Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty Rau Quả Viêt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.74 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) thực hiện chuyển đổi
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, chấm dứt cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp. Đây là môt sự biến đổi về chất, một bớc ngọăt có tính
quyết định đối với sự phát triển của đất nớc. Cơ chế thị trờng đã có sự tác động
mạnh đến nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói rêng. Trong nền
kinh tế này, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt
với nhau trên thị trờng, vốn trở thành nguồn lực quan trọng mà các doanh nghiệp,
các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm, tự bảo toàn và sử dụng để đem lại
hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh .
Trớc tình hình đó nhiều doanh nghiệp thuộc khối quốc doanh hoạt động
không có hiệu quả, bộc lộ yếu kếm về mặt quản lý, cha thích ứng với cơ chế mới,
làm ăn thua lỗ đã bị phá sản hoặc đang đứng nguy cơ phá sản. Một số doanh
nghiệp khác thích ứng đợc cơ chế mới đã tồn tại và phát triển nhng hiệu quả sản
xuất cha cao, hoạt động vẫn còn mang tính chất chụp giật, chiếm dụng vốn lẫn
nhau, một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do sử dụng không hợp lý
nguồn vốn, làm ứ đọng và thất thoát các nguồn vốn, nhất là các nguồn vốn của nhà
nớc.
Vốn đối các doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nh vậy, song không phải
bất cứ doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp bây giờ là phải khai thác tối đa hiệu quả của nguồn, các nhà
quản trị phải có chính sách bảo toàn và sử nguồn vốn sản xuất kinh doanh hợp lý
trong chiến lợc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mình. Là một sinh viên
chuyên nghành Quản Trị Kinh Doanh Thơng Mại, em thấy đây là một vấn đề bức
thiết. Vì vậy qua nghiên cứu lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quá trình
thực tập tại Tổng Công Ty Rau Quả Việt Nam, em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ở Tổng Công Ty Rau Quả Việt Nam
Bài viết đợc kết cấu gồm ba phần:
Phần I: Hiệu quả sử dụng vốn - mối quan tâm lớn của doanh nghiệp .


Phần II: Thực trạng về tổ chức và sử dụng vốn ở Tổng Công Ty Rau Quả Việt
Nam.
Phần III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công
Ty Rau Quả Việt Nam.

Phần I:
Hiệu quả sử dụng vốn - mối quan tâm lớn của
doanh nghiệp
I. Một số vấn đề cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm và vai trò của vốn sản xuất kinh doanh .
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhng tiền cha hẳn đã là vốn. Tiền chỉ có thể là vốn
khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Vốn sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá trị của
toàn bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch
vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Vốn đầu t là giá trị tài sản xã hội đợc sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong
tơng lai. Bất kỳ một quá trình tăng trởng hay phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
đợc phải có vốn đầu t. Vốn đầu t là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố khác
trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố góp phần quan trọng hàng đầu đối
với tất cả các dự án đầu t và có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển bền
vững của các doanh nghiệp.
Vồn sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò đảm bảo cho lao động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi theo mục đích đã
định. Vai trò này đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính bằng
cách chủ động tổ chức đảm bảo sử dụng tốt đồng vốn và nâng cao hiệu quả của
tiền vốn.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác
nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nớc, vốn sản xuất là do
nhà nớc cấp phát và giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng

vốn đợc giao và doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn đó.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nh doanh nghiệp t nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Vốn sản xuất đ ợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, có thể do một cá nhân hoặc nhiều ngời cùng góp.
Xét về mặt hình thái vật chất, vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố nh là t liệu
sản xuất và đối tợng lao động. Hai yếu tố này cùng với sức lao động sẽ tạo ra sản
phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ để có đợc yếu tố cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có lợng tiền vốn nhất định. Có tiền vốn,
doanh nghiệp mới có thể đầu t mua sắm các tài sản cần thiết cũng nh để trả lơng
cho ngời lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có tiền thu bán
hàng. Với số tiền này, doanh nghiệp phải giành ra một bộ phận để bù đắp lại tài
sản cố định đã bị hao mòn và một bộ phận dùng để dự trữ vật t cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp đợc thực hiện liên tục, do vậy vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đợc vận động không ngừng, tạo ra sự tuần
hoàn và chu chuyển vốn. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần
hoàn và chu chuyển vốn cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của vốn nh sau:
T - H - Quá trình sản xuất - H - T.
Bắt đầu là hình thái tiền tệ (T) sang hình thái hàng hoá (H) (T liệu lao
động, đối tợng lao động) qua quá trình sản xuất chuyển sang hình thái hàng hoá
(H) sản phẩm lao động dịch vụ và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ với số vốn lớn
hơn số vốn đã ứng ra ban đầu, phần chênh lệch này chính là lợi nhuận, đợc sáng
tạo ra ở khâu sản xuất, đợc thực hiện ở khâu tiêu thụ (H - T).
Khác với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng mại chỉ thực hiện chức
năng mua và bán. Do đó, vốn trong các doanh nghiệp này chỉ vận động qua 2 giai
đoạn T - H T. ở giai đoạn I, vốn từ hình thái tiền tệ chuyển thành hàng hoá dự

trữ cho tiêu thụ. ở giai đoạn II, hàng hoá đợc đa đi bán để tiêu thụ tiền hàng. Số
tiền thu về cũng phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Lợi nhuận này tạo ra trong
hoạt động sản xuất nhng đợc thực hiện ở hoạt động lu thông qua hình thức chiết
khấu.
Nét đặc biệt trong các doanh nghiệp Ngân hàng là vốn không thay đổi hình
thái vật chất nhng vẫn lớn lên sau các quá trình vận động T T. Tính đặc thù
này là kết quả đợc thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đã thay đổi
hình thái trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng phần giá trị dôi
ra do các doanh nghiệp không sử dụng nhợng lại cho các doanh nghiệp Ngân
hàng.
Nh vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động
và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp. Vốn là yếu tố không thể thiếu của
doanh nghiệp nhng nó chỉ phát huy tác dụng khi doanh nghiệp biếtt quản lý, sử
dụng vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành
hai bộ phận: vốn cố định và vốn lu động.
2. Vốn cố định.
2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là hình thái giá trị
của những t liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Tuy nhiên không
phải hình thái giá trị của tất cả các t liệu lao động đang phát huy trong sản xuất
đều là vốn cố định. Theo qui định hiện hành của Nhà nớc thì chỉ có các t liệu sản
xuất có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng thì hình
thái giá trị của chúng đợc gọi là vốn cố định.
Vốn cố định giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó
quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố quan trọng trong việc
đảm bảo việc tái sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên.
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi nghành nghề mà khả năng về vốn cố định

trong sản xuất của mỗi doanh nhiệp là khác nhau. Trên cơ sở nhu cầu thị trờng đối
với sản phẩm trong từng thời kỳ và trên cơ sở các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mỗi
doanh nghiệp có kế hoạch đúng đắn trong việc mua sắm, đầu t trang thiết bị, đảm
bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất .
Quản lý vốn cố dịnh bao gồm quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện
vật, vốn cố định bao gồm toàn bộ những tài sản cố định đang phát huy tác dụng
trong quá trình sản xuất (nhà xởng, thiết bị máy móc ) vốn cố định tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ hình thái hiện vật của vốn
cố định không thay đổi nhng giá trị giảm dần do giá trị của vốn cố định đợc
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm dới hình thức khấu hao
2.2.Cơ cấu vốn cố định.
Việc nghiên cứu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình quả lý và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố đinh phải nghiên cứu trên hai
góc độ: nội dung cấu thành và mối quan hệ tỷ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn
bộ. Vấn dề cơ bản là phải xây dựng đợc một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản
lý để các nguồn vốn đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lu ý rằng quan
hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động, điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải
không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có đợc cơ cấu vốn tối u.
Theo chế độ hiện hành, vốn cố định của doanh nghiệp đợc biểu hiện thành
hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản
xuất:
- Nhà cửa vật đang dùng cho các phân xởng sản xuất và quản lý.
- Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý.
- Thiết bị động lực.
- Hệ thống chuyền dẫn.
- Máy móc, thiết bị sản xuất.
- Dụng cụ làn việc, đo lờng, thí nghiệm
- Thiết bị phơng tiện vận tải
- Dụng cụ quản lý

- Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp
Trong cơ cấu phải đặc biệt chú ý đến mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố
định đợc biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định đợc biểu hiện
bằng nhà xởng, vật kiến trúc phục vụ sản xuất
Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là đặc
điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố
sản xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp lý
cần xem xét tác động ảnh hởng của các nhân tố này
2.3 Nội dung của công tác quản lý vốn cố định.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài
chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố
định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy để quản lý, sử dụng
có hiệu quả vốn cố định trớc hết cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của
tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Những t liệu lao động này
có thể tham gia vào nhiều chu kì sản xuất. Sau mỗi chu kì chúng bị hao mòn đi
một phần nhng vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, do đó giá trị của
chúng đợc chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm .
Để quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, ngời ta thờng sử dụng các hình
thức quản lý sau:
2.3.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
2.3.1.1. Hao mòn tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dới hai hình thức:
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt chất lợng và tính năng kỹ thuật tài
sản cố định, cuối cùng tài sản cố định đó không đợc sử dụng nữa và phải thanh lý.
Bản chất kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố định dần dần giảm
đi và đợc chuyển vào sản phẩm sản xuất ra. Trờng hợp tài sản cố định không sử
dụng, hao mòn hữu hình đợc biểu hiện ở chỗ tài sản cố định đó mất dần thuộc tính

do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên hay do quá trình hoá học xảy ra bên trong
cũng nh việc trông nom bảo quản tài sản cố định không đợc chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có
thể chia làm 3 nhóm sau:
Nhóm những nhân tố thuộc về chất lợng chế tạo nh: vật liệu dùng để sản
xuất ra tài sản cố định, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lợng xây dựng lắp
ráp
Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng nh mức độ đảm nhận về
thời gian và cờng độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân, chế độ bảo quản,
bảo dỡng sửa chữa
Nhóm những nhân tố ảnh hởng của tự nhiên nh độ ẩm, không khí, thời
tiết
- Hao mòn vô hình có 3 hình thức:
Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên, ngời
ta sản xuất ra các loại tài sản cố định có chất lợng nh cũ nhng có giá thành
thấp hơn.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất đợc loại tài sản cố định khác
hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời
Nh vậy, hao mòn vô hình do tiến bộ KH - KT gây ra. Trong quá trình sử dụng,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm giảm tối đa
những tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra nh: Nâng cao trình
độ sử dụng tài sản cố định, sử dụng phơng pháp khấu hao càng nhanh càng tốt, cải
tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo đảm sửa chữa nâng
cao trình độ lành nghề và ý thức làm chủ của công nhân.
2.3.1.2. Khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định đợc sử dụng nhiều trong chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao
mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị
này đợc thu hồi lại dới hình thức khấu hao, đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm
để hình thành quỹ khấu hao, đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, cải tạo, đổi mới tài sản

cố định.
Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Khấu hao có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng, đủ giá trị thực tế
của tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn bảo đảm quỹ khấu hao, duy trì đợc số vốn bỏ ra.
Có 2 hình thức khấu hao: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Trong
quá trình khấu hao, tiền trích khấu hao biểu hiện phần giá trị của tài sản cố định
đã đợc chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phơng thức bù đắp và mục
đích khác nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định đợc chia thành 2 bộ phận:
Tiền trích khấu hao cơ bản: dùng để bù đắp tai sản cố định sau khi bị đào thải
vì mất giá trị sử dụng. Nếu là doanh nghiệp Nhà nớc thì doanh nghiệp trích một
phần khấu hao này vào ngân sách Nhà nớc, phần còn lại bổ sung quỹ phát triển
sản xuất theo hớng cả chiều rộng và chiều sâu. các doanh nghiệp thuộc loại hình
khác phải lập quỹ khấu hao cơ bản để duy trì hoạt động của mình và thực hiện tái
sản xuất mở rộng.
Từ ngày 01/01/1995 theo quy định mới của nhà nớc về chế độ khấu hao cơ bản
trong các doanh nghiệp nhà nớc thì các doanh nghiệp này đợc phép giữ lại toàn bộ
khấu hao cơ bản đã trích để đầu t, thay thế thiết bị mới.
Tiền khấu hao sửa chữa lớn: dùng để sửa chữa tài sản cố định một cách có kế
hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong
suốt thời kỳ sử dụng. Doanh nghiệp trích một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi
vào một tài khoản riêng ở ngân hàng đầu t và phát triển để dùng làm nguồn
vốn cho kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định.
Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn đợc trích theo một tỉ lệ nhất định
gọi là tỉ lệ khấu hao. Tỉ lệ trích khấu hao là tỉ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao
hàng năm so với liên giá tài sản cố định. Tỉ lệ này có thể tính chung cho cả hai
loại khấu hao hoặc tính riêng cho từng loại. Việc xác định tỉ lệ khấu hao có ý
nghĩa rất quan trọng. Nếu tỉ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp đợc hao mòn
thực tế của tài sản cố định. Còn nếu tỉ lệ khấu hao quá cao sẽ làm tăng giá thành

một cách giả tạo, ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.1.3. Các ph ơng pháp tính khấu hao tài sản cố định.
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
+ Căn cứ vào quy định trong chế độ này, doanh nghiệp xác định thời gian sử
dụng của tài sản cố định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. Xác
định mức khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức nh
sau:
Nguyên giá của tài sản cố định
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
Của tài sản cố định = - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân Bình
quân tháng = ----- - - - - - - - - - - - - -
12
Phần lớn các loại tài sản cố định đợc đa vào sử dụng để quy định rõ thời gian
sử dụng tối đa. Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định
thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của tài sản cố
định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng, xác
định lại thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định.
Để đơn giản cho cách tính toán thì tài sản cố định tăng (hoặc giảm) trong
tháng thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao của các
tháng chỉ khác nhau khi có biến động về tài sản cố định. cụ thể:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
Phải tính trong = đã tính + tăng + giảm
tháng trong tháng trong tháng trong tháng
Việc tính khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện trên bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định.
- Phơng pháp theo sản lợng.
Phơng pháp này cố định khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu hồi

vốn nhanh phải khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
ca, kíp, tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩn.
Chi phí khấu hao Tổng số vốn Tỷ lệ sản lợng
theo = TSCĐ đợc xem nh x trong kỳ hiện hành
sản lợng Chi phí so với tổng sản lợng
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng, xu hớng của các doanh nghiệp là thu hồi
vốn nhanh, vừa tránh đợc hao mòn vô hình và sự lạc hậu của kỹ thuật, vừa có
nguồn vốn để đầu t vào công nghệ mới. Vì thế, các doanh nghiệp thờng áp dụng 2
phơng pháp sau:
- Phơng pháp khấu hao theo giá trị còn lại.
Mức khấu hao 2 x Giá trị còn lại
TSCĐ trích = - - - - - - - - - - - - - - -
Hàng năm số năm khấu hao
- Phơng pháp khấu hao theo số năm đợc sử dụng.
Mức khấu hao M(n + 1- i) 2M(n + 1 - i)
TSCĐ trích = - - - - - - - - - - = - - - - - - - - - -
ở năm thứ nhất n((n + 1) : 2) n(n + 1)

Trong đó
M: Tổng số khấu hao phải trích trong suốt thời gian sử dụng.
(M = Nguyên giá - giá trị thu hồi)
n: Số năm sử dụng thứ i.
Cùng với sự tiến bộ của khao học kỹ thuật, ngời ta chú ý nhiều hơn đến hao
mòn vô hình, vì vậy doanh nghiệp nên áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh để
hạch toán khấu hao cho những tài sản cố định hiện đại, có hao mòn vô hình lớn.
Ngoài ra, hệ thống kế toán mỹ còn sử dụng sau để tính khấu hao:
- Phơng pháp luỹ kế giảm theo năm.
Phơng pháp này đợc dùng phổ biến trong quá trình lập các bản khai thuế, vì
chi phí khấu hao lớn hơn trong các năm đầu của thời gian hữu dụng của tài sản cố
định có khuynh hớng làm hoãn việc nộp thuế. Tuy vây, trong việc lựa chọn một

phơng pháp khấu hao cho các báo cáo tài chính, điều cần quan tâm chủ yếu là
chọn một phơng pháp kết hợp giữa chi phí (của việc sử dụng tài sản cố định) với
thu nhập mà chi phí đó tạo ra trong kỳ.
Cách tính:
Chi phí Tổng giá vốn của Tỷ lệ Tỷ lệ thời gian
Khấu = TSCĐ đợc xem x khấu hao giảm x Sử dụng TSCĐ
Hao nh chí phí theo năm trong năm

- Phơng pháp số d giảm dần
Phơng pháp này cũng là một phơng pháp khấu hao nhanh, phơng pháp này
cũng thích hợp với việc đánh giá thu nhập trong các trờng hợp tài sản đóng góp
vào việc tạo ra thu nhập trong các năm đầu nhiều hơn các năm sau.
Cách tính:
Chi phí Giá Tổng Tỷ lệ thời gian
Khấu hao = ghi sổ x số d x trong năm
TSCĐ luc đầu kỳ giảm dần TSCĐ đợc sử dụng
Giá trị ghi sổ đợc định nghĩa nh số d đợc phản ánh trên bảng tổng kết tài sản,
có nghĩa là giá vốn (Tài khoản tài sản) trừ cho số d của tài khoản khấu hao tích
luỹ. Giá vốn của tài sản đợc xác định bằng cách cộng giá mua với chi phí chuyên
chở và chi phí lắp đặt. Theo phơng pháp này giá vốn còn lại của TSCĐ không đợc
phép thấp hơn giá trị còn lại 2000 USD.
2.3.2. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định
nh: tổng giá trị tài sản cố định có đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong
năm kế hoạch, xác định tổng giá trị bình quân của tài sản cố định cần tính khấu
hao mức khấu hao trong năm và tình hình phân phối quỹ khấu hao.
Trong khi lập quỹ khấu hao cần xác định rõ:
* Tài sản cố định đã trích khấu hết nhng vẫn còn sử dụng đợc, doanh nghiệp
vẫn tiếp tục trích khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo tỉ lệ nguyên giá

và hạch toán giá thành nhng không hạch toán giảm vốn cố định.
* Tài sản cố định cha khấu hao hết mà đã h hỏng, doanh nghiệp cần nộp vào
Ngân sách số tiền cha khấu hao hết và phần bổ vào khoản lỗ cho đến khi nộp đủ.
Theo quy định số 51.7 TTg ngày 21-10 - 1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố
định bao gồm :
* Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn
nh đất đai.
* Tài sản cố định tăng lên trong năm kế hoạch: nếu tăng vào một ngày nào đó
thì tháng sau mới tính khấu hao.
* Tài sản cố định giảm bớt trong năm kế hoạch: nếu giảm bớt một ngày nào
đó của tháng thì tháng sau không tính khấu hao.
Công thức :
Giá trị bình quân Giá trị bình quân TSCĐ Số tháng sẽ sử dụng
tài sản cố định tăng giảm trong năm * (không sử dụng) TSCĐ
tăng (giảm) trong = ----------------------------------------------------------------
năm kế hoạch 12
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế
hoạch đợc xác định theo công thức :
Tổng giá trị TSCĐ Tổng giá trị Tổng giá trị Tổng giá trị
Phải tính khấu hao = TSCĐ có + bình quân TSCĐ - bình quânTSCĐ
Trong kỳ đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
Trên cở sở cách tính các chỉ tiêu hàng năm , đầu kỳ doanh nghiệp lập kế
hoạch khấu hao tài sản cố định, biến động giá làm cơ sở cho việc xác định mức
khấu hao đúng. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định đợc coi là một biện pháp quan
trọng để quản lý vốn cố định trên phơng tiện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
2.3.3. Bảo quản và xác định vốn cố định.
Để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc duy trì
và phát triển, một trong những yếu tố quan trọng đó là phải bảo toàn và phát triển
vốn cố định. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng không tránh

khỏi những biến động về giá, lạm phát Xu thế này th ờng có chiều hớng gia tăng,
làm cho sức mua của đồng tiền và giá trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế.
Mặt khác, do sự lỏng lẻo trong quản lý thị trờng dẫn đến hiện tợng h hỏng mất mát
tài sản cố định trớc thời hạn. Cả hai nguyên nhân này làm cho giá trị của đồng vốn
giảm đi tơng đối so với thực tế và giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng.
Theo điều 2 của Quyết định 332 HĐBT qui định doanh nghiệp Nhà nớc có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển cả về tiền mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là Nhà nớc bắt buộc doanh nghiệp
giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình sử dụng
tài sản cố định và sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, không
làm mất mát tài sản cố định không làm h hỏng trớc thời hạn, duy trì, nâng cao
năng lực của tài sản cố định. Doạnh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới,
thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ. Phát triển và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá trị
của các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của nhà nớc về
điều chỉnh nguyên giá taì sản cố định theo hệ số nhất định lại đợc cơ quan có thẩm
quyền công bố nhằm bảo toàn giá trị tài sản cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng
mục đích và có sự kiểm tra của nhà nớc đối với việc sử dụng vốn thu hồi, nhọng
bán và thanh lý tài sản cố định.
Nội dung của chế độ bảo toàn vốn và phát triển vốn cố định:
* Các doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá của tài sản cố định trên cơ sở
tính đúng , tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay
thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định.
* Hằng năm các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền sẽ công bố hệ số điều
chỉnh giá trị tài sản cố định vào ngày 1 tháng 1và ngày 1 tháng 7 phù hộp với đặc
điểm cơ cấu hình thành tài sản cố định của từng ngành kinh tế kỹ thuật làm căn cứ
thống nhất để các doanh nghiệp điều chỉnh tăng giá trị tài sản cố định, vốn cố
định.
* Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trợt giá, doanh nghiệp

còn phải bảo toàn vốn Ngân sách cấp thêm hoặc doanh ngiệp tự bổ xung trong kỳ
* Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp đợc xác
định theo công thức :
Số VCĐ Số vốn đợcgiao đầu Khấu hao cơ hệ số tăng (giảm)
Cần phải = kỳ số phải bảo - bản trích x đchỉnh + VCĐ
Bảo toàn toàn đến cuối kỳ trong kỳ gtTSCĐ trong kỳ
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lậi của doanh nghiệp và
phần về khấu hao cơ bản để lại đầu t xây dựng cơ bản, thực hiện tái sản xuất mở
rộng đối với doanh nghiệp .
3. Vốn lu động .
3.1 Khái niệm và đặc điểm .
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là toàn bộ biểu hiện bằng tiền
của tài sản lu động và vốn lu thông dể dảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng .
Vốn lu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản
xuất, vốn lu động chuyển qua nhiều trạng tháikhác nhau (tiền, đối tợng lao động,
sản phẩm dở dang, thành phẩm và cuối cùng lại trở về tiền). Khác với vốn cố định,
vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Quá
trình vận động của vốn lu động thể hiện dới 2 hình thức : hiện vật và giá trị .
* Về mặt hiện vật :vốn lu động gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm
Về mặt giá trị, vốn lu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống
trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lu thông. Sự lu
thông về mặt giá trị và hiện vật đợc thể hiện bằng công thức: T- H- sản xuất -H-
T.
Trong quá trình vận động, biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác, sau
đó chở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là một chu kỳ vận động của
vốn lu động, nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản suất kinh doanh và hiệu quả sử

dụng vốn. Vì vậy, doanh nghiệp thờng tìm cách rút ngắn chu kỳ vận động của vốn.
3.2. Cơ cấu của vốn lu động.
Xác định cơ cấu vốn lu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác quả
lý vốn lu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo
cho việ sử dụng tiết kiệm, hợp lý vốn lu động trên cơ sở đó đáp ứng đợc yêu cầu
sản suất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xúât.
Cơ cấu vốn lu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lu động và mối
quan hệ giữa các bộ phận đó. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong toàn bộ vốn lu động
hợp lý thì chỉ hợp lý tại một thời điểm nào đó. Vì vậy trong quản lý phải thờng
xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu vốn thích hợp, đáp ứng yêu cầu sản xuất
trong từng thời kỳ, đánh giá cơ cấu về mặt giá trị của từng bộ phận vốn lu động
hay tổng vốn lu động. Để thuân lợi cho việc quản lý, ngời ta thừng phân loại vốn l-
u động bằng một số cách sau.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lu động:
. Vốn dự trữ: là loại vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự
trữ để đa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: là loại vốn phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản xuất nh
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bố
Vốn lu thông : là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu thông nh
thành phẩm, vốn bằng tiền
Căn cứ vào phơng pháp xác định :
* Vốn định mức là vốn lu động mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh
doanh, bao gồm vốn dự trữ vốn trong sản xuất, sản phẩm trong hàng hoá ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài chế biến
* Vốn lu thông không định mức: là vốn lu thông có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất nhng không có căn cứ tính toán xác định nh thành phẩm trong đờng
gửi đi
Căn cứ vào nguồn vốn lu động :
* Vốn lu động tự bổ sung : là vốn lu động mà doanh nghiệp tự bổ sung lợi
nhuận, các khoản tiền phải trả nh tiền lơng, tiền nhà

* Vốn lu động do NSNN cấp : là vốn mà doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao cho
quyền sử dụng trong hoạt động sản xuât kinh doanh. Doanh nghiệp có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao này.
* Vốn liên doanh : là vốn mà doanh nghiệp nhận liên doanh với các đơn vị
khác, vốn này có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật .
* Vốn tín dụng : là vốn mà doanh nghiệp vay Ngân hàng
* Vốn vay các đối tợng khác.
Căn cứ vào cách phân loại trên của vốn lu động mà doanh nghiệp có cơ sở xác
định vốn lu động cần thiêt, làm cơ sở để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
3.3. Nội dung công tác quản lý vốn lu động .
Quản lý vốn lu động cũng nh vốn cố định trong doanh nghiệp Nhà nớc
đợc thực hiện từ hai phía: doanh nghiệp và Nhà nớc. Nhà nớc quản lý với cách là
ngời gián tiếp đối với vốn giao cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp trực tiếp quản lý
vốn đợc giao với t cách là ngời sử dụng. Trong quá trình sử dụng doanh nghiệp có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao. Do mối quan hệ giữa Nhà nớc
và doanh nghịêp trong vấn đề giao vốn và sử dụng vốn nên có quản lý tốt vốn đợc
giao chỉ có thể quản lý từ hai phía. Sự quản lý của Nhà nớc mang tính định hớng,
giám sát kiểm tra. Còn đối với doanh nghiệp, sự quản lý mang tính chất trực tiếp
nên nó quyết định hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Nội dung quản lý vốn lu động rất rộng , trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập
đến quản lý vốn từ phía doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
3.3.1. Xác định vốn l u động định mức kỳ kế hoạch .
Vốn lu động định mức là số vốn lu động ở mức tối thiểu cần thiết, thờng
xuyên cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vốn lu động định mức thừa hoặc thiếu
đều không có lợi vì thừa sẽ gây ứ đọng vốn còn thiếu sẽ gây cho doanh nghiệp
nhiều khó khăn, tác động xấu đến hoạt động thu mua vật t, không đáp ứng đợc nhu
cầu sản xuất kinh doanh .
Theo chế độ hiện hành đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, vốn lu động định
mức của doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp ban đầu cho một lần. Trờng hợp Nhà nớc

điều chỉnh giá thì mức vốn đó đợc Nhà nớc xác nhận và bổ sung kịp thời.
Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải thờng xuyên duy trì chế độ bảo
toàn và phất triển vốn nhất là trong nền kinh tế thị trờng có nhiều biến động phức
tạp. Để xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch, doanh nghiệp phải lần lợt tính
toán vốn lu động ở từng khâu (dự trữ, sản xuất lu thông) và đối với từng loại
(nguyên vật liệu chính nguyên vật liệu phụ ) sau đó tổng hợp thành vốn l u động
định mức kỳ kế hoạch.
- Vốn lu động định mức ở khâu dự trữ.
Việc xác định mức vốn lu động ở khâu dự trữ cần phải kết hợp chặt chẽ kế
hoạch thu mua vật liệu và dự toán chi phí sản xuât của doanh nghiệp. Vốn lu động
định mức tính toán căn cứ vào mức luân chuyển kế hoạch và số ngày dự trữ. Mức
luân chuyển ngày đợc tính bằng cách lấy mức luân chuyển kế hoạch và định mức
số ngày dự trữ. Mức luân chuyển ngày đợc tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả
năm chia cho 360 ngày.
Định mức số ngày dự trữ đợc xác định nh sau :
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu (Nhà nớc đọc quyền quản lý ), định mức
số ngày đợc cơ quan cấp trên qui định trớc cho doanh nghiệp .
Đối với nguyên vật liệu mua trong nớc:
Định mức Số ngày cách Hệ số Số ngày Số ngày Sốngày
số ngày = nhau giữa 2 x thu mua + chỉnh lý + bảo + vận
dự trữ lần mua xen kẽ chuẩn bị hiểm chuyển
Vốn lu động định mức ở khâu sản xuất.
Phần vốn ở khâu sản xuất tham ra trực tiếp vào quá trình tạo nên sản phẩm, cho
nên vốn lu động ở khâu này phải đợc xác định riêng cho từng loại sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ.
Định mức VLĐ Mức luân chuyển cả năm hệ số Chu kỳ
cho sản phẩm = của thành phẩm theogiá :360 x sản phẩm x Sxuấtdởdang
thành công xởng dở dang Sphẩm
Định mức VLĐ Mức luân chuyển cả năm Định mức Hệ số
cho nửa thành = của thành phẩm theogiá : 360 x ngày x tphẩm

phẩm tự chế thành công xởng dự trữ tự chế

Định mức VLĐ Mức dự trữ dầu Số phát sinh chi Số phải cho
chi phí = năm của chi phí + phí chờ phân bổ - phân bổ Chờ phân
bổ chờ phân bổ trong năm trong năm

Vốn lu động định mức ở khâu tiêu thụ:
Vốn lu động định mức ở khâu tiêu thụ bao gồm định mức cho thành
phẩm và hàng hoá mua ngoài cho tiêu thụ sản phẩm (hàng hoá doanh nghiệp mua
rồi tiêu thụ ngay không qua chế biến tại doanh nghiệp )
Định mức Tổng giá thành Định mức số
VLĐ cho = công xởng của : 360 x ngày dự trữ
Thành phẩm số lợng hàng hoá thành phẩm
Đối với hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, ta có
Định mức VLĐ Tổng gia thành Định mức số ngày
hàng hoá mua = cả năm theo : 360 x dự trữ hàng
ngoài cho tiêu thụ giá mua hoá mua ngoài
Trong 3 bộ phận trên, vốn lu động trong khâu sản xuất là quan trọng nhất, nó
trực tiếp tham gia vào công việc tạo ra giá trị mới sản phẩm tức là có khả năng
sinh lời, còn vốn lu động trong khâu dự trữ và khâu lu thông mặc dù rất cần thiết
nhng lại không sinh lời. Do đó trong việc xác định vốn lu thông định mức cho
từng khâu cần tính toán chính xác, hạn chế tới mức tối đa vốn lu động cho dự trữ
và tiêu thụ, tăng cờng vốn cho sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3.2. Kế hoạch nguồn vốn l u động định mức.
Vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh:
.Vốn do NSNN cấp.
.Vốn tự bổ xung.
.Vốn tự đi vay.
.Vốn liên doanh
Vốn định mức năm kế hoạch đợc xác định căn cứ vào tình hình thực tế

vốn lu động năm trớc và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch.
Nếu năm trớc doanh nghiệp đã sản xuất bình thờng thì năm kế hoạch chỉ
cần lập nguồn vốn lu động nhằm tính ra mức thừa hoặc thiếu về định mức năm kế
hoạch, trớc hết đợc bù đắp bằng vốn lu động tự có và coi nh tự có từ năm trớc. So
sánh nhu cầu vốn trong năm kế hoạch có thể xảy ra 3 khả năng sau :
-Thừa vốn .
-Thiếu vốn .
-Đủ vốn .
Trong trờng hợp thừa vốn doanh nghiệp cần ghi vào kế hoạch số vốn
thừa để có biện pháp sử dụng hợp lý.
Trong trờng hợp thiếu vốn, để duy trì đợc sản xuất doanh nghiệp cần có kế
hoạch huy động thêm từ các nguồn vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nh nguồn
vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung
Nhìn chung trong tình trạng hiện nay, các doanh nghiệp đều thiếu vốn gay gắt
cho hoạt động sản xuất. Do đó việc lập kế hoạch nguồn vốn lu động là hết sức
quan trọng. Một cấu trúc vốn hợp lý không những đáp ứng đợc nhu cầu của sản
xuất kinh doanh mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3.3. Bảo toàn và phát triển vốn l u động
Để duy trì và phát triển vốn sản xuất, bên cạnh việc bảo toàn và phát triển
vốn cố định doanh nghiệp còn phải bảo toàn và phát triển vốn lu động
Do đặc điểm chu chuyển toàn bộ một lần của vốn lu động và giá thành sản
phẩm và hình thái của vốn lu động thờng xuyên biến đổi, nên theo điều 3 quyết
định 332 HĐBT qui định : Doanh nghiệp Nhà nớc chịu trách nhiệm bảo toàn
vốn lu động về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn lu động về mặt gía trị thực chất là giữ nguyên đợc giá trị thực tế
hay sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và TSLĐ
định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thờng xuyên hạch toán đúng giá
trị thực tế của vật t hàng hoá theo mức tăng (giảm ) giá cả thị trờng nhằm tính
đúng, đủ chi phí vật t hàng hoá vào thành phẩm, giá vốn hàng hoá và chi phí lu

thông để thực hiện bảo toàn vốn lu động .
Nội dung cơ bản :
- Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lu động ngay trong quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở mức tăng (giảm) giá tài sản lu động thực tế tồn kho của
doanh nghiệp ở các thời điểm thay đổi về giá.
-Định kỳ tháng, quý, năm, các doanh nghiệp phải xác định khoảng chênh
lệch giá trị tài sản lu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật
t dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm, chênh lệch tỷ giá d ngoại
tệ để bổ xung vốn lu động .
-Cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp và cơ quan tài chính có trách
nhiệm xác định hệ số bảo toàn vốn lu động hàng năm cho từng ngành, doanh
nghiệp trên cơ sở mức tăng (giảm) giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số
vật t chủ yếu theo cơ cấu kế hoạch vốn từng doanh nghiệp .
Số vốn lu động sau khi đã thực hiện điều chỉnh giá trị tài sản lu động thực tế
tồn và ghi tăng nguồn vốn lu động ở thời điểm cuối năm là số vốn thực đã đợc bảo
toàn của doanh nghiệp .
Số VLĐ phải Số vốn đã đợc Hệ số trợt giá
Bảo toàn đến cuối = hoặc phải bảo x VLĐ của doanh nghiệp
Năm báo cáo toàn đầu năm trong năm
II. hiệu quả sử dụng vốn và vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn
1. Tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp .
Đây là vấn đề đặt ra mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm một cách thoả
đáng. Từ những cách huy động vốn khác nhau doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
và chọn cho mình những cách thức phu hợp. Đi đôi với việc sử dụng vốn có hiệu
quả thì doanh nghiệp mới thu đợc hiệu quả kinh doanh cao .
Thông thờng vốn trong doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại : vốn cố định và vốn
lu động. Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh mà cơ cấu vốn hai
loại này khác nhau. Vốn cố định dùng để đầu t dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây
dựng các loại tài sản hữu hình và vô hình ) và các hoạt động kinh doanh thờng

xuyên sản xuất các sản phảm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Vốn lu động
dùng để đầu t tài sản lu động, mua sắm nguyên vật liệu trả tiền cho cán bộ công
nhân viên
Vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả hay không, ngời ta dựa vào mức độ đạt đợc
của mục đề ra.
- Nhóm các mục tiêu kinh tế.
- Nhóm các mục tiêu xã hội.
Cả hai nhóm mục tiêu này xét đến cùng vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy xét
về lợi nhuận kinh tế. Thì lợi nhuận cực đại là bao trùm và tổng quát nhất. Tuy
nhiên theo từng giai đoạn mà doanh nghiệp có một hoặc một số mục tiêu khác
nhau.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn vốn, nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đ ợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thhấp nhất.
Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiêu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêuphù hợp, cả chỉ tiêu tổng hợp và chỉ
tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức sản xuất, suất hao phí và sức
sinh lời của từng loại vốn.
Công thức đánh giá hiệu quả chung:
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lợng, tổng doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp , còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động,
vốn chủ sở hữu và vốn vay
Công thức này phản ánh mức sản xuất (hay mức sinh lợi) của các chỉ tiêu
đầu vào, đựơc tính cho tổng số và cho riêng phần ra tăng.
Hiệu quả kinh doanh còn đợc tính theo công thứcsau:
Công thức này phản ánh xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào.
2.1-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử vốn cố định đợc đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu, nhng phổ biến là

các chỉ tiêu sau đây:
Doanh thu (hoặc thu thuần) trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng =
vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Lợi nhuận thuần
- Tỷ suất lợi nhuận =
vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một tầng vốn cố định trong kỳcó thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
Số vốn cố định bình quân tropng kỳ
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Hàm lợng =
vốn cố định Doanh thu (hoặc doanh thu thuần trong kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thần cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần trong kỳ)
- Hiệu suất sử dụng =
tài sản vốn cố định Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần.
2.2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn lu động.
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh:
Tổng doanh thu thuần

- Hiệu quả sử dụng =
vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nnhiêu đồng
doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần
Mức doanh lợi =
vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Nh chúng ta đã biết trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động
không ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ -
sản xuất tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để
xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Số vòng quay của =
vốn lu động vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
360 ngày
Kỳ luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện, số ngày càn thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng.
Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hiệu
quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
Vốn lu dộng bình quân trong kỳ
Hiệu quả đảm nhiệm =
vốn lu động Tổng doanh thu thuần


Qua chỉ tiêu này ta biết đợc để có đợc một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng
vốn lu động.
2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dới góc độ sử dụng vốn
cố định và vốn lu động, khi phân tích, cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dới
góc độ sinh lợi. Để đánh giá khgả năng sinh lợi của vốn, ngời ta thờng dùng chỉ
tiêu sau:
Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của =
Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.1. Môi trờng kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh trong môi trờng thế nào thì phải thích ứng với môi
ttrờng đó. Môi trờng kinh doanh thuận lợi (giao thông vận tải phát triển, khả năng
thanh toán nhanh chóng ), sẽ làm cho doanh nghiệp ít cần dự trữ các loại nguyên
vật liệu, hàng bán thu đợc tiền nhanh, nh vậy sẽ làm giảm nhu cầu về vốn lu động.
Nếu kinh doanh trong môi trờng mà đất hoặc bất động sản cho thuê theo hợp đồng
phát triển thì doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm đợc khá nhiều vốn cố định. Môi
trờng cạnh tranh cũng chỉ ảnh hởng lớn tới việc doanh nghiệp sử dụng vốn ra sao.
Nếu doanh nghiệp có rất nhiều đối thủ cạnh tranh thì sẽ phải áp dụng các biện
pháp u đãi cho khách hàng (hạ giá, chiết khấu bán hàng trả chậm ), nhằm giành
lấy thị phần, những biện pháp này tiêu tốn một lợng vốn khá lớn, nhiều công ty đã
phá sản khi nguồn vốn của mình không đủ đáp ứng cho việc theo đuổi cạnh tranh
3.2 Loại hình kinh doanh.
Khi nhìn vào loại hình kinh doanh của một doanh nghiệp, ta có thể hiểu đợc
nó sử dụng vốn nh thế nh nào. Các doanh nghiệp sản xuất (nhất là công nghiệp
nặng), thờng yêu cầu chiếm một lợng vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn. Những
doanh nghiệp chế tạo máy lại thờng xuyên yêu cầu một lợng vốn dự trữ hàng hoá
(do sản phẩm của họ không phải lúc nào cũng đợc tiêu thụ liên tục). Các doanh

nghiệp sản xuất hay kinh doanh sản phẩm nông nghiệp thì có đặc trng rõ nét là
nhu cầu vốn thay đổi theo mùa. Các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ thì nguồn vốn
lu động chiếm một vai trò quan trọng và nhu cầu thờng ổn định theo thời gian.
3.3. Quy mô doanh nghiệp.
Hiển nhiên là doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì lợng vốn cần thiết cho nó
càng nhiều. Tuy nhiên vốn đợc sử dụng nh thế nào lại biến đổi theo quy mô doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn đợc sử dụng chủ yếu phục vụ trực
tiếp cho sản xuất ra sản phẩm. Khi quy mô doanh nghiệp lớn dần thì tỷ trọng vốn
giành cho bộ phận gián tiếp và các hoạt động phí sản xuất cũng tăng theo, nhiều
công ty lớn trên thế giới đã đầu t một khoản chi phí đáng kể cho tiếp thị, quảng
cáo. Nếu chỉ xét riêng tới bộ phận sản xuất sản phẩm thì việc tăng quy mô đồng
nghĩa với tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc tăng quy mô của dự trữ hay bán thành
phẩm, đẩy nhanh tốc độ khấu hao tới sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
3.4. Chính sách kinh doanh.
Hơn ai hết chính bản thân doanh nghiệp chính là ngời quyết định vốn của mình
sẽ đợc sử dụng vốn nh thế nào. Để thâm nhập vào một thị trờng lớn hay để gia
tăng thị phần trong thị trờng truyền thống, một Công ty có thể tung ra một lợng
vốn để quảng cáo, tiếp thị. Bán chịu hay phá giá sản phẩm của mình. Nhiều doanh
nghiệp đã sẵn sàng chịu những khoản lỗ đáng kể để giành đợc thị trờng. Hiện tợng
này đã diễn ra ở nhiều nơi, trong đó có Việt Nam, chiến thắng cuối cùng sẽ thuộc
về ai nhiều vốn hơn. Ngợc lại nếu mục đích của doanh nghiệp là nâng cao lợi
nhuận, thì doanh nghiệp sẽ xem sét toàn bộ các khsâu từ đầu vào tới đầu ra để có
thể nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình lên mức tối đa. Doanh nghiệp
cũng có thể sử dụng đòn bẩy tài chính (dùng vốn vay kết hợp với vốn tự có) để tối
đa hoá tỷ suất lợi nhuận cho lợng vốn của mình bỏ ra.

×