Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn ở cảng Khuyến Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.35 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời nói đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng có mục
tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Để đạt đợc mức lợi nhuận tối đa, cần phải
có nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó việc quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng.
Đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, quá trình quản lý và sử
dụng vốn ở các doanh nghiệp này đã có nhiều thay đổi từ khi chuyển
đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr ờng. Trong
thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo tập trung
thống nhất, vốn do nhà nớc bao cấp cấp phát hầu nh toàn bộ. Vì thế
vai trò khai thác thu hồi vốn, sử dụng vốn không đợc đặt ra nh một
nhu cầu cấp bách. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng do không đợc
bao cấp nh trớc nữa nên vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các doanh
nghiệp trong thời kỳ này là huy động và sử dụng vốn. Một doanh
nghiệp muốn phát triển và có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng cần phải có đủ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do đó
doanh nghiệp phải đổi mới toàn diện cơ chế quản lý vốn và hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Với những chỉ tiêu
này doanh nghiệp có thể đánh giá mình về phơng diện sử dụng vốn,
khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn
nào trong quá trình sản xuất, đứng ở vị trí nào trong quá trình cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác.
Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Xí nghiệp liên hiệp vận tải
biển pha sông và Tổng công ty hàng hải Việt Nam, Cảng đợc cấp vốn
và có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đợc cấp cùng với các nguồn
lực khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm sao cho
hiệu quả nhất và có trách nhiệm không ngừng phát triển bổ sung
nguồn vốn đợc cấp ngày một lớn mạnh.
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp


Sau một thời gian thực tập tại cảng Khuyến Lơng và nhận thức rõ
tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài của mình "Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn ở cảng Khuyến Lơng''
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng
huy động và sử dụng vốn tại cảng Khuyến Lơng, khẳng định những
mặt tích cực đã đạt đợc đồng thời tìm ra một số hạn chế cần khắc
phục và có biện pháp hoàn thiện.
Với mục tiêu này luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng1: Cơ sơ lý luận
Chong2: Thực trang huy động và sử dụng vốn ở cảng Khuyến Lơng
trong những năm qua
Chơng3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử
dụng vốn ở cảng Khuyến Lơng trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Kim Dũng Giám đốc trung tâm
đào tạo QTKDTH đã hớng dẫn chỉ bảo để em có thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2001
- 2 -
Luận văn tốt nghiệp
Chơng1: Cơ sở lý luận
I - Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh
nghiệp
1. Hoạt động của doanh nghiệp đối với nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi một doanh nghiệp là một chủ thể
kinh tế độc lập, họ phải tự mình quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản là
sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai. Để đứng vững
và tồn tại đợc trong một nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt mỗi
một doanh nghiệp luôn luôn phải chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, phải không ngừng tìm tòi sáng tạo,luôn luôn
phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm,

đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng để từ đó chiếm đợc
niềm tin của khách hàng. Đất nớc ta đang chuyển mình từ một nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang một nền kinh tế thị trờng,
trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp dới nhiều hình
thức sở hữu khác nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp đó, đảng ta
luôn chủ trơng lấy doanh nghiệp nhà nớc làm vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế, từ đó định hớng cho sự phát triển của các thành phần kinh
tế khác. Để giữ đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhà nớc phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng hoạt
động của mình, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các tiến bộ
quản lý vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là vấn đề về quản lý
vốn sản xuất kinh doanh
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp
2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
2.1 Khái niệm về vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ
loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế - kỹ thuật nào. Để có thể
tiến hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp
phải nắm giữ một lợng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện bằng toàn
bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định
Nếu hiểu vốn theo nghĩa đầy đủ của nó thì vốn bao gồm toàn bộ
các yếu tố kinh tế đợc đa vào để sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Nó bao
gồm tài sản hữu hình, vô hình cũng nh mọi kiến thức tích luỹ đợc, sự
khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ lãnh đạo và công
nhân viên
Nếu hiểu vốn theo nghĩa hẹp thì nó bao gồm giá trị toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, nó đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau.

2.2 Các loại vốn ở doanh nghiệp
Ngời ta có thể phân loại vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau, theo
những giác độ nghiên cứu khác nhau
2.2.1 Căn cứ vào nguồn hình thành ta có
2.2.1.1 Vốn ngân sách cấp
Là vốn do ngân sách nhà nớc cấp cho doanh nghiệp khi thành lập
và trong quá trình hoạt động kinh doanh
2.2.1.2 Vốn tự bổ sung :
Là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung qua huy động từ các nguồn
khác, từ lợi nhuận để lại
2.2.1.3 Vốn vay :
- 4 -
Luận văn tốt nghiệp
Là số vốn doanh nghiệp thực hiện vay của ngân hàng, các tổ chức
tín dụng hoặc của các tổ chức, cá nhân trong quá trình kinh doanh
2.2.1.4 Vốn chiếm dụng :
Là số vốn mà doanh nghiệp nợ lại nhà cung cấp trong hoạt động
kinh doanh của mình hay số tiền mà các khách hàng đặt trớc để mua
hàng của doanh nghiệp
2.2.2 Căn cứ vào quyền sở hữu đối với nguồn vốn ta có
2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu :
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của bản thân doanh nghiệp
nh: nguồn vốn kinh doanh, lãi cha phân phối, quỹ phát triển sản xuất,
quỹ khen thởng - phúc lợi, nguồn vốn xây dựng cơ bản...
2.2.2.2 Nợ phải trả :
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng và một
số hình thức khác
2.2.3 Trên giác độ chu chuyển vốn ta có :
2.2.3.1 Vốn cố định
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định là

những t liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng qua nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh, Tài sản cố định của doanh nghiệp có đặc
điểm : tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, trong quá trình
sử dụng Tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của nó đợc chuyển
dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm và hình thái vật chất ban đầu
của nó vẫn đợc giữ nguyên trong suốt thời gian hữu dụng. Theo chế độ
hiện hành thì những tài sản có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá
trị lớn hơn 5 000 000 đợc coi là tài sản cố định
2.2.3.2 Vốn lu động
Vốn lu động là bộ phận thứ hai và có vai trò quan trọng đặc biệt
trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp
giá trị tài sản lu động đợc sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Tài sản
lu động khác với tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức độ
chuyển dịch giá trị của chúng vào giá trị sản phẩm. Tài sản lu động
không tham gia nhiều lần nh tài sản cố đinh, mà chỉ tham gia một lần
vào quá trình sản xuất và do đó toàn bố giá trị của nó đợc chuyển dịch
một lần vào giá trị sản phẩm. Do chỉ tham gia một lần vào quá trình
kinh doanh nên tài sản lu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn,
không phải hàng mấy năm hay hàng chục năm nh máy móc thiết bị và
nhà cửa thuộc tài sản cố định, mà thông thờng thời hạn quay vòng tối
đa là một năm. Vì vậy trong mỗi vòng quay, khối lợng vốn lu động
không cần nhiều nh khối lợng vốn cố định
2.3 Tầm quan trọng của vốn
Để thấy đợc vai trò của vốn ta xem xét quá trình sản xuất kinh
doanh của các loại hình doanh nghiệp
- Doanh nghiệp sản xuất : T-H-H'-T '
- Doanh nghiệp thơng mại : T-H-T'
- Doanh nghiệp ngân hàng : T-T'

Nh vậy bất kỳ loại doanh nghiệp nào thì khởi điểm của quá trình
sản xuất kinh doanh đều cần phải có một lợng vốn ( T ) nhất định.
Trong quá trình kinh doanh thì vốn là yếu tố quyết định cho doanh
nghiệp hoạt động
Tóm lại vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập,
hoạt động và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp, nhng nó chỉ
phát huy tác dụng khi doanh nghiệp biết quản lý, sử dụng nguồn vốn
đó một cách hợp lý và có hiệu quả
- 6 -
Luận văn tốt nghiệp
3 Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp
3.1 Các nguồn tài trợ ngắn hạn
3.1.1 Các khoản phải nộp, phải trả
Nguồn tài trợ này bao gồm : thuế phải nộp nhng cha nộp, phải trả
cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác
3.1.2 Tín dụng nhà cung cấp (tín dụng thơng mại)
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài
trợ bằng cách mua chịu của nhà cung cấp. Trờng hợp này ngời ta còn
gọi là tín dụng nhà cung cấp hay tín dụng thơng mại. Trong bảng cân
đối tài sản của doanh nghiệp nguồn tài trợ này thể hiện ở khoản mục
phải trả ngời bán. Công cụ để thể hiện loại tín dụng này phổ biến là
dùng kì phiếu và hối phiếu.
So với các khoản phải nộp và phải trả ở phần trên thì đây là nguồn
tài trợ ngắn hạn rất đợc a chuộng của các doanh nghiệp. Bởi vì thời
hạn linh động, hơn nữa với sự phát triển của hệ thống ngân hàng
những ngời cho vay hoàn toàn có thể dễ dàng chiết khấu các thơng
phiếu để lấy tiền phục vụ cho những nhu cầu riêng khi thơng phiếu
cha đến hạn thanh toán
3.1.3 Vay theo hạn mức tín dụng
Trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng thì thờng các công

ty( khách hàng) và ngân hàng có thoả thuận trớc với nhau về hạn mức
tín dụng. Tức là ngân hàng sẽ cho công ty vay trong một hạn mức nào
đó không cần phải thế chấp. Trong " hạn mức " này công ty có thể vay
bất kì lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Cũng tơng tự nh
vậy,trong hạn mức tín dụng công ty có thể rút hoặc chi tiền vợt quá số
d trên tài khoản
3.1.4 Th tín dụng
Đây là hình thức tài trợ đợc sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá.
Khi nhà nhập khẩu hàng hoá không có tiền trên tài khoản thì có thể đề
- 7 -
Luận văn tốt nghiệp
nghị Ngân hàng cung cấp tín dụng để mua hàng từ một nhà xuất khẩu
nớc ngoài dới hình thức mở th tín dụng nh là một bản cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu thông qua Ngân hàng phục vụ bên bán. Khi nhận đ-
ợc thông báo của Ngân hàng phục vụ mình là đã có th tín dụng thì
hàng hoá của nhà xuất khẩu đợc chuyển đi, còn việc thanh toán sẽ là
của ngân hàng phục vụ bên mua và bên bán
3.1.5 Cho vay theo hợp đồng
Hình thức cho vay này đợc áp dụng khi một công ty có những hợp
đồng về sản xuất, gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể sẽ
cho vay căn cứ vào các hợp đồng đã đợc ký kết. Hình thức cho vay
theo hợp đồng tỏ ra tơng đối phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ.
3.1.6 Cho vay có đảm bảo
3.1.6.1 Tạo vốn bằng cách bán nợ
Một công ty nào đó có thể gia tăng nguồn vốn ngắn hạn bằng các
khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là một ngân hàng, một
công ty tài chính hay một công ty mua nợ. Sau khi việc mua bán hoàn
tất thì bên mua nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan
hệ kinh tế bây giờ là của ngời nợ và chủ nợ mới là bên mua nợ. Thực
tiễn ở các nớc thì những khoản nợ khó đòi hầu nh đều đợc bán cho

những công ty mua nợ. Những công ty mua nợ đợc pháp luật thừa
nhận những khoản nợ đợc mua cao hay thấp tuỳ thuộc tính chất và
mức độ khó đòi
3.1.6.2 Vay ngắn hạn bằng cách thế chấp khoản phải thu
Các công ty trong quá trình hoạt động đều có thể đem hoá đơn thu
tiền để làm vật bảo đảm cho khoản vay. Thông thờng các ngân hàng
có thể căn cứ vào các hoá đơn đem thế chấp để phân loại rồi sau đó
mới cho vay
3.1.6.3 Thế chấp bằng hàng hoá
- 8 -
Luận văn tốt nghiệp
Các loại hàng hoá và tài sản cũng thờng đợc sử dụng để thế chấp
cho những khoản vay ngắn hạn. Giá trị của những khoản vay nhiều
hay ít tuỳ thuộc vào giá trị thực của các hàng hoá tài sản. Trong trờng
hợp thế chấp này ngân hàng phải tính đến cả tính chất chuyển đổi của
các hàng hoá thành tiền và tính ổn định về giá cả của các loại hàng
hoá đó
3.1.6.4 Chiết khấu thơng phiếu
Thơng phiếu là chứng từ biểu thị một quan hệ tín dụng, một nghĩa
vụ trả tiền đợc lập ra trên cơ sở các giao dịch thơng mại
Chiết khấu là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng đ-
ợc quyền sử dụng cho đến kỳ hạn của thơng phiếu một khoản tiền của
thơng phiếu sau khi đã trừ khoản lãi phải thu, tức tiền chiết khấu và
các khoản chi phí chiết khấu
3.2 Các nguồn tài trợ dài hạn
3.2.1 Cổ phiếu thờng
- Các khái niệm :
+ Cổ phiếu thờng là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh
viễn đối với công ty bởi không có sự dự kiến trớc thời gian đáo hạn
+ Số lợng cổ phần tối đa mà công ty đợc quyền huy động đợc gọi

là vốn pháp định. Số lợng cổ phiếu tơng ứng với số vốn pháp định đợc
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp gọi là vốn điều lệ
- Đặc điểm của cổ phiếu thờng
+ cổ đông cổ phiếu thờng là chủ sở hữu công ty cổ phần
+ cổ phiếu thờng là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp
+ cổ phiếu trả linh hoạt
+ chi phí cổ phần thờng mới cao hơn chi phí của lợi nhuận giữ lại
- 9 -
Luận văn tốt nghiệp
3.2.2 Cổ phiếu u tiên
Thông thờng trong tổng số vốn huy động thì cổ phần u tiên chỉ
chiếm một tỉ trọng nhỏ .Tuy nhiên trong một số trờng hợp việc sứ
dụng cổ phiếu u tiên lại tỏ ra thích hợp
3.2.3 Nợ dài hạn
Thông thờng các doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn bằng
cách đi vay các tổ chức tài chính dới dạng một hợp đồng tín dụng và
doanh nghiệp phải hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình đã thoả
thuận .sử dụng các khoản vay dài hạn thờng đợc trả vào những thời
hạn định kỳ với những khoản tiền bằng nhau
3.2.4 Trái phiếu công ty
3.2.4.1 Trái phiếu có bảo đảm
Đặc trng của loại trái phiếu này là chúng đợc bảo đảm bằng những
tài sản của công ty. Những tài sản để bảo đảm cho các trái phiếu phát
hành thờng là các bất động sản của doanh nghiệp, trong một số trờng
hợp vật bảo đảm cũng có thể là nhà xởng hay những thiết bị đắt tiền
3.2.4.2 Trái phiếu không có bảo đảm
Đây là loại trái phiếu phổ biến ở các doanh nghiệp. Khác với trái
phiếu có bảo đảm, trái phiếu không có bảo đảm là trái phiếu không có
một tài sản cụ thể nào để bảo đảm cho khả năng thanh toán của
chúng, nhng chúng vẫn đợc bảo đảm chắc chắn bằng thu nhập tơng lai

và giá trị thanh lý của các tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự u tiên
của luật phá sản
3.2.4.3 Trái phiếu trả lãi theo thu nhập
Trái phiếu trả lãi theo thu nhập là trái phiếu mà tiền lãi chỉ đợc trả
khi ngời vay(doanh nghiệp ) thu đợc lợi nhuận. Khi lợi nhuận thấp
hơn số tiền phải trả thì trái chủ sẽ chỉ nhận đợc tiền trả bằng khoản
thu nhập đó và không đợc quyền tuyên bố ngời vay bị phá sản. Số tiền
- 10 -
Luận văn tốt nghiệp
trả cho trái chủ còn thiếu đợc chuyển sang những năm tiếp theo tuỳ
theo quy định trong khế ớc của hai bên
3.2.4.4 Trái phiếu có lãi suất cố định
Đây là loại trái phiếu phổ biến nhất trong các loại trái phiếu công
ty. Lãi suất đợc ghi lên mặt trái phiếu và không thay đổi suốt kỳ hạn
của nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng đợc quy định rõ và thông
thờng là trả lãi hàng năm hai lần vào 30/6 và 31/12
Thông thờng lãi suất ghi trên trái phiếu đợc căn cứ vào lãi suất
trái phiếu có kỳ hạn tơng đơng của kho bạc nhà nớc và mức độ rủi ro
của doanh nghiệp
3.2.4.5 Trái phiếu có lãi suất thả nổi
Trong những giai đoạn có nhiều biến động trong nền kinh tế thì lãi
suất trên thị trờng vốn thay đổi liên tục và do vậy các công ty thờng
phát hanh trái phiếu có lãi suất thả nổi
Tuy gọi là lãi suất thả nổi nhng thực ra lãi suất của nó phụ thuộc
vào một số nguồn lãi suất quan trọng nh lãi suất LIBOR (London
Inter bank offfered Rate) hoặc lãi suất cơ bản RR(Prime rate) . Thông
thờng lãi suất của trái phiếu này lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc
làm chuẩn và đợc định kỳ điều chỉnh sau những khoảng thời gian nhất
định theo quy định
3.2.6.4 Trái phiếu có thể thu hồi sớm

Tuỳ theo tình hình tài chính của mình, một số công ty có thể huy
động vốn của mình bằng cách phát hành trái phiếu có khả năng thu
hồi sớm, tức là công ty có thể mua lại những trái phiếu vào một thời
gian nào đó trớc khi mãn hạn. Trong trờng hợp này ngời mua trái
phiếu không kiếm đợc lãi suất mãn hạn. Nh vậy những trái phiếu có
khả năng thu hồi sớm phải đợc quy định ngay từ khi phát hành để ngời
mua đợc biết, phải quy định rõ về thời gian, giá cả khi công ty chuộc
lại trái phiếu
- 11 -
Luận văn tốt nghiệp
3.2.5 Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các
loại tài sản máy móc thiết bị .....
Tín dụng thuê mua là một phơng thức tài trợ dài hạn có lịch sử khá
lâu đời và nó đặc biệt phát triển mạnh ở những thập niên gần đây. ở n-
ớc ta tín dụng thuê mua trừ một vài nơi quen thuộc nh các hãng hàng
không còn lại là đang ở giai đoạn tìm hiểu và thử nghiệm
Các phơng thức giao dịch của tín dụng thuê mua :
Hợp đồng thuê mua là một bản hợp đồng đợc ký kết giữa hai hay
nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản trong đó ngời cho thuê
(chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho ngời thuê( ngời sử dụng
tài sản) đợc sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và ngời
thuê phải trả cho chủ sở hữu tài sản một khoản tiền thuê tơng xứng
với quyền sử dụng. Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch
chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính
* Thuê vận hành
Thuê vận hành đã có lịch sử rất lâu đời nên còn đợc gọi là thuê
mua theo kiểu truyền thống. ở nớc ta loại thuê mua này đã có các
vùng nông thôn, họ cho thuê đất canh tác vài ba năm hoặc ở một số cơ
sở họ cho thuê ô tô và các máy móc thiết bị khác.

Thuê vận hành có hai đặc trng chính.
- Thời gian thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại
hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc
trong một thời gian ngắn.
- Ngời thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê
phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nh chi phí bảo trì, bảo
hiểm thuế tài sản... cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài
sản.
* Thuê tài chính.
- 12 -
Luận văn tốt nghiệp
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản,
thiết bị mà ngời thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua
lại từ ngời cho thuê. Trong nhiều trờng hợp một công ty bán ngay tài
sản của mình cho ngời cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài
chính thì thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời
sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền
thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt
đầu hợp đồng.
4. Các chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn của doanh
nghiệp.
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn thì các ngân hàng, các
chủ nguồn vốn, và các chủ đầu t thờng xem xét các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
vốn của doanh nghiệp. ở đây chúng ta chỉ xem xét những chỉ tiêu về
khả năng thanh toán và cơ cấu tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu về
khả năng sinh lợi vốn sẽ xem xét ở phần phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
4.1.Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán chung = (Tổng tài sản lu động) / (Tổng nợ ngắn
hạn)

Khả năng thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lu động - tồn kho)/ (Tổng
nợ ngắn hạn )
Khả năng thanh toán tức thời = (Vốn bằng tiền) / (Tổng nợ ngắn hạn)
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ mà các
chỉ số này có thể thay đổi nhng nói chung mộtdoanh nghiệp đợc gọi là
có khả năng thanh toán tốt( không rơi vào tình trạng mất khả năng
- 13 -
Luận văn tốt nghiệp
thanh toán ) nếu có khả năng thanh toán nhanh >=1, khả năng thanh
toán tức thời >=0.5 và khả năng thanh toán chung >=2
4.2 Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
4.2.1 Hệ số nợ
Hệ số nợ = Tổng số nợ / Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ (hay còn gọi là hệ số đòn bẩy) là một dạng của hệ số vốn
góp.
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải trả, các
khoản nợ ngân hàng, các khoản phải trả ngân sách, các khoản phải trả
công nhân viên, số nợ qua việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu
4.2.2 Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
ý nghĩa của chỉ tiêu :
Chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu có thể t tài trợ đợc bao
nhiêu phần trăm tài sản hoặc nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm nguồn vốn của doanh nghiệp và do đó nó phản ánh khả
năng độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp, nếu hệ số tự

tài trợ lớn thì doanh nghiệp độc lập tự chủ về mặt tài chính, doanh
nghiệp chủ động trong kinh doanh
4.2.3 Hệ số đầu t
Hệ số đầu t là tỷ lệ giữa tài sản cố định(giá trị còn lại ) với tổng
tài sản của doanh nghiệp
Hệ số đầu t = Giá trị TSCĐ / Tổng tài sản
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp
Hệ số này luôn luôn nhỏ hơn 1. Hệ số này có giá trị càng lớn càng
thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp trong việc đầu t vốn cho cơ sở
vật chất kỹ thuật
4.2.4 Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh
nghiệp dùng để trang bị cho tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh
nghiệp nào có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh thì hệ số
này thờng lớn hơn 1. Và sẽ là điều mạo hiểm khi doanh nghiệp phải đi
vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định. Vì tài sản cố định thể hiện
năng lực sản xuất kinh doanh lâu dài nên không thể thu hồi nhanh
chóng đợc
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định đợc xác định nh sau:
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu / Giá trị TSCĐ
II- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1- Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề mục
tiêu của doanh nghiệp, song có thể nói trong cơ chế thị trờng nớc ta
hiện nay mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu bao
trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này trớc hết
mọi doanh nghiệp phải xác định cho mình một chiến lợc kinh doanh

và phát triển doanh nghiệp thích ứng với những biến động của thị tr-
ờng phải tiến hành có hiệu quả các hoạt động quản trị nhằm đảm bảo
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào và trong quá trình đó phải
luôn kiểm tra xem liệu phơng án kinh doanh đang tiến hành là có hiệu
quả ? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung cũng nh của từng lĩnh vực, từng bộ phận công tác nói riêng,
doanh nghiệp không thể không chú ý đến việc tính toán hiệu quả kinh
- 15 -
Luận văn tốt nghiệp
tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy hiệu quả kinh tế nói chung
cũng nh hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là gì
Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng
phạm trù hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh
tế song rất khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh tế.Có thể kể ra đây một vài quan điểm mang tính chất đại diện.
Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lợng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng của
một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề
cập đến khía cạnh phân bố có hiệu quả của các nguồn lực của nền sản
xuất xã hội. Một số tác giả khác lại cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác
định bởi quan hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lợng kết quả và chi
phí. Thực chất các tác giả có quan niệm nh thế chỉ đề cập đến hiệu
quả kinh tế của phần " tăng thêm" chứ không phải của toàn bộ phần
tham gia vào quá trình kinh tế. Nhiều tác giả khác đề cập đến hiệu
quả kinh tế ở dạng khái quát chẳng hạn nh rất nhiều tác giả coi hiệu
quả kinh tế đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ
ra để đạt kết quả đó. Có thể phát biểu hiệu quả kinh tế với tính khái
quát hơn : "Hiệu quả kinh tế của một hiện tợng (hoặc quá trình) kinh
tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn

lực(nhân tài, vật lực,tiền vốn) để đạt đợc mục tiêu xác định ". Từ khái
niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biểu diển khái quát
phạm trù hiệu quả kinh tế nh sau:
H=K/C.
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tợng (quá trình kinh tế)
nào đó; K là kết quả thu đợc từ hiện tợng (quá trình) kinh tế đó và C
là chi phí toàn bộ để đạt đợc kết quả đó. Và nh thế cũng có thể khái
niệm ngắn gọn: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lợng hoạt động kinh tế
và đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt
đợc kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá đợc tốt nhất trình độ lợi
dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo
quan niệm nh thế hoàn toàn có thể tính toán đợc hiệu quả kinh tế
- 16 -
Luận văn tốt nghiệp
trong sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt động kinh
tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của
chúng.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
* Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm
đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng thấy
là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng
khu vực kinh tế, giảm số ngời thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời
sống văn hoá, tinh thần cho ngời dân; đảm bảo mức sống tối thiểu cho
ngời lao động, nâng cao mức sống các tầng lớp nhân dân trên cơ sở
giải quyết tốt các quan hệ phân phối; đảm bảo và nâng cao sức khoẻ;
đảm bảo vệ sinh môi trờng;...Nếu xét hiệu quả xã hội ngời ta xem xét
mức tơng quan giữa các cam kết (mục tiêu) đạt đợc về mặt xã hội (cải
thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống văn hoá và tình thần, tạo
ra các mối quan hệ lành mạnh, giải quyết công ăn việc làm...) và chi

phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
* Hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế xã hội là phạm trù gắn
liền với nền kinh tế hổn hợp và đơng nhiên đợc quan tâm giải quyết ở
giác độ vĩ mô, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân hay từng
khu vực từng địa phơng nào đó.
1.1.2. Hiệu quả sữ dụng vốn
Từ những khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chúng ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn nh sau:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất
lợng phản ánh trình độ lợi dụng và khai thác các nguồn vốn nhăm đảm
bảo một đồng vốn bỏ ra có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc
trang bị tài sản cố định. Sử dụng có hiệu quả tài sản cố định trong sản
- 17 -
Luận văn tốt nghiệp
xuất kinh doanh có nghĩa là với khối lợng tài sản cố định không tăng
(hoặc tăng với tỷ lệ nhỏ so với kỳ trớc nhng khối lợng sản phẩm sản
xuất ra tăng lên( hoặc tăng với tỷ lệ lớn hơn). Việc đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản cố định có thể đợc tiến hành theo các hớng sau đây :
* Đánh giá chung hiệu quả sử dụng tài sản cố định theo chỉ tiêu
hiệu suất (hayhiệu năng) tài sản cố định, kí hiệu là H

H

= Q/
Trong đó : Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất hay doanh thu
là giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ
= (Giá trị tài sản cố định có ở đầu kỳ + Giá trị tài sản

cố định có ở cuối kỳ) : 2
ý nghĩa kinh tế của H

: Chỉ tiêu cho biết cứ bình quân một đơn vị
tiền tệ giá trị tài sản cố định dùng vào sản xuất trong kỳ thì tạo ra đợc
bao nhiêu đơn vị kết quả sản xuất hay doanh thu
* Đánh giá tỷ suất sinh lãi của tài sản cố định theo chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận(hay mức doanh lợi) tài sản cố định, ký hiệu là r

. Công thức
tính chỉ tiêu này nh sau
r


= L
n
/
L
n
lợi nhuận hay lãi kinh doanh thờng tính bằng lãi thuần có thể là
lãi thuần trớc thuế hoặc lãi thuần sau thuế
ý nghĩa kinh tế của r

:
Chỉ tiêu cho biết cứ bình quân một đơn vị giá trị tài sản cố định
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ trong kỳ thì tạo ra đợc mấy
đơn vị tiền tệ lãi thuần
* Suất tiêu hao tài sản cố định( E

)

- 18 -
Luận văn tốt nghiệp
E

= / Q
ý nghĩa kinh tế:
Chỉ tiêu cho biết bình quân để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả
sản xuất hay doanh thu thì cần phải tiêu hao bao nhiêu đơn vị tiền tệ
giá trị tài sản cố định
* Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định chia thành hai bộ phận bộ phận trực tiếp tạo ra sản
phẩm hay dịch vụ (các thiết bị sản xuất) và bộ phận phục vụ, tạo
thuận lợi cho quá trình sản xuất. Muốn tăng hiệu quả sử dụng tài sản
cố định nói chung(H

) một mặt phải tăng hiệu quả sử dụng các thiết
bị sản xuất(H

'
), mặt khác phải tăng tỷ trọng của chúng trong tổng tài
sản cố định của doạnh nghiệp d

'
Phơng trình quan hệ giữa H

với hai
nhân tố có dạng :
H

= H


'
* d

'
Hệ thống chỉ số phân tích chỉ tiêu H

nh sau :
I
H

= I
H

(H

')
* I
H

(d

')
Trong đó : I
H

, I
H

(H


')
, I
H

(d

')
, lần lợt là chỉ số hiệu suất tài sản
cố định, chỉ số hiệu suất thiết bị sản xuất và chỉ số giá trị thiết bị sản
xuất trong tổng giá trị tài sản cố định
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động vì vậy đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng chính là đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản lu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu
động(TSLĐ) ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
- 19 -
Luận văn tốt nghiệp
1.3.1 Đánh giá hiệu quả chung của TSLĐ thông qua tính và phân
tích hai chỉ tiêu
*Hiệu suất( hay hiệu năng ) TSLĐ (H
v
)
H
v
= G(hay DT) / V
Trong đó G là tổng doanh thu tiêu thụ
DT là tổng doanh thu thuần
V là giá trị TSLĐ bình quân đa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
V = (Giá trị TSLĐ có đầu kỳ + Giá trị TSLĐ có cuối kỳ) : 2

ý nghĩa kinh tế :
Chỉ tiêu cho biết cứ bình quân một đơn vị tiền tệ giá trị TSLĐ đa
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra đợc bao nhiêu đơn vị
doanh thu hay doanh thu thuần
* Mức doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận TSLĐ, ký hiệu là r
v
r
v
= L
n
/ V
Trong đó L
n
- lợi nhuận thờng tính bằng lãi thuần
ý nghĩa kinh tế :
Chỉ tiêu cho biết cứ bình quân một đơn vị tiền tệ giá trị tài sản lu
động đa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra đợc bao nhiêu
đơn vị lãi thuần
1.3.2 Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lu động
* Số vòng quay (số lần chu chuyển) của vốn lu động (ký hiệu là L
v
)
L
v
= DT(hay G) / V
ý nghĩa kinh tế :
- 20 -
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng hay chu
chuyển đợc mấy lần

* Độ dài bình quân một vòng quay vốn lu động, ký hiệu là D
D = N / L
v
N : số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu
N thờng lấy số chẵn, Tháng = 30 ngày
Quý =90 ngày
Năm =360 ngày
* Mức đảm nhiệm của vốn lu động (M
v
)
M
v
= V / DT(hay G)
ý nghĩa kinh tế :
Chỉ tiêu cho biết bình quân để tạo ra một đơn vị tiền tệ doanh thu
hay doanh thu thuần thì cần phải tiêu hao bao nhiêu đơn vị vốn lu
động
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh
nghiệp
Tổng tài sản = tài sản cố định + tài sản lu động. Để đánh giá
chung hiệu quả tổng tài sản hay tổng vốn sản xuất kinh doanh ngời ta
sử 2 chỉ tiêu sau đây :
* Hiệu suất ( hay hiệu năng) tổng tài sản (tổng vốn) , ký hiệu H
ts
H
TS
= Q / TS = Q / ( + V)
ý nghĩa kinh tế
Chỉ tiêu cho biết bình quân cứ 1 đơn vị giá trị tổng tài sản hay
tổng vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra đợc bao

nhiêu đơn vị giá trị kết quả sản xuất hay doanh thu
- 21 -
Luận văn tốt nghiệp
* Mức doanh lợi (tỷ suất lợi nhuận ) tổng vốn r
TS
r
TS
= L
n
/ TS = L
n
/ ( + V)
ý nghĩa kinh tế :
Chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đơn vị tiền tệ tổng vốn bỏ vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra đợc mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận
2 Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1.1 Trình độ kỹ năng của lực lợng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lực lợng
lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu
quả kinh tế ở các mặt sau : thứ nhất, bằng lao động sáng tạo của mình
tạo ra công nghệ mới, nguyên liệu mới,... có hiệu quả hơn trớc hoặc
cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất hiệu suất so với trớc. Thứ
hai,trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tao ra kết quả của doanh
nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất
của máy móc, tận dụng nguyên nhiên vật liệu trực tiếp làm tăng năng
suất, tăng hiệu quả tại từng nơi làm việc. Thứ ba, lao động có kỷ luật,
chấp hành đúng mọi quy định về thời gian,về quy trình kỹ thuật sản
xuất sản phẩm, quy trình bảo dỡng thiết bị máy móc dẫn đến kết quả
không phải chỉ tăng năng suất , chất lợng hiệu quả mà còn tăng độ

bền,giảm chi phí sữa chữa thiết bị máy móc, ... Ngoài ra chất lợng sản
xuất còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm, tinh thần hiệp tác
phối hợp , khả năng thích ứng với những sự thay đổi, nắm bắt thông
tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
2.1.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chát kỹ thuật và ứng dụng kỹ
thuật tiến bộ vào sản xuất
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t
liệu lao động. Sự phát triển của t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với
quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm,
- 22 -
Luận văn tốt nghiệp
hạ giá thành sản phẩm. Nh vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố
hết sức quan trọng trong việc tăng chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh tế từ đó dẫn đến tăng hiệu quả sử dụng vốn. Mức độ chất lợng
hoạt động của các doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi trình độ
hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dởng, duy trì khả năng
làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị, công nghệ, đặc biệt là
những doanh nghiệp tự động hoá cao, giây chuyền và tính chất sản
xuất hàng loạt.
2.1.3.Vật t, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t,
nguyên liệu của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng đều phải
có đủ 3 yếu tố: Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong
đó vật t nguyên liệu là yếu tố không thể thiếu đợc trong sản xuất kinh
doanh. Do vậy số lợng, chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung
ứng nguyên liệu, chất lợng nguyên liệu có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng nguyên liệu và do đó nó sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lu động và ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trớc tiên việc cung cấp đầy đủ, có chất lợng cao
nguyên liệu cho sản xuất sẽ nâng cao chất lợng sản phẩm, thu hút đợc

khách hàng, nâng cao uy tín doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, chất lợng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất
lớn vào việc thiết lập đợc một hệ thống cung ứng nguyên liệu thích
hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tởng lẫn
nhau giữa ngời sản xuất và ngời cung ứng, đảm bảo khả năng tổ chức
cung ứng vật t, nguyên liệu đầy đủ kịp thời, chính xác, đúng nơi cần
thiết, tranh tình trạng không có vật t để sản xuất hay vật t quá nhiều
gây ứ đọng vốn.
2.1.4. Hệ thống trao đổi và xữ lý thông tin
Đối với tất cả các nớc trên thế giới hiện nay khoa học kỹ thuật
tiến bộ đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó tin
học và điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin đợc coi là
đối tợng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trờng
- 23 -
Luận văn tốt nghiệp
hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc tế phát triển các doanh nghiệp
cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trờng, thông tin về công nghệ,
thông tin về ngời mua và ngời bán, thông tin của các đối thủ cạnh
tranh, thông tin về cung cầu hàng hoá, dịch vụ... Những thông tin kịp
thời chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phơng
hớng kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh dài hạn cũng nh
hoạch định các chơng trình sản xuất kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh
nghiệp không quan tâm đến thông tin một cách thờng xuyên, liên tục,
không nắm bắt đợc thông tin một cách kịp thời chính xác thì dễ dàng
bị thất bại. Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ, vừa đáp ứng
kịp thời nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi
phí kinh doanh cho thông tin là một nhiệm vụ rất quan trọng của công
tác quản trị doanh nghiệp hiện nay.
2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

2.2.1. Môi trờng pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật
sản xuất... Tất cả các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều
tác động đến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hớng
không phải chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng của mình, mà còn
phải chú ý đảm bảo lợi ích kinh tế của mọi thành viên trong xã hội.
2.2.2. Môi trờng văn hoá xã hội
Tình trạng làm việc, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong
cách lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội... đều tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ văn hoá cao sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho doanh
nghiệp đào tạo đội ngũ có chuyên môn và có khả năng tiếp thu nhanh
các kiến thức cần thiết nên có tác động tích cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- 24 -
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Môi trờng chính trị
ổn định thể chế chính trị, xu hớng chính trị, tơng quan giữa các
giai cấp và tầng lớp xã hội,... cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Môi trờng chính trị ổn định luôn là
điều kiện tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đầu t, phát triển
các hoạt động kinh tế.
2.2.4. Môi trờng công nghệ
Tình hình nghiên cứu và triển khai khoa học kỹ thuật mới, mức
đầu t cho khoa học công nghệ... đều có ảnh hởng trực tiếp đến phát
triển công nghệ của mỗi doanh nghiệp và do đó ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế cuả doanh nghiệp, từ hiệu quả kinh tế nó sẽ ảnh hởng

đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần II Thực trạng huy động và sử dụng vốn ở cảng
Khuyến Lơng trong những năm qua
I Giới thiệu về cảng Khuyến Lơng
1 Quá trình hình thành và phát triển của cảng Khuyến Lơng
Cảng Khuyến Lơng là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc xí
nghiệp liên hiệp vận tải biển pha sông, thuộc tổng công ty hàng hải
Việt Nam,dới sự quản lý và điều hành của Bộ Giao Thông Vận
Tải.Cảng đợc thành lập theo quyết định số 2030/QĐ-TCCB ngày 11
- 25 -

×