Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số Giải pháp nhằm nầng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Than Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.2 KB, 77 trang )

Lời nói đầu
Vốn là yếu tố bắt đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của donh
nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm sao đẻ quản lí
và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề đợc quan tâm hàng đầu đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp, bao tiêu sản phẩm của nhà nớc
sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề hiệu quả trong
kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam còn nhiều bất cập, nó trở
thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích đanhg giá hiệu
quả của viậc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam có ý
nghĩa và vai trò quan trọng. Nó không những giúp cho bản thân caca doanh
nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn hiện có của mình, mà còn
giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lí thích hợp .
Tổng công ty Than Việt Nam, một doanh nghiệp nhà nớc cũng đang đứng
trớc thách thức đó, phải làm sao quản lí và sử dụng nghuồn vốn nhà nớc giao có
hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn là câu hỏi thách
thức đối với ban lãnh đạo TCT.
Đứng trớc những yêu cầu và đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại Tổng
công ty Than Việt Nam, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo, Ths. và các cô chú trong
Tổng công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài :Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tạiTổng công ty Than Việt Nam .
Mục đích của chuyên đề này là nêu bật lên thực trạng về tinh hình sử
dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam, cả thành tích và những mặt còn
tồn tại, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn của Tổng công ty.
Với mục đích trên chuyên đề gồm ba bộ phận chính sau:
Ch ơng I: Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Ch ơng II : Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Vệt
Nam
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng nh thời gian thực tập không nhiều nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong các thầy cô giáo, các cán
bộ tài chính cũng nh bạn đọc tham gia góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
Mục lục
Lời nói đầu
1

Ch ơngI :
6

Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
I. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
6
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
6
1.1. Khái niệm và phân loại doanh ngiệp.
6
1.2 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
7
1.3 Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp.
8
2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
9
2.1 Khái niệm và phân loại vốn.
9
2.2. Chi phí vốn

13
Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
16
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
16
1. Hiệu quả sử dụng vốn.
16
2. Các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng vốn của doang nghiệp .
17
2.1. Chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn .
17
2.2. Chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
19
2.3. Chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.20
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
22
3.1. Nhân tố khách quan.
22
3.2. Nhân tố chủ quan.
23
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
25
1. Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm.
25
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lí các nguồn vốn.
26
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh

27
4. Quản lí TSCĐ, VCĐ.
27
5. Quản lý TSLĐ, VLĐ.
28
6. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh .
29
7. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
30
Ch ơng II :
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty
Than Việt Nam(tct tvn)
32
I. Tổng quan về TCT TVN
32
1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCT TVN.
32
2 Cơ cấu tổ chức của TCT TVN.
34
3 Tình hình sản xuất kinh doanh tại TCT TVN.
35
Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại TCT TVN.
39
1. Khái quát chung về nguồn vốn của TCT TVN
39
1.1. Nguồn hình thành vốn của TCT TVN.
40
1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu t vào các loại tài sản.
41

2. T×nh h×nh sö dông vèn cña TCT TVN.
44
2.1. HiÖu qu¶ sö dông toµn bé vèn t¹i TCT TVN.
46
2.2. HiÖu qu¶ sö dông VL§ t¹i TCT TVN.
48
2.3. HiÖu qu¶ sö dông VC§ t¹i TCT TVN.
53
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông vèn t¹i TCT TVN.
55
1. KÕt qu¶ ®¹t ®îc vµ nguyªn nh©n.
55
1.1. KÕt qu¶
55
1.2. Nguyªn nh©n dÉn ®Õ thµnh c«ng
57
2. H¹n chÕ vµ nguyªn nh©n
59
2.1. H¹n chÕ.
59
2.2. Nguyªn nh©n.
60
Ch ơng III :
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại TCT TVN
63
Định hớng hoạt động của TCT TVN
63
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN
64

1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT
TVN.
64
1.1. Về công tác lập và thực hiện kế hoạch
64
1.2. Về tổ chức và đào tạo
66
1.3. Về nghiên cứu phát triển
66
1.4. Về nguyên tắc hạch toán kinh doanh
66
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại TCT TVN.
67
2.1. Tăng cờng công tác quản lý , bảo dỡng, sửa chữa TSCĐ
67
2.2. Tăng cờng việc thu hồi VCĐ
68
2.3. Tăng cờng đổi mới TSCĐ
68
2.4. Tăng cờng việc tài trợ cho TSCĐ
68
3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả VLĐ tại TCT TVN.
68
3.1. Tăng doanh số bán hàng
69
3.2. Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
70
3.3. Nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất
70
3.4. Quản lí dự trữ định mức hàng hoá

72
3.5. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
73
3.6. Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn
3.7. Thờng xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ74
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN.
75
1. Tăng cỡng nguồn VLĐ do nhà nớc cấp
75
2. Ngân hàng cần thay đổi hạn mức tín dụng cho TCT
76
3. Tăng cờng công tác quản lý thị trờng của nhà nớc
76
kết luận
78
Tài liệu tham khảo
79
Chơng i:
Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân thực hiện
các hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích làm tăng giá trị của
chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp
nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn...

Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn thành
lập và quản lí hoat động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao.
Doanh nghiệp t nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp
hơn mức vốn pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần là công ty, trong đó:
Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian
hoạt động ít nhất là bảy ngời.
Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể
mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty mà phần vốn góp của tất cả
các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Công ty không đợc
phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Mỗi một loại hình kinh doanh đều có những u nhợc điểm riêng, phù
hợp với từng quy mô và trình độ phát triển nhất định.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm đều khan
hiếm nên khi nền kinh tế đạt tới sản lợng tiềm năng thì muốn tăng sản lợng
sản phẩm này thì buộc phải giảm sản lợng sản phẩm khác. Đây chính là giới
hạn khả năng sản xuất. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải giải quyết đợc ba vấn đề quan trọng sau:
Nên đầu t dài hạn vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh
doanh lựa chọn.
Nguồn tài trợ cho nguồn đầu t là nguồn nào.
Nhà doanh nghiệp sẽ quản lí hoạt động tài chính hàng ngày nh thế nào.
Đây là những vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp liên quan chặt
chẽ đến việc quản lí và sử dụng các nguồn vốn.
Các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và

tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
của từng doanh nghiệp quy định. Nhng chung quy lại thì hoạt động của mỗi
doanh nghiệp đều đợc thể hiện thông qua các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra.
Hàng hoá và dịch vụ(yếu tố đầu vào)
Sản xuất - chuyển hoá
Hàng hoá và dịch vụ(yếu tố đầu ra)
Một yếu tố đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá dịch vụ
mà các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ.
Các nhân tố sản xuất đợc kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các hàng hoá
dịch vụ có ích đợc tiêu dùng hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nh vậy trong một thời kì nhất định các doanh nghiệp đã chuyển hoá
các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi. Nh vậy các doanh
nghiệp thực hiện trao đổi hàng hoá với thị trờng cung cấp hàng hoá và dịch
vụ đầu vào hoặc với thị trờng phân phối tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ đầu ra
tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và sự vận hành tài
chính của doanh nghiệp đợc sinh ra từ quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết
định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.3. Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt đợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp phải có những
quy định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi
quy định đều phải gắn liền với hệ thống luật pháp và sự hiểu biết về môi tr-
ờng xung quanh doanh nghiệp là môi trờng kinh tế xã hội phức tạp và luôn
biến động. Doanh nghiệp phải làm chủ đợc và dự đoán trớc dợc sự thay đổi
của môi trờng để sẵn sàng thích nghi với nó.Trong môi trờng đó quan hệ tài
chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rất phong phú và đa dạng. Chúng có vai
trò đặc biệt quan trọng và xuyên suốt cuộc đời doanh nghiệp. Đó là quan hệ
tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nớc, giữa doanh nghiệp với thị trờng tài
chính, giữa doanh nghiệp với thị trờng hàng hoá dịch vụ, thị trờng sức lao
động...Thông qua thị trờng doanh nghiệp có thể xác định đợc nhu cầu hàng
hoá và dịch vụ cần cung ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định đợc

ngân sách đầu t, kế hoạch sản xuất tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu của thị tr-
ờng và đứng vững trong môi trờng cạnh tranh.
Một mặt khác không kém phần quan trọng là các quan hệ tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp mà biểu hiện của chúng là sự luân chuyển vốn
trong doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh với nhau, giữa cổ đông và các nhà quản lí, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đợc nghiên cứu
thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp nh: chính sách cổ tức
(phân phối thu nhập), chính sách đầu t, chính sách về cơ cấu vốn...
Tóm lại, để tồn tại và phát triển, mọi quy định của doanh nghiệp luôn
luôn phải đợc đặt trong mối tơng quan với môi trờng nhất định. Một quy định
sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, một quy định sai có thể dẫn đến sự
thất bại của doanh nghiệp thậm chí dẫn đến một sự phá sản của doanh nghiệp.
2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1. Khái niệm và phân loại vốn.
2.1.1.Vốn là gì ?
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp vốn đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là làm
tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp . Vậy vốn là gì?
Theo quan điểm của Mác, dới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho
rằng: Vốn (T bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d là đầu vào của quá trình
sản xuất . Định nghĩa của Mác có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy
đủ bản chất và vai trò của vốn.Tuy nhiên Mac mới chỉ bó hẹp khái niệm về
vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có qúa trình sản xuất mới
tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
David - Begg trong cuốn Kinh tế học của mình, đã đa ra hai định
nghĩa về vốn. Đó là vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp :
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các

hàng hoá khác.
Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp.
Nh vậy David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các tài sản doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì mọi quá
trình sản xuất kinh doanh đều đợc khái quát :
T- H (TLLĐ, TLSX) - H - T
Để có các yếu tố đầu vào TLLĐ, TLSX thì doanh nghiệp phải có một
lợng tiền ứng trớc, lợng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp và nó đợc coi
nh là một hàng hoá đặc biệt.
Trớc hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng :
Gía trị của vốn đợc thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có đợc
nó.
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu t và
quá trình sản xuất kinh doanh mua máy móc, vật t, hàng hoá
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và sở hữu. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có
quyền sở hữu. Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà
còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,giá trị của
vốn phụ thuộc và rất nhiều yếu tố của môi trờng kinh tế vĩ mô, nó không phụ
thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì một doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra
nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa
hiệu quả của vốn để đêm lại một giá trị thặng d tối đa, đủ chi trả cho chi phí
bỏ ra mua nó từ đó có đợc lợi nhuận tối đa.
2.1.2. Phân loại vốn.
Do giữ vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt động của các doanh
nghiệp nên việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau giúp doanh
nghiệp đề ra đợc các giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
Xét theo nguồn hình thành.
Vốn do ngân sách nhà nớc cấp: là vốn do nhà nớc cấp cho doanh

nghiệp (đợc xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận) gồm vốn cấp ban đầu và
vốn cấp bổ sung. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này phải nộp ngân sách
một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là mức thu sử dụng vốn.
Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao
cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Vốn liên doanh liên kết là vốn do doanh nghiệp liên kết với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài nớc để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn vay gồm những khoản vay từ ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, vay cán bộ công nhân viên, vay nớc ngoài, phát hành trái phiếu...
Xét theo tính chất sở hữu.
Nguồn vốn đợc chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
của doanh nghiệp.
Nợ phải trả:gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản tín dụng ngắn hạn, các khoản vay dự
trữ phải trả trong vòng một năm. Khoản này thờng bao gồm tín dụng thơng
mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thơng mại: Nguồn vốn này đợc khai thác tự nhiên trông
quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm, hay trả góp. Đây là một phơng
thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả
năng mở rộng các quan hệ kinh doanh một cách lâu bền.
Tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn
tức thời cho doanh nghiệp theo phơng thức nh cho vay theo từng món, cho
vay luân chuyển...
Nợ dài hạn gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn do phát hành
trái phiếu công ty...
Vốn chủ sở hữu gồm vốn do ngân sách cấp, vốn do thông qua phát
hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại, thặng d vốn...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu và chi phí vốn của
mình, từ đó xác định đợc cơ cấu và chi phí vốn hợp lí với mức chi phí thấp nhất.
Xét trên giác độ luân chuyển của vốn

Vốn gồm hai bộ phận vốn cố định và vốn lu động
Vốn cố định là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm ,xây dựng hay
lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình. Quy mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định từ đó ảnh hởng đến
trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ngợc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng cũng có ảnh hởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định. Chính vì vậy vốn cố định có những đặc thù sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất, cấu thành nên chi phí sản xuất của sản phẩm(khấu hao).
- Sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển (khấu hao hết).
Xuất phát từ những đặc điểm trên việc quản lí vốn cố định phải luôn
đợc gắn với việc quản lí hình thái hiện vật của nó là tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Vốn lu động là số tiền ứng trớc hay đầu t và tài sản lu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên
liên tục. Quá trình này đợc gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lu
động. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật
t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
tệ. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lu động hình thành một vòng luân
chuyển.
Nh vậy so với vốn cố định thì vốn lu động có tốc độ chu chuyển nhanh
hơn. Trong khi vốn cố định chu chuyển đợc một vòng thì vốn lu động đã chu
chuyển đợc nhiều vòng.
Thông qua cách phân chia này, các doanh nghiệp thấy đợc tỷ trọng cơ
cấu cũng nh hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình
thái khác nhau của tài sản từ đó xác định đợc hiệu quả vòng quay vốn. Nh

vậy đứng trên quan điểm hiệu quả thì vốn đợc xem xét dới trạng thái động.
2.2. Chi phí vốn.
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng nh bất kì một nhân tố nào
khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi
phí của mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố của loại vốn cụ thể đó.
2.2.1. Chi phí nợ.
Chi phí nợ trớc thuế (Kd) đợc tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi
suất này thờng đợc ấn định trong hợp đồng vay tiền.
Chi phí nợ sau thuế Kd (1- T)đợc xác định bằng chi phí nợ trớc thuế
Kd trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế, vì lãi tiền vay đợc tính là chi phí trớc thuế
của doanh nghiệp.
2.2.2. Chi phí cổ phiếu u tiên:
Kp =
n
P
P
D
Trong đó :
Kp: Chi phí của cổ phiếu u tiên
Dp: Cổ tức u tiên
Pn: Giá phát hành thuần (giá công ty nhận đợc sau khi trừ chi phí phát hành).
2.2.3. Chi phí đối với lợi nhuận không chia (Ks): Là tỷ lệ cổ tức mà ngời
nắm giữ cổ phiếu thông thờng yêu cầu đối với cổ phần mà công ty đạt đợc
bằng lợi nhuận không chia.
Ks =
RF
K
+ RP =
S
KgPD

D
=+
01
/
Trong đó :
Ks: Chi phí với lợi nhuận không chia
RF
K
:Lợi tức của một tài sản không có rủi ro
RP: Phần thởng rủi ro
01
/ PD
:Mức sinh lời của cổ phiếu
g:Tỷ lệ tăng trởng mong đợi
S
K
K
:Tỷ lệ lợi tức mong đợi
2.2.4. Chi phí cổ phiếu th ờng mới (Ke):
Muốn phát hành cổ phiếu thờng mới cần có các chi phí để phát hành
cổ phiếu nh:
Chi phí in ấn.
Chi phí quảng cáo.
Hoa hồng ...
Chi phí này phụ thuộc vào khối lợng phát hành cổ phiếu và đợc tính
theo công thức sau:
Ke =
g
FP
D

+
)1(
0
1
Trong đó :
Ke: Chi phí cổ phiếu thờng mới
o
PD /
1
:Mức sinh lời của cổ phiếu
F: Chi phí phát hành
g:Tỷ lệ tăng trởng của cổ tức
Chi phí trung bình của vốn:
WACC= WdRd(1-T) + WpKp + WsKs
Trong đó Wd, Wp, Ws tơng ứng là tỷ lệ của nợ, vốn, cổ phiếu u tiên và
cổ phiếu thờng.
Nói chung công ty bắt đầu sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí thấp
nhất nhng khi đã hết các nguồn tài trợ có chi phí thấp, công ty phải trông cậy
vào các nguồn vốn khác có chi phí rất cao. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao
doanh nghiệp lại sẵn sàng bỏ ra chi phí để sử dụng vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.3. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có
máy móc, nhà xởng, các trang thiết bị kỹ thuật(TSCĐ), và các nguyên vật
liệu, vật t, nhân công ...(TSLĐ). Đây chính là những dạng cụ thể của vốn sản
xuất kinh doanh. Nh vậy vốn là điều kiền cần thiết là tiền đề cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ bị ngừng trệ thậm chí dẫn đến phá sản từ đó kéo theo hàng loạt các
tác động tiêu cực khác ảnh hởng đến chính bản thân doanh nghiệp và xã hội.

Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và có kết quả thì
doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu t vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có đủ vốn thì mới làm ăn có hiệu
quả và ngợc lại khi làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới bảo toàn và phát
triển vốn đầy đủ.
Vốn đợc sử dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
phải luôn có sẵn trớc khi hoạt động này phát sinh. Đó là khoản vốn mà doanh
nghiệp phải ứng trớc và nó tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Mỗi khâu đợc biểu hiện dới những hình thái khác nhau nh
vật t, nguyên liệu, hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền
tệ.Nh vậy sau một chu kỳ sản xuất vốn phải đợc thu hồi để tiếp tục chu kỳ
khác nếu không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp
là phải có các biện pháp quản lý vốn có hiệu quả, đảm bảo vốn đầu t dùng
thời diểm, đúng chỗ từ đó giảm đợc tối đa chi phí sử dụng vốn, năng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng .
1. Hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờnglà tối đa hoá giá trị
tài sản sử hữu và một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hởng đến mục tiêu này
là hiệu quả sử dụng vốn .
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều thẻ hiện mối
quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra:
Về mặt định lợng : Hiêu quả kinh ế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lợng ngời ta chỉ thu đợc hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại .
Về mặt định tính : mức đọ hiệu quả kinh tế cao thu đợc phản ánh sự cố gắng,
nỗ lực, trình độ quản lí của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự gắn

bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị xã hội .
Do đó hiệu quả đạt đợcphải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là trong những
biểu hiện về mặt định lợng phải nhằm đạt đợc mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn có thể hiểu nh sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phán
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đíc sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
Nh đã trình bày ở trên, hiệu quả sử dụng vốn đợc phản ánh ở trạng thái
động cho nên khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn ngời ta
thờng xem xét hai chỉ tiêu chính sau: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
2.1.1. Cơ cấu vốn
Vốn của doanh nghiệp đợc đầu t vào hai loại tài sản là TSCĐ và
TSLĐ.Việc thiết lập cơ cấu đầu t vào hai loại tài sản la rất cần thiết, có thiết
lập đợc cơ cấu tài sản hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới
đạt hiệu quả cao.
TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ =


TS
TSLĐ
Tỷ trọng TSLĐ =

TS
Công thức trên đây cho ta rõ một đồng vốn đầu t vào doanh nghiệp

thì có bao nhiêu đồng đầu t vào TSCĐ, bao nhiêu đồng đầu t vào TSLĐ. Tuỳ
theo đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ có tỷ
trọng của từng loại tài sản thấp hay cao. Cơ cấu này đợc bố trí càng hợp lí
bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu, nếu bố trí không
hợp lí làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ thì sẽ gây lãng phí vốn , làm tăng
giá thành sản phẩm.
2.1.2. Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Tống số vốn bình quân trong kì =(Vốn đầu kì + Vốn cuối kì )/2
Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn trong kì
thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.Vòng quay càng lớn thì khả năng thu
hồi vốn và thu hồi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.
2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chhát lợng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào chỉ tiêu
lợi nhuận tình theo số tuyệt đối cha thể đánh giá đúng chất lợng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tíc hiệu quả sử dụng
vốn, bên cạnh việc xem xát mức biến động của lợi nhuận còn phải đánh giá
bằng số tơng đối(tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng lợi
nhuận trong kì với số vốn bỏ ra để đạt đọc số lợi nhuận đó.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bình quân bỏ ra trong kỳ thì tạo
ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội

dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp .Thông qua đó doanh
nghiệp có đợc những căn cứ xác đáng để đa ra các quyết định về mặt tài chính
nh điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn đầu t, đầu t mới hay hiện đại hoá TSCĐ , về
các biện pháp khai thác năng lực của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
Thông thờng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm
các chỉ tiêu tổng hợp sau:
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định(VCĐ).
Doanh thu thuần trong kì
Hiệu suất sử dụngVCĐ =
VCĐbình quân trong kì
Trong đó : VCĐ bình quân trong kì = (VCĐ đầu kì + VCĐcuối kì )/2
VCĐ đầu kì =
(hoặc cuối kỳ)
Nguyên gía TSCĐ đầu kỳ -
(hoặc cuối kỳ)
Số tiền KH luỹ kế ở
đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền KH =
luỹ kế cuối kì
Số tiền KH +
ở đầu kì
Số tiền KH
tăng trong kỳ
- Số tiền KH
giảm trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ cho biết: 1đồng VCĐ bình quân bỏ ra
trong một kì có thể tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2.1. Chỉ tiêu hàm l ợng VCĐ
VCĐ bình quân trong kỳ

Hàm lợng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh .
2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận =
VCĐ VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Ngoài những chỉ tiêu tổng hợp trên ,ngời ta còn có thể sử dụng một số
chỉ tiêu phân tích nh: hệ số hao mòn TSCĐ, tỷ suất sử dụng TSCĐ, hệ số trang
bị TSCĐ ,tỷ suất đầu t TSCĐ hay kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp

×