Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.14 KB, 11 trang )

Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
1
TÍNH ĐỘC CỦA CÁC HP CHẤT THƠM HALOGEN HÓA

1. GIỚI THIỆU:


Các hợp chất thơm halogen hóa(PAC = polychlorinated aromatic compound), đặc biệt là
PCB
(polychlorinated biphenyl) và PCDD (polychlorinated dibenzo-p-dioxin) đã được giới khoa
học, quản lý nhà nước, báo chí và công chúng chú ý đến rất nhiều trong hai thập niên vừa qua.
Trong 40 năm đầu tiên trên 50 năm có mặt trên thò trường, polychlorinated biphenyl được
đánh giá là những chất trơ về mặt sinh học và có ích trong sản xuất công nghiệp. Các chất
trong nhóm hợp chất halogen hóa có:
- PCB polychlorinated biphenyl
- PCDF polychlorinated dibenzofuran
- PCDD polychlorinated dibenzo-p-dioxin
- PCN polychlorinated naphthalene
- PBB polybrominated biphenyl
- Bromobenzen
- Hexachlorobenzen
- DDT dichlorodiphenyl trichloroethane






Biphenyl








Dibenzofuran






Dibenzodioxin

Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
2
Các chất kể trên có tác động đến
cytochrome P
450
và các men biến dưỡng hóa chất ngoại sinh
(xenobiotic metabolizing enzymes). Chúng có thể gây ra các chứng như:
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin (porphyria)
- Bệnh ban Clo ngoài da (chloracne)
- Độc bào thai (embryo toxicity)
- Gây biến dạng (teratogenesis)
ĐCHMT nghiên cứu về những mối hiểm nguy do tiếp xúc với các hợp chất thơm halogen hóa
gây ra.

2. SỰ HALOGEN HÓA:


Clo vô cơ là một ion chính có hoạt tính sinh lý, tuy vậy các halogen trong đó có clo nối cộng
hóa trò với carbon ít có mặt trong thiên nhiên. Người ta đã tìm thấy nhiều halogen lạ trong các
sinh vật biển, nấm và sinh vật bậc cao. Các sinh vật biển phải sống trong môi trường có nồng
độ halogen cao nhưng những sinh vật trên cạn và nước ngọt ít chứa các halogen nối cộng hóa
trò (Thyroxin là một ngoại lệ).

Halogen dễ sản xuất với giá rẻ, chúng nối kết dễ dàng vào nguyên tử carbon, đặc biệt là các
carbon chưa bảo hòa. Halogen được dùng nhiều trong việc chế tạo dung môi, hóa chất công
nghiệp, nông dược và dược phẩm. Thông thường người ta halogen hóa các chất để gia tăng
trọng lượng phân tử của các hợp chất, tức là tăng trọng lượng riêng, điểm sôi, điểm nóng chảy
và áp suất hơi. PCB cũng được chế tạo bằng cách chlorine hóa biphenyl cho tới khi đạt được
những tính chất mong muốn.

Các hợp chất halogen hóa có tính bền vững cao hơn. Nối C -X (X = halogen) bền vững hơn nối
C-H. Tính bền vững này lại không tốt về mặt môi trường vì chúng tồn lưu quá lâu. Trong thiên
nhiên
DDT å DDE bền vững hơn.

Bảng 1 và 2 trình bày một số các chất halogen và các đặc tính của nó, mức halogen hóa càng
cao thì tính hòa tan trong nước càng giảm. Các chất halogen hóa có khả năng trộn lẫn với nhau
và với các vật chất không phân cực khác như dầu và các chất béo nguồn gốc sinh học. Các
chất halogen hóa có xu hướng tích lũy trong mô mỡ động vật do đó khó chuyển hóa sinh học
hoặc bò bài tiết ra ngoài. Sự tích lũy sinh học của các hợp chất không phân cực là rất cao, đôi
khi sinh vật tích lũy nồng độ cao hơn ở mức lũy thừa 3 đến 6 so với nồng độ trong nước mà
chúng đang sống.

Tính bền vững và thích chất béo là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng tích lũy sinh






Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
3
học, trong khi đó tính hòa tan trong nước và bốc hơi là chỉ tiêu để đánh giá mức độ phát tán
trong môi trường. Thông thường các hydrocarbon halogen hóa có nồng độ thấp trong nước và
cao hơn trong đất, bùn đáy và sinh vật. Sự tích lũy sinh học trong nhiều loài sinh vật khác nhau
gọi là sự phát tán sinh học (bio dispersion). Sự phát tán này đáng kể ở các loài côn trùng vìø
các giai đoạn ấu trùng phát triển trong nước hoặc lớp đất mặt.

Các chất có độ bốc hơi cao sẽ phân tán nhanh chóng vào không khí, các hợp chất có độ bốc
hơi trung bình hoặc thấp bò ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các điều kiện khí hậu và được đưa đi một
quãng ngắn trong khí quyển hoặc bò giữ lại lâu dài trong các phức chất khác.

Bảng 1. Một số đặc tính của các Benzene halogen hóa.

Halogen Trọng lượng
phân tử
Tỷ trọng Nhiệt độ (
o
C )

Điểm tan Ở 1 atm
(1)

Độ hòa tan
trong chất
lỏng
(mmol/l)
Benzene

1- F
1- Cl
1- Br
1- I
1- Cl
1,3- Cl
1,4- Cl
1,2,3- Cl
1,3,5- Cl
1,2,3,4- Cl
1,2,4,5- Cl
Penta- Cl
Hexa- Cl
Phenol
Penta-Cl Phenol
78
96
113
157
204
113
147
147
181
181
216
216
250
285
94

266
0,878
1,022
1,107
1,495
1,831
1,107
1,288
1,288
1,454
1,454
1,858
1,834
2,044
1,071
1,978
5,5
-42
-45
-31
-28
-45
-24
-24
68
64
46
139
84
231

41
190
80
85
132
156
189
132
173
174
218
208
254
245
276
309
182
309
24,1

4,30
2,86

4,30
0,83
0,53
0,12
0,029
0,036
0,0059

0,0026
0,000017
708
30
(1) Độ nhiệt khí sinh ra ở 1 atm









Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
4
Bảng 2 . Đặc tính của một số Chlorobiphenyls.

Số theo
IUPAC
Cách thế Trọng lượng
phân tử
Điểm tan Độ hòa tan
trong nước
(μmol/l)
Thời gian lưu
tương đối
trong sắc ký
(OCN= 1,0)
1

4
15
18
28
31
37
44
52
70
77
95
101
110
118
126
128
136
153
194
2
2,2
/
4,4
/
2,5,2
/

2,4,4
/


2,5,4
/
3,4,4
/

2,3,2
/
,5
/

2,5,2
/
, 5
/

2,5,3
/
, 4
/
3,4,3
/
, 4
/

2,3,6,2
/
, 5
/

2,4,5,2

/
, 5
/

2,3,6,3
/
, 4
/

2,4,5,3
/
, 4
/

3,4,5,3
/
, 4
/

2,3,4,2
/
, 3
/
, 4
/

2,3,6,2
/
, 3
/

, 6
/

2,4,5,2
/
, 4
/
, 5
/

2,3,4,5,2
/
, 3
/
, 5
/
, 5
/

189
223
223
258
258
258
258
292
292
292
292

326
326
326
326
326
361
361
361
430
34
60
148
45
57
67
87
48
88
104
178
99
77
oil
109
154
150
114
103
156
23,4

3,5
0,2
0,2
0,3
0,4

0,6
0,052
0,056
0,039

0,013



0,0012
0,017
0,0033
0,00029
0,1554
0,2245
0,3387
0,3378
0,4031
0,4024
0,4858
0,4832
0,4557
0,5407
0,6295

0,5464
0,5816
0,6314
0,6693
0,7512
0,7761
0,6257
0,7036
0,9620

3. CÁC HYDROCARBON HALOGEN HÓA:


Các halides hữu cơ (hay các hydrocarbon halogen hóa) được sản xuất rất nhiều. Ví dụ: hằng
năm ở Mỹ sản xuất hàng trăm triệu tấn các alkyl halides như: chloroform và hexa
chloroethane. Năm 1978 Mỹ sản xuất 11 × 10
9
cân Anh chất dichloroethane. Các vinyl halides
như dichloroethylene và vinyl chloride cũng được sản xuất rất nhiều. Một số alkyl halide như
chloral hydrate, halothane và chloroform tác hại hệ thần kinh. Những chất biến dưỡng của
alkyl halide và vinyl halide có tính độc cho gan và thận cũng như gây ung thư.
Các alicyclic halogen hóa như lindane, toxaphene, mirex, aldrin và heptachlor cũng là những
chất có độc tính sinh thái cao.

4. CÁC CHẤT THƠM HALOGEN HÓA:


Các hợp chất phenol và phenoxy halogen hóa có tính phân cực cao hơn các hợp chất thơm
halogen hóa, do vậy chúng có phản ứng khác nhau. Các chất này có thể được bào chế cho một
mục tiêu sử dụng nào đó (pentachlorophenol, 2,4 - dichlorophenoxy acetic acid) hoặc chúng là

Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
5
các chất trung gian hay phó sản của quá trình sản xuất các hóa chất khác hoặc là sản phẩm
phân hủy các hóa chất phức tạp. Đặc tính phân cực của các chất thơm halogen hóa làm chúng
có thể đạt đến nồng độ cao trong môi trường lỏng và phân bố đồng đều trong các mô bào.

Các benzene halogen hóa như bromobenzene, p-dichlorobenzene (PDB) và
hexachlorobenzene (HCB) đều có
tính ưa mỡ cao. Do vậy trước khi bò loại thải chúng đã đi
vào các quá trình biến dưỡng. PDB và HCB có thể thăng hoa do vậy dễ tiếp xúc ở dạng
aerosol. Các hợp chất này gây hại cho gan, thận và hệ thần kinh. Các chất biến dưỡng gồm
những phenol halogen hóa có hoạt tính sinh học, gây ra biến dò và ung thư. Một số
halobenzene như PDB có độc tính thấp, trong khi đó thì HCB là một chất có ảnh hưởng đến hệ
men vi thể và các chất sinh porphyrin.

Khi các vòng thơm nối kết với nhau để tạo ra naphthalene hoặc biphenyl thì các chất này sẽ
tăng độ bền vững và gia tăng khả năng halogen hóa. PCN (polychlorinated naphthalene) có
công dụng tương tự PCB được bán ra thò trường dưới nhãn hiệu Halowax. PCB
(polychlorinated biphenyl) được dùng làm chất làm chậm (retardant). Trong hợp chất PCB nếu
thay thế Cl bằng Br thì độc tính sẽ tăng lên. Bảng 3 và 4 trình bày các trường hợp ngộ độc
nhóm chất thơm halogen hóa và những vùng bò nhiễm.
Bảng 3. Một số trường hợp bò nhiễm độc do các hợp chất thơm halogen hóa

Thời điểm Loại ngộ độc Loại chất gây
độc
Nguồn chất độc
Năm 1916

Những năm
1940 và 1950

Năm 1950

Năm 1955

Năm 1968

Những năm
1960
Năm 1973

Năm 1976
Năm 1979
Bệnh ban Clo ngoài da

Bệnh X trên gia súc

Bệnh thủy thủng(edema)
ở gà con
Bệnh rối loạn chuyển hóa
Porphyrin (Thổ Nhó Kỳ)
Yusho (Nhật Bản)

Chất độc màu da cam
(Việt Nam)
PBB (Michigan)

Seveso (Italy)
Yucheng (Taiwan)
PCN


PCN

PCDD, PCN,
PCB
HCB

PCB, PCDF

TCDD

PBB

TCDD
PCB, PCDF
Do SX mặt nạ chống hơi độc

Nhiều nguồn khác nhau

Do đun nóng chất béo với
Chlorophenol
Hạt lúa mì bò xử lý đem
xay làm bột
Dầu gạo bò nhiễm dung
dòch trao đổi nhiệt
Phun thuốc diệt cỏ từ máy
bay
Trong chất giảm cháy và
trong thức ăn gia súc.
Nổ nhà máy hóa chất
Dầu gạo bò nhiễm dung

dòch trao đổi nhiệt


Bảng 4. Các khu vực bò nhiễm nhiều PCA
Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
6

Khu vực PCA
(1)
Loại hữu sống bò hại
(2)

Biển Baltic và Bắc Hải

Ngũ Đại Hồ (Mỹ)
Sông Hudson (Mỹ)
Seveso (Italy)
Sông Sheboygan (Mỹ)
Thủy đạo St.Lawrence (Mỹ)
Bãi biển Time (Mỹ)
PCB > DDT

PCB > DDT > Cyclodien
PCB
PCDD
PCB
PCB > DDT
TCDD
Cá, động vật có vú ở biển,
chim ăn cá

Cá, chim ăn cá

Gia súc, thú hoang
Cá, chim
Cá, cá voi
Thú hoang
(1) Là loại độc tính cao nhất được biết đến rộng rãi nhất. Ngoài ra các chất độc khác như kim
loại nặng và các hợp chất thơm đa nhân cũng có mặt với những hàm lượng thay đổi.
(2) Bao gồm những giống loài bò hại chủ yếu (trừ con người) ở vùng bò nhiễm.

5. CÁC CHẤT PCB, PCDF VÀ PCDD


5.1 Việc sản xuất sử dụng và phát tán


PCB được tổng hợp lần đầu vào
thế kỷ 19 nhưng mãi đến năm 1930 mới được sản xuất và tiêu
thụ mạnh. PCB có nhiều công dụng và toàn thế giới đã dùng đến 1,2 × 10
9
kg. Vào những năm
1970 không còn sản xuất PCB nữa. Các tên thương mại của PCB và hãng sản xuất được ghi ở
Bảng 5.

Bảng 5 Các sản phẩm thương mại của PCB và nhà sản xuất .

Tên thương mại Nhà sản xuất / Nước
Aroclor
Aroclor, Santotherm
Chlophen

Delor
Fenclor
Kanechlor
Phenoclor, Pyralene
Soval
Monsanto (Mỹ)
Mitsubishi - Monsanto (Nhật)
Bayer (Đức )
Chemko (Tiệp Khắc)
Caffaro (Ý)
Kanegafuchi (Nhật)
Prodelec (Pháp)
Sovol (Liên Xô)

PCB có trong
tăng phô đèn và tụ điện, chất lỏng thủy lực (hydraulic fluids), chất lỏng truyền
nhiệt (heat transfer fluids) chất dẻo, chất dính, chất bôi trơn, dầu vật kính hiển vi, chất làm
chậm cháy (flame retardant),
làm chất độn (extender) hoặc dung môi cho các chất khác. Lớp
hồ chứa PCB phủ bên trong các silo đựng ngũ cốc nhiễm vào sữa bò khi chúng ăn các ngũ cốc
lấy từ silô, những người sống ở nơi này cũng bò nhiễm PCB trong các sản phẩm nhựa và chất
dính trong các dụng cụ chăn nuôi cũ kỹ có thể lan sang chuỗi thực phẩm. Các sản phẩm như
dầu thắng và giấy copy không carbon giúp PCB lan truyền rộng rãi. PCB có trong các tăng
Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
7
phô hiện có là nguồn lan nhiễm vào môi trường. Các đèn huỳnh quang chế tạo trước năm
1972 cũng như các dụng cụ điện cũ kỹ là nguồn lan nhiễm PCB trong không khí nhà bếp.

PCB là chất ít độc cấp tính, nhưng nếu tiếp xúc nhiều trong sản xuất công nghiệp sẽ tạo ra các
bệnh da và thận. Tuy nhiên, tác dụng độc kinh niên cũng như tác động lên sinh thái của PCB

vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Do việc sử dụng PCB rộng rãi mà chưa chú ý đến môi
trường cũng như chưa chú ý đến tác động lên sức khỏe con người đã góp phần đưa các hóa
chất này vào môi trường.

Năm
1966 nhà nghiên cứu Soren Jensen công bố thông tin rằng PCB thường xuất hiện trong
sắc ký đồ phân tích thuốc BVTV trong thiên nhiên Thụy Điển. Năm 1969 ngộ độc PCB đã xảy
ra ở Nhật Bản, lúc đó khoảng 1/3 tổng lượng PCB đã đi vào môi trường. Không giống như
PCB, các chất polychlorinated dibenzofuran (PCDF) và dibenzo dioxin (PCDD) không được
sản xuất nhiều mà chỉ có ở lượng nhỏ dưới dạng chất chuẩn dùng trong phân tích hoặc trong
nghiên cứu. PCDF và PCDD là tạp chất sinh ra trong quá trình sản xuất các chất thơm Clo hóa
khác, đặc biệt khi sử dụng các hợp chất phenol trong quá trình tổng hợp. Các chất này sinh ra
khi đốt các hợp chất Clo hóa. Đốt rác đô thòï cũng sinh ra PCDF và PCDD (do sự cháy các vật
chất hữu cơ cùng lúc với các chloride vô cơ).

PCB nếu bò đốt nóng lâu sẽ chuyển thành PCDF. Chất lỏng chứa bên trong bộ trao đổi nhiệt rò
rỉ vào dầu gạo ở Nhật gây ra tai nạn ngộ độc PCB ở Yusho năm 1968. (PCB này lại chứa đựng
một lượng PCDF đáng kể làm tăng thêm tính độc). Muội than tích tụ từ sự đốt các tăng phô
chứa PCB trở nên độc hơn do tích lũy thêm PCDF và PCDD. Nhiệt độ hình thành của PCDF
và PCDD vào # 250-350
o
C và chúng chỉ bò hủy đi ở nhiệt độ 800
o
C. Do vậy kiểm soát nhiệt
độ cẩn thận trong quá trình đốt là biện pháp để giảm các chất PCA chẳng hạn như chất độc
màu da cam. Đốt không kiểm soát ở nhiệt độ thấp các sản phẩm điện tạo ra các loại hơi cực
độc. Thành phần các đồng phân có ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của các chất.

Bảng 6 . Số lượng đồng gốc của một số hợp chất thơm tiêu biểu
Số halogen Benzene Dioxin Furan Biphenyl

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng số
1
3
4
3
1
1
_
_
_
_
13
2
10
14
22
14
10
2
1

_
_
75
4
16
28
38
28
16
4
1
_
_
135
3
12
24
42
46
42
24
12
3
1
209

Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
8

Bảng 7 . Thành phần phân tử (% xấp xỉ trọng lượng/ trọng lượng) của Aroclors


Đồng phân Aroclor 1242 Aroclor 1254 Aroclor1260
Mono Cl
Di Cl
Tri Cl
Tetra Cl
Penta Cl
Hexa Cl
Hepta Cl
Octa Cl
Deca Cl
1,0
16,0
49,0
25,0
8,0
1,0
<0,1
ND
ND
<0,1
0,5
1,0
21,0
48,0
23,0
6,0
ND
ND
ND

ND
<0,5
1,5
12,0
38,0
41,0
8,0
<0,1
ï
.
5.2 Các đặc tính lý hoá sinh:


Sự oxid hóa ở nhiệt độ cao là một trong những yếu tố làm thay đổi thường xuyên thành phần
của phức hợp dư lượng PCA. Trong thiên nhiên hiện nay có lẽ có đủ 400 đồng loại của PCA
cùng với các chất thơm Clo hóa hoặc bromine hóa khác (ví dụ: phenol, benzene, naphthalene,
azobenzen).

Các đồng loại có chứa nhiều Cl nhất thì sẽ có trọng lượng phân tử, độ nóng chảy cao nhất và
áp suất hơi thấp nhất. Tuy nhiên các tính chất trên cũng bò ảnh hưởng bởi vò trí của nguyên tử
Cl. Thời gian lưu của một chất đồng loại trong máy sắc ký là trò số xấp xỉ của độ bốc hơi của
nó. Khi Clo gắn vào vò trí para, chất đồng phân giảm độ bốc hơi và thời gian lưu trong máy sắc
ký gia tăng. Clo ở vò trí ortho làm giảm thời gian lưu trong máy sắc ký so với các đồng loại
khác. Tính bốc hơi có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát tán của các chất đồng loại với PCB và
dư lượng của chúng trong môi trường. Tính hòa tan trong nước cũng có ảnh hưởng mạnh đến
sự tích tụ của các chất đồng loại. Một số vi khuẩn trong đất hoặc bùn đáy (ở điều kiện hiếu
khí hay yếm khí) có khả năng phân giải PCB. Khả năng phân giải các chất đồng loại của PCB
của vi khuẩn tỉ lệ nghòch với hệ số phân ly của chúng. Tiến trình khử Clo có thể có bản chất
men trong đó các vi khuẩn kỵ khí có thể hưởng lợi nhiều thường do khuynh độ năng lượng tự
do lớn hơn do phản ứng khử Clo các hợp chất thơm. Sự khử Clo trong điều kiện yếm khí có ý

nghóa quan trọng vì PCB có nồng độ cao trong bùn đáy, khi các phân tử Clo bò khử đi, PCB sẽ
dễ bò tác động bởi với các men 2,3- và 3,4- dyoxygenase của vi khuẩn hiếu khí cũng như
monooxygenase P450 ở các sinh vật bậc cao.

5.3 Thành phần và phân tích:

ĐCHMT tùy thuộc chặt chẽ vào hóa học phân tích. Trong hai thập niên vừa qua, hóa học phân
tích đã phát triển rất mạnh do đó đã giúp cho việc phân tích ngày càng chính xác hơn và nồng
Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
9
độ phát hiện ngày càng nhỏ hơn. Hầu hết các phương pháp phân tích sử dụng kỹ thuật chiết
trích bằng các dung môi không phân cực và dùng sắc ký khí hoặc lỏng với đầu dò cộng kết
điện tử(ECD=electron capture detector). ECD cực kỳ nhạy với các hợp chất halogen hóa vì
vậy các dung môi thuốc thử và dụng cụ thủy tinh có thể ảnh hưởng nếu không duy trì những
tiêu chuẩn khắt khe trong phòng thí nghiệm.

Các chất đồng loại(congener) của PCB có tính bốc hơi cao sẽ dễ hòa tan trong nước và dễ bò
phân hủy sinh học. Chẳng hạn như Aroclor chứa 42% trọng lượng là chlorine do đó nó chứa tỉ
lệ cao chất đồng loại ít chlorine hơn so với Aroclor 1254 và 1260. Trong môi trường, các chất
đồng loại chứa ít Clo bò mất đi rất nhanh do sự hấp thu của phiêu sinh vật và cá nhỏ. Các
Aroclor có lượng clo cao có xu hướng tích lũy vào đáy bùn.

6) ĐỘC TÍNH CỦA CÁC PCB

Các biểu hiện thông thường khi các động vật khác nhau tiếp xúc với PCB gồm có:

Ảnh hưởng gan:

-Chứng gan to (hepatomegaly) phân cắt tế bào vô độ ở ống dẫn mật.
-Hoại tử lan rộng (ở thỏ) hoặc cục bộ (chuột).

-Tích lũy mỡ, thái hóa mô mỡ.
-Sự cảm ứng của các men monooxygenase vi thể và các men khác.
-Giảm hoạt tính của các men ATPase ở màng.
-Suy kiệt các vitamin hòa tan trong chất béo, đặc biệt là vitamine A.
-Rối loạn chuyển hóa porphyrine.

Ảnh hường hệ tiêu hóa:

-Phình to (hypertrophy) hoặc phân cắt tế bào vô độ (hyperplasia).
-Loét và hoại thư bao tử.
-Màng nhầy ruột bò phù (ở khỉ), phân cắt tế bào vô độ.
-Xuất huyết, hoại tử (chuột túi, bò).

Ảnh hưởng hệ hô hấp.

-Viêm phổi kinh niên, ho kinh niên.

Ảnh hưởng hệ thần kinh:

-Làm biến đổi mức catecholamine.
-Hành vi sai lạc.
-Cử động tức thời bò sai lạc.
Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
10
-Bò tê ở các đầu chi.

nh hưởng da.

-Ban clo ngoài da (đặc trưng đối với người).


-Edema, rụng lông tóc (alopecia).

Độc đối với hệ miễn dòch.

-Thoái triển hệ lympho (lách=spleen, hạch bạch huyết=lymph node, tuyến ức=
thymus).
-Suy giảm lượng lympho bào tuần hoàn.
-Suy giảm đáp ứng của kháng thể.
-Tăng tính nhạy cảm với virus.
-Ức chế các tế bào tiêu diệt (natural killer cells) tự nhiên
Hệ nội tiết.

-Thay đổi mức steroid tuần hoàn.
-Phân bào vô độ ở vỏ thận.
-Bệnh lý tuyến giáp, thay đổi các hormone tuyến giáp tuần hoàn.

Ảnh hưởng hệ sinh sản.

- Kéo dài thời kỳ có kinh.
- Giảm dục tính.
- Ảnh hưởng đến phôi và bào thai.

Gây ung thư:

- Có khả năng gây ung thư.


Các đặc điểm quan trọng nhất về tính độc của các chất PCB là:

1) Các chất gốc (chứ không phải là các chất biến dưỡng) có tác dụng độc.

2) Tác dụng độc bò điều tiết do hiện tượng nối kết với các chất nhận cytosol (“Ah”)
3) Mỗi chất đồng loại (congener) đều có thể gây ra toàn bộ hội chứng.





Tính độc của các hợp chất thơm halogen hóa
11
Độc tính của 2,3,7,8-TCDD như sau:

Khỉ Chuột lang Bò Chuột Chuột
(Guinea pig) (Rat) (Hamster)

LD
50
đường miệng <70 1 KC 22Đ 5000

(μg/Kg)
Phân chia vô độ
hoặc dò sản (metaplasia).
Bao tử ++ 0 + 0 0
Ruột + KC KC KC ++
Đường tiểu ++ ++ ++ 0 KC
Mật ++ KC + KC KC
Phế nang(alveolar) KC KC KC ++ KC
Da ++ KC + 0 KC
Giảm sản, teo tóp
hoặc chết hoại
Tuyến ức + + + + +

Tủy sống + + KC KC KC
Dòch hoàn + + KC + KC
Các cơ quan khác
Gan + 0 KC ++ +
Edema + 0 KC 0 +

KC = không có tài liệu 0 : không khảo sát thấy + : khảo sát thấy
Đ = đực ++ : khảo sát thấy ở mức
C = cái nghiêm trọng
Metaplasia = sự thay đổi bất thường bản chất mô (dò sản)

Lượng PCB đưa vào môi trường cho đến nay không dễ gì bò hủy biến đi trong một thời
gian ngắn, bởi vậy cách tốt nhất là làm sao để giảm bớt cơ hội tiếp xúc với PCB, cô
lập các điểm tích chứa PCB và giảm thải vào môi trường. Độc chất học môi trường về
các PCA tuy chưa hoàn hảo nhưng cũng đã đưa ra được những yêu cầu cụ thể để làm
cơ sở tập trung nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.




×