phí kinh doanh
Khi lập kế hoạch khấu hao cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nếu tài sản cố định tăng thêm trong tháng này thì tháng sau mới
trích khấu hao
- Tài sản cố định giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi trích
khấu hao
10
Cùng với các nguyên tắc đó khi lập kế hoạch khấu hao cần phải xác định

những tài sản cố định nào không phải tính khấu hao, tài sản cố định nào cha
khấu hao hết mà bị hỏng
Giá trị bình quân tài sản cố định tăng thêm (hay giảm bớt) trong kỳ kế
hoạch đợc tính theo công thức sau
Nguyên giá TSCĐ bình quân tăng trong kỳ =
12
NGtxtsd
Nguyên giá TSCĐ bình quân giảm trong kỳ =
12
)12( tsdNGgx
Trong đó:
- NGt: Nguyên giá TSCĐ tăng thêm phải tính khấu hao
- NGg: Nguyên giá TSCĐ giảm bớt phải tính khấu hao
- tsd : Số tháng sử dụng tài sản cố định trong kỳ kế hoạch
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm đợc
tính theo công thức sau:


GTBQ của TSCĐ

Giá trị

Giá trị TSCĐ

Giá trị TSCĐ
phải tính khấu hao = TSCĐ có + bình quân tăng - bình quân giảm
trong năm đầu kỳ trong kỳ trong kỳ

Trên cơ sở đó ta có số tiền phải trong năm kế hoạch nh sau



GTBQ của TSCĐ
KH= Trích tính khấu hao x Tbq
Trong kỳ
Trong đó: Tbq là khấu hao tổng hợp bình quân trong năm kế hoạch
3.2 - Vốn lu động
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản sản lu động và vốn lu
thông. Đó là vốn của doanh nghiệp đầu t để dự trữ hàng hoá vật t, để chi
11
cho quá trình hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp hay nói một cách khác là nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình
tái sản xuất. Một doanh nghiệp cũng giống nh cơ thể một con ngời, vốn cố
định chỉ tạo nên cơ thể, bộ khung của doanh nghiệp, còn để doanh nghiệp có
thể hoạt động đợc thì phải có máu, và vốn lu động chính là máu của
doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, một mặt lợng vốn phản ánh quy mô hoạt
động của doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật t, hàng hoá. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự
vận động của vật t hàng hoá, nhìn chung vốn lu động nhiều hay ít phản ánh
số lợng dự trữ vật t hàng hoá ở cá khâu nhiều hay ít. Nhng bên cạnh đó vốn lu
động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm
hay không, thời gian nằm ở khâu và lu thông sản phẩm có hợp lý hay không.
Đặc điểm của vốn lu động:
- Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, luôn biến đỗi hình

thái từ tiền sang hàng hoá và từ hang hoá trở lại tiền một cách tuần hoàn
trong một chu kỳ kinh doanh
3.2.2. Phân loại vốn lu động
Để thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng thì ngời ta thờng tiến hành
phân loại vốn lu động, có nhiều cách phân loại vốn lu động, với những tiêu
thức khác nhau ta có các cách phân loại vốn lu động khác nhau:
- Nếu căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động ngời
ta chia làm ba loại:
12
+ Vốn dự trữ: tức là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, hàng
hoá, phụ tùng thay thế
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ trc tiếp cho giai
đoạn sản xuất, sản phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ...
+ Vốn trong lu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu
thông
Phân loại theo cách này có thể thấy mối quan hệ giữa dự trữ, sản xuât,
lu thông. Đối với mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh
của mình để xác định lợng vốn cần thiết, hợp lý trong mỗi khâu của quá trình
kinh doanh
- Nếu căn cứ cào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành
phần vốn lu động thì có thể chia thành:
+ Vốn vật t hàng hoá: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
hàng tồn kho....
+ Vốn tiền tệ: bao gồm: Vốn tiền mặt, vốn thanh toán
Cách phân loại này cho phép cân đối giữa các nguồn vốn lu động trong
việc thanh toán với khách hàng, các nhà cung cấp. Khai thác, tận dụng một
cách triệt để các loại vốn lu động
- Nếu căn cứ vào nguồn hình thành vốn lu động thì chúng ta có thể chia
ra các loại vốn sau:
+ Vốn lu động thuộc ngân sách: đối với các doanh nghiệp nhà nớc,

nguồn vốn lu động này là số vốn lu động do ngân sách nhà nớc cấp hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác thì đó là vốn do cổ đông đóng
góp, do chủ doanh nghiệp tự bỏ vốn ra, do xã viên góp
+ Vốn lu động thuộc nguồn vốn bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh
nghiệp tự bổ sung mà chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận để
tăng thêm vốn lu động, mở rộng hoạt động kinh doanh
13
+ Vốn lu động thuộc nguồn vốn liên doanh liên kết: Đây là nguồn vốn
doanh nghiệp có dợc khi tham gia liên doanh liên kết với các doanh nghiệp
khác để mở rộng hoạt động kinh doanh
+ Vốn lu động thông qua phát hành cổ phiếu
+ Vốn lu động huy động từ vốn vay: Đây là một nguồn vốn quan trọng
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động thờng
xuyên. Tùy thuộc vào từng điều kiện, mối quan hệ của doanh nghiệp mà vốn
vay có thể huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, bạn
hàng...
- Nếu căn cứ vào phơng pháp xác định vốn thì ngời ta chia vốn ra làm
hai loại:
+ Vốn lu động định mức: Là vốn lu động tối thiểu cần thiết thờng
xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể xác
định, bao gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm...
+ Vốn lu động không định mức: Là số vốn lu động có thể phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhng không có căn cứ để xác định, tính
toán trớc.
3.3.3. Công tác quản lý vốn lu động
Xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc đợc nhà Nhà nớc cấp vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh và khi Nhà nớc điều chỉnh giá trị thì sẽ bổ sung
cho doanh nghiệp một cách kịp thời. Tuy nhiên nói nh vật không có nghĩa là

các doanh nghiệp Nhà nớc không phải xác định vốn lu động mà họ vẫn phải
tiến hành các hoạt động quản lý vốn nh các doanh nghiệp khác
Để xác định đợc vốn lu động định mức kỳ kế hoạch, doanh nghiệp phải
tính vốn lu động định mức cho từng khâu dự trữ, sản xuất, lu thông, chi tiết
cho từng loại vật liệu, hàng hoá rồi tổng hợp thành vốn lu động cho cả kỳ kế
hoạch
Kế hoạch vốn lu động định mức:
14
Vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn khác nhau
nên để lập đợc kế hoạch vốn lu động đòi hỏi doanh nghiệp phải căn cứ vào
tình hình vốn lu động thực tế của năm trớc và nhu cầu về vốn lu động trong
năm kế hoạch. Để lên kế hoạch vốn lu động, trớc hết doanh nghiệp phải xác
định tổng số vốn lu động cần thiết trong kỳ kế hoạch
Tổng số Số vốn lu Số vốn lu Số vốn lu
vốn lu = động ở khâu + động ở khâu + động ở khâu
động dự trữ sản xuất lu thông
Sau đó doanh nghiệp phải tính toán khả năng về vốn của doanh nghiệp.
Khả năng về vốn là số vốn mà doanh nghiệp tự có và nguồn vốn do doanh
nghiệp nhận liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác, từ đó doanh
nghiệp xác định đợc lợng vốn phải vay để đảm bảo vốn lu động cho sản xuất
kinh doanh. Số vốn lu động đi vay đợc tính theo công thức:
Số vốn lu Tổng vốn Số vốn Số vốn lu động
động cần phải = lu động - lu động - có do liên doanh
vay cần thiết tự có liên kết
II- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh đều nhằm mục đích đạt đ-
ợc hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù rộng, nó đợc
xem xét tên cả mặt đinh lợng và định tính. Bản chất của hiệu quả kinh tế là
nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai

mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy
luật của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật
tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để
đạt đợc mục tiêu kinh doanh thì các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực các yếu tố sản xuất kinh doanh đem lại
15
một kết quả tối đa với một chi phí tối thiểu. Xét về mặt định lợng thì nó biểu
hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Cụ thể nó đợc thể
hiện qua công thức sau:
Hiệu quả kinh tế =
PhíChi
QuảKết
1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc của doanh nghiệp, nên
việc khai thác và sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho doanh nghiệp. Chính vì lý do đó nên chúng ta cần thiết phải tiến
hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn
đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ doanh thu trên vốn ( Hd) hay còn gọi là vòng quay toàn bộ của
vốn
Hd =
kỳtrongra bỏ vốnlượng Tổng
kỳtrong thu doanh Tổng
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn của doanh nghiệp huy động vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
trên càng lớn thì càng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng cao
- Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (Hv):

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh ( Hv) =
doanh kinhVốn
nhuậnLợi
Lợi nhuận ở đây có thể là lợi nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây cũng là chỉ tiêu đợc các nhà đầu t rất
quan tâm khi quyết định cho doanh nghiệp vay vốn vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích của họ
Ngoài hai chỉ tiêu trên các nhà quản trị còn thờng xuyên sử dụng chỉ
tiêu đánh giá tỷ trọng của tài sản cố định hay tỷ trong tài sản lu động trong
16
tổng số tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho thấy cơ cấu tài sản hiện có
có hợp lý tình hình của doanh nghiệp, với đặc diểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay không
Các chỉ tiêu trên đây phần nào cho chúng ta thấy đợc tình hình chung
của doanh nghiệp. Tuy nhiên để phản ánh một cách rõ rệt tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét các chỉ tiêu cá biệt song song
với các chỉ tiêu chung. Các chỉ tiêu cá biệt là toàn bộ các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn vốn lu động
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Các chỉ tiêu đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp. Thông thờng ở đây ngời ta xem xét tỷ trọng của từng
loại tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp để từ đó thấy đợc số lợng của mỗi loại có đáp ứng đợc nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hay không
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
kỳtrong BQ TSCĐ giá nNguyê
kỳtrong phẩm nsả thụ utiê thu Doanh
NGbq =

2
NGckNGdk +
= NGdk + NGt NGg
Trong đó:
NGdk: Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
NGck: Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
NGt: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
NGg: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
- Chỉ tiêu suất hao phí vốn cố định
Suất hao phí vốn cố định =
Thu Doanh
BQ ịnhĐ Cố Vốn
17
Chỉ tiêu này ngợc với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, tức là để
có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố
định
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo lợi nhuận ròng =
kỳtrong BQ VCĐ
kỳtrong ròng nhuậnlợi
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định đợc sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ doanh nghiệp nghiệp đang sử dụng đồng vốn cố định của mình một
cách hợp lý và hiệu quả
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo lợi nhuận trớc thuế
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
theo lợi nhuận trớc thuế
=
Lợi nhuận trớc thuế
VCĐBQ trong kỳ

Thông qua việc phân tích, đánh giá, so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ
kinh doanh, từ đó thấy đợc những cái đạt đợc và những mặt còn tồn tại để có
những biện pháp khắc phục
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Các doanh nghiệp dùng vốn lu động của mình để sản xuất mua nguyên
vật liệu, hàng hoá và tiêu thụ, doanh nghiệp càng sử dụng đồng vốn có hiệu
quả thì có thể sản xuất, tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá trong một kỳ kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá công tác sử dụng vốn lu động trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên trình độ tổ
chức các mặt công tác: mua sắm, dự trữ,sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp
có hợp lý hay không. Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu
động có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng quản lý kinh doanh, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả vốn lu động. Hiệu suất sử dụng vốn lu động biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng luân chuyển vốn lu động
18
Số vòng luân chuyển vốn lu động =
kỳtrong BQ VLĐ
thuần thu Doanh
Số vòng luân chuyển vốn lu động nói lên rằng trong kỳ số vốn lu động
mà doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất kinh doanh quay đợc mấy vòng. Nếu
số vòng quay của vốn lu động càng lớn thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang
sử dụng vốn lu động của mình rất có hiệu quả và hợp lý
- Chỉ tiêu kỳ luân chuyển của vốn lu động trong năm
Kỳ luân chuyển của vốn lu động trong năm=
VLĐcủa chuyển luận vòngSố
ngày360
Chỉ tiêu này nói lên rằng để vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc
một vòng thì mất bao nhiêu ngày, số ngày để luân chuyển đợc một vòng của

vốn lu động càng ít thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng
cao
- Mức đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
thuần thu Doanh
kỳtrong bqVLĐ
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao, số vốn lu động doanh nghiệp tiết kiệm đợc càng nhiều
- Mức doanh lợi của vốn lu động
Mức doanh lợi của vốn lu động =
kỳtrong bq VLĐ
nhuậnlợi
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn lu động. Nó cho biết
một đồng vốn lu động đợc doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ rằng
doanh nghiệp đang sử dụng vốn lu động của mình một cách có hiệu quả.
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đề cập
trên, thì để theo dõi, đánh giá tình hình các loại tài sản lu động cụ thể ngời ta
thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Thời gian vận động của vật t hàng hoá =
19
Vật tư hàng hoá tồn kho
Doanh thu mỗi ngày
Chỉ tiêu này cho biết thời gian vật t hàng hoá ở trong kho của doanh
nghiệp bao nhiêu ngày trớc khi đợc bán.
- Thời gian thu hồi các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu thời gian để chuyển các khoản phải
thu thành tiền mặt
Ngoài các chỉ tiêu trên đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh

nghiệp, chúng ta còn xem xét đến một số chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp mà nó có ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp qua đó tìm những biện pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tỷ suất tự tài trợ =
vốn nguồnTổng
có tự vốnNguồn
Tỷ số này cho biết khả năng tự chủ vềt tài chính của doanh nghiệp. Nếu
tỷ suất này càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng độc lập về
tài chính và ngợc lại
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
hạn ngắn nợTổng
TSLĐ Tổng
Tỷ suất trên cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp, nếu tỷ suất thanh toán hiện hành > = 1 thì
doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính là tốt
Tỷ suất thanh toán tức thời =
hạn ngắn nợTổng
mặt tiền bằng vốnTổng
Giới hạn tốt nhất cho doanh nghiệp là tỷ suất thanh toán tức thời > = 0,5 và
< 1 Nếu tỷ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp < 0,5 thì doanh
nghiệp gặp vấn đề khó khăn trong thanh toán. Nếu >1 thì vốn bằng tiền
mặt quá nhiều, không có khả năng sinh lời, gây lãng phí
20
Các khoản phải thu
Doanh thu bán hàng mỗi ngày
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, để có thể
tồn tại và phát triển thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm đến
nhiều vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh của công ty thờng đợc đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận, mà lợi nhuận chính
là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
kinh doanh thì một mặt chúng ta phải tăng doanh thu, mặt khác phải tối thiểu
hoá chi phí cho một lợng doanh thu nhất định. Điều đó cũng có nghĩa là làm
thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những đồng
vốn của doanh nghiệp nên đầu t vào lĩnh vực, mặt hàng nào? Chi phí bỏ ra và
lợi nhuận thu về là bao nhiêu ? Thực hiện phơng án đó nh thế nào? Trong
khoảng thời gian bao lâu ? để thu đợc kết quả tốt nhất. Có trả lời đợc các câu
hỏi đó thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh và đứng
vững trên thị trờng.
Với một lợng vốn trong khả năng huy động của doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải có những biện pháp sử dụng phù hợp với lợi thế, công nghệ, lao
động hiện có của doanh nghiệp, và sự biến động của môi trờng kinh doanh
Để có đợc những biện pháp thiết thực, chúng ta cần phải nắm vững
những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và những nhân tố
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
2. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Đảm bảo phù hợp với chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp và đồng
bộ với các mục tiêu khác của doanh nghiệp
Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt Hiện nay cùng với sự biến động th-
ờng xuyên của môi trờng kinh doanh mà đặc biệt là môi trờng công nghệ thì
việc xây dựng một chiến lợc kinh doanh lâu dài là hết sức cần thiết, vì vậy
trong quá trình đa ra các biện pháp và thực hiện nâng cao hiệu sử dụng vốn
21
nó phải phù hợp với chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp, đôi khi mục tiêu trớc
mặt và mục tiêu dài hạn có mâu thuẫn với nhau.Vì vậy phải tránh tình trạng
chỉ thấy đợc những cái lợi trớc mắt mà không thấy đợc cái lợi lâu dài. Thêm

vào đó giữa các lĩnh vực hoạt động cũng thờng có mâu thuẫn với nhau, mỗi
lĩnh vực thờng có những mục tiêu khác nhau, do đó cần thiết phải đa ra các
biện pháp hỗ trợ lẫn nhau, cùng hớng tới mục tiêu chiến lợc của doanh
nghiệp
2.2. Đảm bảo yêu cầu định hớng, pháp luật của nhà nớc
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trờng luôn chịu sự chi phối ở
tầm vĩ mô của nhà nớc. Vì vậy doanh nghiệp chỉ đợc phép hoạt động trong
một khuôn khổ cho phép, mặt khác doanh nghiệp chịu sự định hớng của nhà
nớc hoạt động vì lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và quốc gia nói chung
thể hiện ở các chính sách kinh tế, pháp luật, xã hội.... Nhà nớc khuyến khích
các doanh nghiệp đầu t vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc
thiết bị hiện đại, giảm vốn vay tăng vốn tự có... Song nhà nớc cũng nghiêm
khắc trừng trị những các nhân, đơn vị đầu t vốn vì mục đích trục lợi
2.3. Đảm bảo giải quyết tốt việc làm cho lao động trong doanh nghiệp
Thực tế cho thấy thờng khi doanh nghiệp đầu t vốn trang bị những máy
móc hiện đại làm cho máy năng suất lao động tăng lên nhng một bộ phận lao
động sẽ bị sa thải. Điều này doanh nghiệp cần cân nhắc giữa hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp với hiệu quả xã hội đặc biệt trong điều kiện nớc ta Hiện
nay giải quyết vấn đề việc làm luôn đợc Đảng và nhà nớc quan tâm.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
3.1. Các nhân tố tầm vĩ mô
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trờng luôn chịu sự tác động của
nhiều nhân tố chủ quan, ở đó doanh nghiệp không có khả năng tự điều chỉnh
nó mà phải có những biện pháp thích nghi và dựa vào môi trờng đó để phát
triển. Có khá nhiều nhân tố ở tầm vĩ mô ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
22
của doanh nghiệp, nhng ở đây chúng ta chỉ đề cập đến những nhân tố có tác
động lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
Nhân tố thị trờng: Mỗi loại thị trờng đều có những tác động đến các

mặt khác nhau của hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp hoạt
động trong một môi trờng cạnh tranh hoàn hảo với những sản phẩm đã
tạo đọc uy tín khá tốt với khách hàng thì nó cho phép doanh nghiệp
mở rộng thị trờng, tăng doanh thu, đem lại thu nhập lớn cho doanh
nghiệp. Còn với một thị trờng độc quyền thì doanh nghiệp có thể dễ
dàng điều chỉnh giá cả theo ý muốn của mình sao cho doanh nghiệp
có lợi nhất. Hay những thị trờng không ổn định, thờng có biến động
thì hiệu quả sử dụng vốn cũng biến động qua các thời điểm. Thị trờng
ở đây là bao gồm cả thị trờng đầu vào và đầu ra, trong thời buổi cạnh
tranh gay gắt hiện nay thì thị trờng đầu vào cũng quan trọng không
kém so với thị trờng đầu ra. Nếu thị trờng đầu vào thờng xuyên thay
đỗi thì một mặt doanh nghiệp luôn phải bỏ ra những chi phí để bắt
đầu một quan hệ kinh tế khác, mặt khác chất lợng các yếu tố đầu vào
cũng không ổn định theo ý muốn của doanh nghiệp.
Thực trạng của nền kinh tế: Khi nền kinh tế của quốc gia nói riêng và
thế giới nói chung phát triển ổn định, tăng trởng cao thì nó tạo ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Ngợc lại khi nền kinh tế
lâm vào khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, tiêu dùng giảm... sẽ là
những trở ngại lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Các chính sách kinh tế của nhà nớc: Đây là một nhân tố có tác động
rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản
cố định, các chính sách về thuế, lãi suất cho vay, bảo hộ... Đều có ảnh
hởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu với
một chính sách thuế hợp lý nó sẽ cổ vũ các doanh nghiệp tích cực tìm
kiếm thị trờng tăng doanh thu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh,
23
hay chính sách lãi suất thấp nó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay
vốn, đầu t mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
Nhân tố công nghệ: Với sự thay đỗi của công nghệ nó sẽ ảnh hởng
đến chu kỳ sản phẩm, phơng pháp sản xuất, nguyên vật liệu.... Vì vậy

với sự tiến bộ của khoa học công nghệ Hiện nay, nếu nh doanh nghiệp
không chú trọng đầu t, đỗi mới công nghệ hợp lý thì tất yếu dẫn đến
tụt hậu, không có khả năng cạnh tranh trên thị trờng
3.2. Các nhân tố ở tầm vi mô
Tính chất sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi
phí và doanh thu của doanh nghiệp, qua đó nó quyết định lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là hàng hoá tiêu
dùng đặc biệt là hàng hoá công nghiệp nhẹ nh rơụ, bia, thuốc tân d-
ợc... thì nó có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, qua đo giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn. Ngợc lại những sản phẩm có vòng đời
dài, giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế làm cho vòng quay của
vốn chậm
Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một nhân tố có tác động rất lớn
đén hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất
kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh để
bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới với quy mô lớn hơn. Ngợc lại, nếu
chu kỳ kinh doanh dài, doanh nghiệp sẽ phải chịu gánh nặng vì vốn bị
ứ động, lãi các khoản vay, khoản phải trả của doanh nghiệp tăng lên
Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất: Nhân tố này ảnh hởng liên tục đến
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu
hệ số trang bị máy móc thiết bị. Các chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng
đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nếu kỹ thuật sản xuất
của doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về máy móc thiết bị sẽ nhỏ,
doanh nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng.
24
Ngợc lại nếu doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, kỹ thuật sản
xuất tiên tiến thì doanh nghiệp có đợc lợi thế rất lớn trong cạnh tranh
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội
bộ doanh nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh phải gọn nhẹ, hợp lý, ăn khớp nhịp nhàng

với nhau hay nói cách khác là phải có sự thống nhất theo tính hệ
thống trong toàn doanh nghiệp. Mặt khác công tác hạch toán, kế toán
nội bộ doanh nghiệp cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn, cụ thể đó là thông qua nó ta có thể thấy đợc tình hình sử dụng
vốn của công ty và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn
4. Các biện pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có rất nhiều, tùy
thuộc vào tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp và
những điều kiện cụ thể mà các nhà quản trị đa ra các giải pháp hợp lý. Tuy
nhiên những giải pháp đó thờng nhằm mục đích nh cải tiến kỹ thuật, công
nghệ, tổ chức, huy động các nguồn lực của doanh nghiệp.... Dói đây là một
số giải pháp các doanh nghiệp thờng áp dụng.
4.1. Mở rộng thị trờng tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp
Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có tác động tích cực đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp quyết định mở
rộng thị trờng cũng có nghĩa là doanh nghiệp mở rộng phạm vi tiếp cận
khách hàng, thấu hiểu đợc nguyện vọng của khách hàng từ đó tăng doanh thu
cho doanh nghiệp. Các biện pháp mở rộng thị trờng có thể là khuếch trơng
sản phẩm thông qua quảng cáo, tài trợ, nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng
khả năng cạnh tranh, mở rộng kênh phân phối v.v....Song khi ra quyết định
dùng biện pháp nào để mở rộng thì trờng đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp phải tính đến biện pháp đó có phù hợp với quy mô, năng lực, các
chiến lợc của đối thủ cạnh tranh, môi trờng kinh doanh hay không
25

×