Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu đông tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.36 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của
mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lu
động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là
quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao
vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình hình mới trong
quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Một số doanh nghiệp
đã có những phơng thức, biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và
có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiết chặt chẽ,
kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Xí nghiệp Vật t chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều nỗ lực
làm ăn có lãi với số vốn Nhà nớc giao. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì xí nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tổ
chức và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lu động chiếm hơn một nửa tổng số vốn sản
xuất kinh doanh.
Sau một tháng thực tập tại Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I đợc sự
giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn và Ban lãnh đạo xí nghiệp, em đã bớc đầu làm quen
với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của xí nghiệp, đồng thời từ thực tiễn làm
sáng tỏ những lý luận đã học. Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của
vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lu động và em đã chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp là:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động tại Xí
nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I".
1
Kết cấu đề tài gồm có:
Chơng I: Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn lu động tại các doanh nghiệp.


Chơng II: Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lu động tại Xí nghiệp vật t
Chế biến hàng xuất khẩu I.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức sử dụng
vốn lu động tại Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có
hạn, vì vậy đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những hạn chế sai sót. Em
rất mong đợc sự góp ý của thầy giáo, Ban lãnh đạo và các cô chú phòng Kế toán để
đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn.
2
Ch ơng I
vốn lu động Và Sự CầN THIếT NÂNG CAO HIệU QUả Sử
DụNG VốN LƯU Động của doanh nghiệp
I. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, vai trò vốn lu động và quản lý vốn lu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp (DN) thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội
nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao. Để đạt đợc mục tiêu
đó DN có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu t từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ.
DN là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo đầy đủ các yếu
tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này sẽ
tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trờng. Trong đó đối tợng lao động
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm, giá trị này đợc bù đắp khi giá trị
của sản phẩm đợc thực hiện biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao động là
tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
gắn với quá trình sản xuất và lu thông, và các tài sản lu động (TSLĐ) luôn chuyển
hoá với tài sản lu thông (TSLT) làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để
hình thành nền TSLĐ và TSLT doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn ứng trớc đầu
t vào các tài sản đó. Lợng tiền đó là vốn lu động (VLĐ) của DN.

Nh vậy, VLĐ của DN là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và TSLT nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN thực hiện đợc thờng xuyên liên tục. VLĐ
chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của
chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2. Thành phần và kết cấu VLĐ.
1.2.1. Thành phần VLĐ:
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thờng xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý nghĩa quyết
định sự tăng trởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá trình mua sắm,
sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc nhu cầu VLĐ cần sử
dụng mà kết quả đạt đợc tơng đơng làm hiệu quả sử dụng VLĐ tăng cao.
3
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau,
căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý
VLĐ tại DN và định hớngql VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ một số tiêu thức sau
để phân loại VLĐ.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất VLĐ chia ra ba loại,
mỗi loại căn cứ vào công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật t dự trữ khi tham
gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho
hình thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dùng trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay thế
mới khi sửa chữa TSLĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình

sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành
một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng cho
nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần vào giá
thành kỳ sau.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và chuẩn
bị tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình luân
chuyển VLĐ thờng xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này. Vốn dự trữ và vốn lu thông không tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật t hàng hoá dự trữ tồn kho ở mức
cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể tăng cờng
khối lợng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần VLĐ có
thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh; tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t
4
ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả
tiền thuế...
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiềnthì việc
tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền
trong kinh doanhcũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng đợc những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể đợc hởng lợi thế

chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi tiền
mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật hàng
hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thì
việc tồn vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh đợc liên tục và có
hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá trình sản xuất kinh
doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối u xác định nhu cầu VLĐ
cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN mà vốn chủ sở
hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các NHTM hoặc
các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lu từ đó quyết định huy động vốn
từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành
lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu DN,...

Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với công nghiệp sử dụng nhỏ
nhất, có lợi nhất cho DN.
5
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua nếu
thay ngời gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết
kiệm ngân hàng.

Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn duy trì
một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn hạn
hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn về cơ bản chính là trái phiếu và cổ phiếu đ-
ợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định. Khác với
giữ tiền thì việc đầu t tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp.
Đó là các khoản tiền lãi của trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá thị trờng cổ
phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu t tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém
vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.

Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng hoá
của mình cho các DN khác, thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao
hàng. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện qua hệ tín dụng thơng mại và chúng
tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu t tài chính
ngắn hạn, thờng đợc chuyển thành tiền trong vòng từ 30-60 ngày khi khách hàng
thanh toán. Cũng có trờng hợp rủi ro gặp phải khách hàng không thanh toán DN sẽ bị
mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải thu có lợi, làm tăng doanh
thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì lại phải đối mặt với cái hại là rủi ro
không thanh toán. Nhiệm vụ của nhà tài chính là phải cân nhắc cái lợi và cái hại để
DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao nhất.


Tài sản lu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà ngời ta khó có thể phân chúng hay đa
chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết
chuyển,...
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật t DN giao cho cán bộ công nhân viên
nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh hay trừ
vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
1.3. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn lu
động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN cần dựa
vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận khác nhau qua
đó thấy rõ tính chất mức độ ảnh hởng của từng nguồn bộ phận giúp cho DN khai thác
tốt nguồn VLĐ.
6
* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ đợc chia thành các loại sau đây:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ sung
vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN không nhỏ hơn vốn pháp
định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền,
hiện vật, vật t hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn đi vay của các NHTM tổ chức tín dụng, vay thông qua phát
hành trái phiếu, thơng phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan
trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết trong kinh doanh. Nhất là việc
phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong dân c để mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn VLĐ ra hai bộ
phận. Nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định nh sau:
= -
Trong đó:
= + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ.
hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn vốn
này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu t kịp thời VLĐ thờng xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình th-
ờng liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ của từng thời kỳ có
thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thờng xuyên. Vì vậy để
khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng nguồn VLĐ tạm thời trong trờng
hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Nh vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ
dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
7
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình sản

xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do:
Thứ nhất: tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế hoạch.
Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng hoá. Sự vận
động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật t hàng hoá nhiều hay
ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp
DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp DN nắm đ-
ợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến mức tối thiểu, chấm
dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thờng xuyên, tăng nhanh tốc độ
thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhng trớc đó vấn
đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn
VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và
hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về
mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thờng áp dụng
các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật
t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử
dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ khó
đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thơng mại để ngăn chặn các hiện tợng
chiếm dụng vốn.
Nh vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và là
điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Thứ ba: tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng vốn

hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ và
thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát triển
sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN nâng cao
năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời DN khai thác đ-
8
ợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác động tích
cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thông qua hạ giá
thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán. Từ đó giúp công
ty thu đợc nhiều lợi nhuận.
Thứ t : đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trớc sự cạnh tranh gay gắt, trớc
xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong tơng lai gần đây của Việt Nam sẽ là điều
kiện thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nớc. Sự hoà nhập này tạo ra thị
trờng rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nớc ngoài với DN trong
nớc, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vợt qua bằng cách nâng cao hiệu quả
tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của DN.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của DN
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thờng liên tục. Với vai trò quan
trọng nh vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng VLĐ

đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+ Hệ số đảm nhiệm VLĐ: hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc một
đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
9
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh
toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn
của các khoản nợ đó.
+ =
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền
hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
+ Tỷ lệ thanh toán ngay =
Tỷ lệ thanh toán ngay cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định
tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng =
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị hàng dự
trữ giảm giá.

2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh hởng
của nó. ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố song để tiện cho
việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ thành hai
nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài DN gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của DN.
Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của DN là tận dụng hay tự điều
chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc tầm
kiểm soát của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
10
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
2.4 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu
cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả,kết hợp sự
vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật t hàng hoá và bảo toàn vốn. Vậy doanh
nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
DN từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên tục đồng thời tránh đợc tình
trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng

VLĐ của doanh nghiệp
Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai tháccác nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoaì hợp lý nhằm hạ thấp
chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp
Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ, kỳ
luân chuyển bình quân vốn lu động các chỉ tiêu đợc tính toán trên cơ sở mức vận
chuyển vốn lu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hớng chung để tăng tốc độ luân
chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luânchuyển VLĐ,
giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện
tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, khâu
dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với bạn hàng. Đối với
mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ nh sau:
Thứ nhất, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn
thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lợng kỹ
thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu
trong quá trình sản xuất.
Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng rút
ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để thực hiện
nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng, khả năng sản xuất tối đa
của xí nghiệp, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiệnthu hồi công
nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, VLĐ
luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Thứ ba, giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.

11
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự trữ, xác
định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật t hợp lý đảm bảo sử dụng đầy đủ mà lợng
hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiến
hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn
phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý các yếu tố lao động, tiền
vốn, vật t của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú trọng đào tạo bồi dỡng
trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải căn cứ vào thực tế của
mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
12
Ch ơng II
thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở
xí nghiệp vật t chế biến hàng xuất khẩu I
I. Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của Xí
nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I
1.1. Quá trình hình thành Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I
Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I (XNVTCBHXKI) tiền thân là một
bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông nghiệp đợc thành lập năm 1967. Ngày
27/10/1980, Bộ Nông nghiệp ra Quyết định thành lập Trạm Vật t thiết bị chuyên

dùng ngành ong đặc địa điểm tại Phơng Mai - Kim Liên - Hà Nội. Trạm Vật t thiết bị
chuyên dùng ngành ong là đơn vị quản lý kinh doanh vật t kỹ thuật nuôi ong, là
doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo cáo sổ và mở tài
khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội.
Ngày 04/03/1986, theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp đổi tên Trạm Vật t
chuyên dùng ngành ong thành Trạm Vật t chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6
- Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội. Theo Quyết định số 388 của Hội đồng Bộ trởng
nay là Thủ tớng Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, Xí nghiệp Vật t chế
biến xuất khẩu I đợc giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng
Xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản
xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng
gắn liền với tiêu thụ.
Theo Quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) sáp nhập các đơn
vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là Công ty ong Trung ơng, công
ty có bảy thành viên là:
- Văn phòng Công ty ong Trung ơng
- Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I
- Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu II
- Xí nghiệp ong khu 4
- Xí nghiệp ong Lơng Sơn
- Xí nghiệp ong Bảo Lộc
- Xí nghiệp ong Gia Lai.
13
Nh vậy, Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I là một đơn vị trong Công ty
ong Trung ơng.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trởng thành cùng với bớc chuyển mới
của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích
cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã

phong phú, đa dạng chất lợng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
Chức năng chính của XNVTCBHXK I là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu sau:
- Mật ong các loại
- Rợu và nớc giải khát
-Vật t chuyên dụng nghành ong
Các loại nông sản chế biến khác
Với ý thức vơn lên trong sản xuất và kinh doanh XNVTCBHXKI luôn nâng cao
chất lợng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá
trị sản lợng không ngừng đợc nâng cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xởng
Hoạt động kinh doanh: xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp các
tỉnh thành trong cả nớc nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Ngoài ra
sản phẩm của xí nghiệp còn đợc xuất khẩu sang các nớc bạn.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I có tổng số cán bộ công nhân viên là
50 ngời đợc bố trí theo các phòng ban nh sau:
14
PX I
(Sản xuất rượu và mật)
PX I
(Sản xuất bia, nước ngọt)
Nhân
viên 1
Nhân
viên ...
Nhân
viên 2

Nhân
viên 1
Nhân
viên ...
Nhân
viên 2
Bộ phận sản xuất
Quản đốc phân xưởng Quản đốc phân xưởng

×