Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG MÔI TRƯỜNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.43 KB, 13 trang )

Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
1
Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG MÔI TRƯỜNG



I. GIỚI THIỆU


Có 40 nguyên tố được xếp loại vào nhóm kim loại. Nhiều kim loại, như nhóm kiềm thổ và một
số vi lượng rất cần thiết cho sự sống và cũng có những chất có độ độc hại rất cao. Những nguyên
tố bán đa lượng như calcium(Ca), magnesium(Mg), sắt(Fe), kalium(K) và natrium(Na) là những
chất quan trọng cho sự sống nhưng chúng trở nên độc hại khi vượt quá một nồng độ nhất đònh.
Các vi lượng như Cr, Co, Cu, Mn, Ni, Se và Zn có trong cấu tạo của nhiều loại phân tử quan
trọng và là các đồng yếu tố (cofactor) của những men có mặt trong các quá trình biến dưỡng.
Nồng độ các chất kể trên nếu quá cao cũng trở nên độc hại. Một số chất khác như Pb, Cd và Hg
tác hại đến các mô ở bất kỳ nồng độ nào.

Các kim loại được dùng làm chất độc từ rất lâu. Chì và bạc đã được dùng vào 2000 năm trước
thiên chúa giáng sinh. Theophratus (380 BC) đã đề cập đến As và Hg. Hippocrates là người đầu
tiên đề cập đến các cơn đau bụng do tiếp xúc với kim loại. Chì có trong hệ thống ống dẫn nước có
liên quan đến sự suy thoái và sụp đổ của đế quốc La Mã. Biến cố ngộ độc thủy ngân do ăn các
hải sản ở vònh Minamata Nhật Bản là một mốc quan trọng giúp nhân loại chú ý hơn về tác động
của các kim loại tích lũy trong môi trường.

Trong việc xác đònh các mối nguy hiểm đi kèm với các ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường,
việc quan trọng nhất là xác đònh cho được các sinh vật nhạy cảm nhất đối với kim loại nặng.
Thông thường động vật nhạy cảm với kim loại nặng hơn thực vật, và con người nhạy cảm với kim
loại nặng hơn hết.

II. NGUỒN PHÁT SINH KIM LOẠI NẶNG



Vỏ trái đất là nguồn lớn nhất của kim loại nặng. Con người không thể tạo ra hoặc tiêu hủy được
kim loại nặng, chúng chỉ bò dòch chuyển do các chu kỳ đòa chất và sinh học. Các hoạt động liên
quan đến công nghiệp và kỹ thuật của con người mang kim loại ra ngoài các quặng mỏ và tạo ra
các dạng kim loại mới rồi đưa kim loại nặng vào môi trường thông qua việc đốt các đòa khai.

2.1 Công nghiệp

Kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường không phải chỉ xuất phát từ thiên nhiên mà còn từ các
hoạt động công nghiệp của con người. Việc đốt các sản phẩm đòa khai phóng vào không khí
khoảng 20 kim loại nặng độc hại trong đó có As, Be, Cd, Pb và Ni. Các sản phẩm công nghiệp và
thứ liệu công nghiệp có thể chứa nồng độ kim loại nặng cao. Chẳng hạn, thủy ngân được dùng
trong công nghiệp sản xuất ra Cl và sút (NaOH) trong công nghiệp sản xuất bột giấy, sản xuất
pin, các bóng đèn huỳnh quang, công tắc điện, sơn, các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm dùng
cho răng và dược phẩm.

DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
2
Chì ở dạng tetraethyl có trong xăng và các nguyên liệu đốt dùng trong công nghiệp là một nguồn
gây nhiễm quan trọng.

Khi khai quặng kẽm và chì sẽ sinh ra phó sản là cadmium gây ô nhiễm môi trường quan trọng. Cd
dùng nhiều trong công nghiệp sản xuất sơn, sắc tố, pin và nhựa. Cd cũng dùng cho các sản phẩm
chống ăn mòn thép, sắt, đồng, đồng thau và các hợp kim khác.

2.2 Các sản phẩm nông nghiệp

Các kim loại nặng có mặt trong phân bón bao gồm Cd, Cr, Cu, Mn, Mo, Ni và Zn. Nguồn As chủ
yếu là từ các thuốc BVTV. Arsenat chì là một chất thường có trong nước thải công nghiệp và

cũng là một chất dùng trong BVTV.

2.3 Thực phẩm và các phụ gia thực phẩm

Đối với người, con đường hấp thu kim loại nặng nhiều nhất là thông qua các loại thực phẩm và
các phụ gia thực phẩm. Sự hấp thu kim loại nặng thường thông qua hai cách: cách thứ nhất là do
sự nuốt tình cờ các thực phẩm hoặc vật chất có chứa kim loại nặng. Chẳng hạn trẻ em thường
hay nuốt phải các thỏi sơn chứa chì. Trong các thỏi sơn, lượng chứa kim loại nặng thường từ 50
đến 100g trên 1 cm
2
. Nuốt một vài thỏi sơn mỗi ngày là lượng chì đã quá mức cho phép hấp thu
hàng ngày (Acceptable Daily Intake).

Thời đế quốc La Mã (509 - 476 AD), nước được dẫn đến các gia đình quý tộc bằng ống chì, do
vậy họ tiêu thụ một lượng chì rất lớn. Ngoài ra nhiều vật chứa đựng thức ăn cũng chứa chì. Do
vậy họ hấp thu một lượng chì lớn và dẫn đến các bệnh tật thần kinh kinh niên. Cách thứ hai là từ
sự tích lũy tăng bội sinh học qua chuỗi thực phẩm. Một ví dụ điển hình là sự tích lũy thủy ngân
methyl trong cá ở vònh Minamata Nhật bản. Người ta cũng tìm thấy Cd trong thòt, cá và trái cây.

Chất bùn cống và bùn từ nhà máy xử lý nước thải ngoài lượng N, P và S cũng chứa các kim loại
nặng như Cd, Cr, Cu, Pb, Hg, Ni và Zn thường được đem dùng làm phân trong sản xuất nông
nghiệp. Kim loại nặng ít rửa trôi trong điều kiện đất không bò chua hóa nhưng chúng vẫn được
cây hút vào rồi đi vào chuỗi thực phẩm.

III. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘC TÍNH KIM LOẠI NẶNG

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự biến dưỡng và tác động của kim loại nặng. Các yếu tố này bao
gồm tính chất đặc thù của sinh vật tiếp xúc với kim loại nặng. Các tính chất này gồm: tuổi, khẩu
phần, tìng trạnh miễn dòch, tính phái và giống loài. Độc tính của kim loại nặng cũng bò biến đổi
khi sinh vật tiếp xúc cùng lúc hoặc trước đó với những điều kiện phi sinh vật như ánh sáng, ẩm

độ, tốc độ gió, lượng mưa, độ phóng xạ và sự thay đổi nhiệt độ.




DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
3
3.1 Nhiệt độ

Sự thay đổi của nhiệt độ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sự biến dưỡng của các vật chất phi
sinh học ở động vật máu nóng lẫn máu lạnh. Có hai loại tác động của nhiệt độ: sự gia tăng tính
độc có thể diễn ra khi có sự tăng hoặc giảm nhiệt độ. Thông thường khi nhiệt độ nước biển gia
tăng thì độ độc của kim loại nặng lên các sinh vật vô sống tăng theo (có một số ngoại lệ). Tuy
nhiên không thể suy luận ra mối quan hệ đặc trưng giữa độc tính của kim loại nặng và các loài cá
nước biển hoặc nước ngọt. Chẳng hạn nếu cá hồi tiếp xúc với nitrate bạc thì độc tính thay đổi
theo nhiệt độ, nhưng khi cá này tiếp xúc với đồng thì độc tính lại tỉ lệ nghòch với nhiệt độ. Tương
tự, độc tính của Cd đối với loài cá khác cá hồi tỷ lệ nghòch với nhiệt độ, trong khi đó đối với cá
Oryzias latipes
thì ngược lại. Ở các động vật đẳng nhiệt, các loài hữu sống trên cạn, ảnh hưởng
của nhiệt độ bò biến đổi do sự tác động của các hormones, trong khi đó ở các động vật vô sống
trên cạn và thực vật thì có sự gia tăng đồng hóa ở nhiệt độ cao

3.2 Ánh sáng

Tính chất thay đổi giữa ngày và đêm của biến dưỡng tùy thuộc vào chu kỳ sáng hơn là cường độ
sáng. Các loại men liên quan đến sự giải độc có một nhòp điệu ngày đêm trong đó hoạt tính mạnh
nhất xảy ra vào một thời khoảng nào đó trong chu kỳ sống. Hoạt tính mạnh nhất của cytochrom
P
450

trong các phản ứng giải độc, diễn ra vào thời kỳ đầu của pha tối.

Sự biến đổi tỉ lệ sáng tối cũng ảnh hưởng sâu sắc đến biến dưỡng kim loại ở một số sinh vật như
bọn isopod
Oniscus asellus
. Bọn này biến thái ở điều kiện sáng 18 giờ và tối 8 giờ nhưng sẽ
ngừng biến thái nếu tỉ lệ sáng/tối kể trên đảo ngược lại.

3.3 pH

pH là một yếu tố phi sinh vật quan trọng qui đònh tính dễ sử dụng của kim loại cho thực vật. Sự
phân hủy của xác bã hữu cơ làm giảm pH đất do sự phóng thích các acid hữu cơ. Sự giảm pH làm
tăng tính di động của các loại muối kim loại nặng trong đất. Mưa acid thúc đẩy sự di động của
kim loại độc và không độc trong nước và đất và cũng có thể thúc đẩy sự biến đổi một số kim loại
nặng sang các thể độc hại hơn

3.4 Sự thích ứng, sự tiếp xúc thay đổi và sự trộn lẫn:

Các số liệu về độ độc cấp tính (chứ không phải là các nghiên cứu về độ độc kinh niên trong
phòng thí nghiệm) cho thấy có sự thích ứng với độc tính của các kim loại nặng. Trắc nghiệm tính
độc với cá hồi (
Salmo gairdneri
) cho thấy là nếu tiếp xúc trước với đồng trong vòng 21 ngày thì
sẽ có sự quan hệ chặt chẽ giữa sự tiếp xúc trước với đồng và LC
50
cấp tính. Cá hồi
Salmon
gairdneri
khi bò tiếp xúc trước với kim loại nặng độc hại sẽ có được tính kháng tạm thời với phần
lớn kim loại và sẽ mất đi tính kháng này nếu được cho vào một môi trường trong sạch. Hỗn hợp

các kim loại nặng thường làm gia tăng tính độc. Có một ít trường hợp khi cho một kim loại nặng
vào sẽ làm giảm tính độc của loại khác. Chẳng hạn bạc làm giảm tác dụng của Cd đối với vỏ
trứng cá bơn.
DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
4
IV. CÁC KIM LOẠI NẶNG ĐỘC HẠI TRONG KHÍ QUYỂN

Khí quyển là một thực thể biến đổi bao gồm bốn vùng: troposphere, stratosphere, mesosphere và
thermosphere. Bốn vùng này được phân cắt bởi ba vùng nghòch đảo nhiệt gọi là tropopause,
stratopause và mesopause. Vùng gần mặt đất là troposhere và là vùng có sự di chuyển của kim
loại nặng nhiều nhất. Nhiệt độ và gió có ảnh hưởng đến tốc độ di chuyển và lượng của kim loại
nặng , các vật chất lơ lửng, aerosol và hơi nước. Sự thay đổi nhiệt độ không khí làm tăng sự thăng
động. Ở trong tầng tropo, nhiệt độ không khí giảm khi cao độ tăng nhưng đôi khi cũng xảy ra
nghòch đảo nhiệt gây ra sự di chuyển luồng khí theo chiều ngang và tăng sự hòa trộn. Trường hợp
nổ lò nguyên tử ở Chernobyl năm 1986, kim loại nặng đã di chuyển rất xa theo hai hướng và phủ
trùm xuống toàn bộ Châu Âu trong vòng hai tuần. Núi lửa đưa nhiều kim loại nặng vào trong
thiên nhiên nhất. Antimony(Sb), As, Cd, Pb và Se được phun vào không khí và nhiều kim loại
nặng khác theo dung nham chảy ra đất. Gió thường cuốn kim loại nặng từ vùng rừng bò cháy và
các nguồn khác phát xuất từ hoạt động của con người đi các nơi khác.

Nguồn nhân tạo của kim loại nặng gồm: (1) các khu vực công nghiệp và động cơ đốt các nhiên
liệu đòa khai như than, dầu và khí thiên nhiên, (2) nhà máy chế tạo và đúc kim loại, (3) mỏ và lò
nung chảy kim loại nặng, (4) máy thiêu rác và nơi sản xuất xi măng. Nồng độ kim loại nặng trong
không khí ở vùng thôn quê và vùng xa xôi rất thấp, chỉ có nguồn từ tự nhiên mà thôi.

Đốt than và dầu sinh ra As, bismuth (Bi), Cd, Pb, Cu, Mn, Hg, Ni, Se và Zn vào trong bầu khí
quyển. Ở bầu khí quyển đô thò còn tìm thấy cả antimony(Sb) và indium (In).

Các kim loại trong không khí cuối cùng cũng lắng tụ xuống đất ở dạng khô hoặc theo nước mưa

hoặc tuyết và gây độc cho các vùng sinh thái cạn và nước.

V. KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC VÀ BÙN


Kim loại nặng có mặt trong nước ở thể hòa tan hoặc lắng tụ trong bùn đáy(nơi chứa chủ yếu của
kim loại nặng). Ở khu vực cửa sông, kim loại nặng từ không khí và trong nước tích tụ lại, diễn ra
các phản ứng hóa lý phức tạp trước khi đổ ra biển.

Mưa acid, rửa trôi, chảy tràn, xói mòn đất và phân rã các khoáng vật làm tăng nồng độ của kim
loại nặng trong vực nước tự nhiên. Nguồn gốc kim loại nặng do con ngưởi tạo ra gồm: khai thác
mỏ, nấu kim loại, rửa trôi từ các nơi thải rác, nước chảy tràn vùng đô thò, nước thải và nước chảy
tràn trong nông nghiệp.

Nước sông có nồng độ kim loại nặng cao hơn biển vì nó nhận trực tiếp các nguồn thải tập trung
và phân tán. Nồng độ kim loại nặng trong sông thay đổi tùy theo dân số hai bên bờ và theo mùa
nước. Nồng độ kim loại nặng thay đổi tỷ lệ nghòch với tốc độ nước chảy và khoảng cách tính từ
nguồn thải.

Trên biển, nguồn tích lũy quan trọng nhất là từ không khí (nhất là đối với chì, khoảng 90% tổng
số). Nồng độ của kim loại nặng trong bùn đáy biển thay đổi tùy theo vò trí đòa lý. Nước biển vùng
DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
5
ven bờ gần với các nguồn thải nên có nồng độ kim loại nặng cao nhất. Trong trắc diện bùn đáy,
kim loại nặng phân bố nhiều nhất ở lớp trên cùng tiếp xúc với nước và giảm dần theo chiều sâu.
Sự phân bố này có thể bò thay đổi do những sự xáo trộn bởi hoạt động của sinh vật đáy hoặc động
đất ở đáy biển.

Sự ô nhiễm kim loại nặng các vực nước đã được biết đến từ rất lâu, chẳng hạn như sự tích lũy kim

loại nặng ở xứ Wales nước Anh đã được ghi nhận từ đầu thế kỷ 19, qua đầu thế kỷ 20 ở một số
vực nước chỉ hiện diện các cộng đồng vô sống, trong nước không còn cá nữa. Sự kiện nổi bật làm
thế giới chú ý đến là ô nhiễm Hg gây chết người ở Minamata Nhật bản và Cd gây bệnh Itai Itai
cũng xảy ra ở Nhật bản.

nh hưởng của kim loại nặng trên các sinh vật nước rất khó xác đònh vì nó lệ thuộc vào nhiều
đặc tính lý hóa và vận tốc của dòng chảy. Ngoài ra đặc điểm và kích thước của các thể hạt mà
kim loại gắn vào cũng ảnh hưởng đến tính độc của kim loại nặng. Muốn đi vào cơ thể sinh vật,
kim loại nặng phải ở thể ăn được hoặc hòa tan trong nước. Sự chelat hóa của kim loại nặng với
phân tử chất hữu cơ có thể biến đổi phản ứng hóa học và thay đổi tính thấm qua màng và do đó
thay đổi mức hấp thu kim loại nặng của sinh vật.

nh hưởng của kim loại nặng lên sinh vật trong môi trường nước rất thay đổi từ giảm sinh trưởng
cho đến chết. Thông thường thủy sinh vật còn non dễ bò ảnh hưởng bởi kim loại nặng hơn là sinh
vật lớn, tuy nhiên cũng có ngoại lệ như trứng của một vài loại cá nước ngọt không nhạy cảm với
kim loại nặng và ấu trùng của côn trùng thường chống chòu kim loại nặng mạnh hơn con trưởng
thành.

VI. KIM LOẠI NẶNG TRONG MÔI TRƯỜNG CẠN

Nhiều kim loại nặng sẵn có trong vỏ trái đất được phóng thích ra đất theo các quá trình phong hóa
nhưng nguồn kim loại nặng lớn nhất vẫn là từ các núi lửa. Nguồn kim loại nặng do con người tạo
ra gồm đốt nhiên liệu đòa khai, chế tạo kim loại, đúc kim loại, hỏa thiêu rác và sản xuất xi măng.
Kim loại nặng được đưa vào đất thông qua các loại phân bón, thuốc sát trùng và trong các chất
thải được đưa vào làm phân bón trong nông nghiệp.

Các kim loại nặng chủ yếu tìm thấy trong đất là: As, Cd, Pb, Hg, Se. Kế đến là antimony,
bismuth, indium, tellurium và thallium. Những mức kim loại nặng cao hơn mức ghi ở Bảng 4 có
thể tìm thấy được ở đất mỏ hoặc đất nông nghiệp dùng nhiều thuốc trừ dòch hại và bùn từ nhà
máy xử lý nước thải.


Ở gần các nhà máy luyện kim, nồng độ antimony và Cd cao. Ở gần nhà máy chế tạo kim loại
hoặc ở các vùng đất nông nghiệp dùng thuốc chứa As thì nồng độ As cao, đôi khi đến 600 μg/g.
Nguồn chì gồm có: nơi chế tạo các sản phẩm kim loại, chì từ tetraetyl chì của xăng trong xe,
trong sơn và từ lò luyện kim. Nồng độ chì trong đất có khi lên đến 10%. Thủy ngân trong đất bắt
nguồn từ các mỏ, từ sản xuất dichlorine và sút cũng như từ các thủy ngân dùng trong nông nghiệp.


Bảng 1 Mức kim loại ở đất mặt
DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
6

Kim loại

Mức biến thiên (
μ
g. g
-1
) Trung bình (
μ
g. g
-1
)
Sb 0.05 – 260 0.9
As <0.1 – 97 11.3
Bi 0.13 – 10 0.2
Cd 0.1 - 1.0 0.62
In 0.7 - 3.0 1.0
Pb 1 – 888 29.2

Hg 0.005 - 1.11 0.098
Se 0.005 – 230 0.4
Te 0.5 – 37 -
Tl 0.03 - 5.0 0.4


Bảng 2 Mức độ hấp thu tương đối của cây đối với một số kim loại

Cây

Thạch tín
(As)
Cadmium Chì Thủy ngân
Đậu

Thấp

Thấp – trung bình


Bắp cải Cao Trung bình - thấp Thấp
Xà lách Cao Cao Cao - Trung
bình
Đậu Thấp Trung bình - thấp Thấp
Radish Trung bình Thấp – trung bình Cao
Spinach Thấp Cao
Cà chua Cao Trung bình
Turnip Trung bình Cao Cao
Bắp Trung bình Trung bình Thấp
Lúa mạch Cao Thấp Thấp

Lúa Thấp Thấp
Lúa mì Cao Thấp Thấp
Nho Cao
Sơ ri Trung bình
Đào Thấp
Lê Cao

Thực vật hấp thu kim loại nặng do bộ rễ hút hoặc qua lá nhưng qua rễ là phổ biến hơn cả. Kim
loại nặng được hút vào rễ theo khuynh độ nồng độ xuyên qua màng tế bào. Trong cây, kim loại
nặng được vận chuyển theo mô mộc đi đến các bộ phận của cây. Tính chuyển vò của kim loại
nặng thay đổi tùy theo từng cây nhưng thông thường thì cao nhất ở rễ và thấp nhất ở hạt.

DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
7
Kim loại nặng được hấp thu qua biểu bì lá, hấp thu mạnh nhất là kim loại nặng ở thể mù
(aerosol). Nồng độ kim loại nặng thay đổi trong các bộ phân sử dụng của cây. Chì thay đổi từ
0,001
μ
g/g đến 20
μ
g/g. Thực vật có độ hấp thu kim loại nặng khác nhau (xem Bảng 2). Phần lớn
các loài thực vật không thể tồn tại ở đất có nồng độ kim loại nặng quá cao nhưng vẫn có ngoại lệ.
Do quy tắc sinh tồn, vẫn có một số thực vật biến đổi di truyền để chòu đựng dần với nồng độ kim
loại cao trong đất. Cây táo tây rất mẫn cảm với nồng độ kim loại nặng cao trong đất và trở nên
bất thụ.

Sự hấp thu As của cây thay đổi tùy theo hợp chất As, giống cây, loại đất và khí hậu. Chẳng hạn,
rau cải tích lũy nhiều As khi trồng ở đất chứa arsenate chì nhưng không tích lũy nhiều ở đất có
arsenic trioxide. Ở đất có nhiều chì arsenate thì củ cải, củ radi, xà lách tăng hấp thu As trong khi

đó cà rốt, brocoli, cà tím và cà tô mát không bò ảnh hưởng gì.

Cd độc cho nhiều loài cây ở nồng độ thấp và cũng như Zn có thể được vận chuyển vào trong cây
dễ dàng. Một số loài cây tích lũy sinh học Cd và Zn đến mức cao hơn nồng độ trong đất, tỉ lệ hàm
lượng cây/đất có khi đến 10 lần trong khi trường hợp bình thường đối với Zn là 0,6, Cu và Pb là
0,4. Sự hấp thu Cd ở đậu nành và lúa mì lớn hơn cả, thấp nhất là bắp, lúa và một số loại đậu
khác. Phần lớn Cd đi vào cơ thể con người là qua các loại hạt kể trên.

Con người có thể hấp thu trực tiếp kim loại nặng từ thực vật hoặc thông qua các chuỗi thực phẩm
khác. Các sinh vật vô sống trong đất như trùn, cuốn chiếu (millipedes) và isopod kích thích sự
phân hủy xác bã hữu cơ bằng cách làm gia tăng bề mặt phân hủy của vi khuẩn. Bọn centipedes
và nhện là sinh vật ăn các isopod sống trong đất và chuyển kim loại nặng từ các sinh vật tiêu thụ
bậc nhất sang các sinh vật tiêu thụ bậc hai.

Số lượng và sự đa dạng của nhiều loài vô sống sống trong đất bò suy giảm khi đất bò nhiễm kim
loại nặng từ công nghiệp và từ các thuốc BVTV có chứa kim loại nặng. Trùn đất có thể bò tiêu
diệt hoàn toàn trong vườn cây và sân gôn sử dụng quá nhiều thuốc diệt nấm chứa đồng. Thiếu
hoạt động trộn đất của trùn sẽ xảy ra sự tích lũy các lá chứa kim loại nặng bán phân hủy ở lớp
đất mặt. Đôi khi cây trở nên nhạy hơn đối với các côn trùng ăn lá là do sự sụt giảm dân số và tính
đa dạng của các vi sinh vật và bọn vô sống sống trong đất.

As hiện diện khá nhiều trong tự nhiên và đi vào cơ thể động vật, qua nước và thực phẩm,. Tuy As
gây bệnh nghề nghiệp trong ngành sản xuất nông dược (sát trùng, diệt nấm, diệt cỏ), chưa thấy
có sinh vật trên cạn nào bò nhiễm độc do ô nhiễm As. Nai hoặc các gia súc nếu hấp thu khoảng
70-180 mg As là có thể chết ngay(do liếm sodium arsenate trên cây cỏ).

Nhiều hợp chất As có độ độc thấp và có tính chuyên hóa đối với một số thực vật. Chất đồng
acetoarsenite (Paris green) được dùng để trừ ấu trùng muỗi vì nó không độc hại cho các sinh vật
khác.


Chim ngộ độc chì do các viên đạn chì găm dính vào cơ thể. Động vật ngộ độc chì gây ra triệu
chứng liên quan đến hệ hematopoietic, đường tiêu hóa sau đó là hệ thần kinh và thận.

DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
8
Chất methyl mecury dùng để xử lý hạt chống nấm mốc khi gieo vào đất đã làm giảm dân số
nhiều loài chim ăn hạt. Methyl mercury ngấm vào các sản phẩm nông nghiệp và cuối cùng vào
cơ thể con người. Nhiễm độc Hg ở Minamata Nhật bản là một ca lòch sử. Năm 1972, khoảng 459
người chết và 6350 người bò vào bệnh viện do ăn bánh mì làm tư bột xây lúa mì và lúa mạch
được xử lý thủy ngân để dùng vào việc gieo trồng. Tai nạn tương tự cho 1000 người Iraq cũng xảy
ra khoảng 10 năm sau đó.

VII. TÁC DỤNG ĐỘC CỦA KIM LOẠI NẶNG

Phần lớn các muối vô cơ của kim loại nặng ( Pb, Hg, As và Cd) gây độc thần kinh và tổn thương
thận. Một số kim loại nặng khác ở thể hữu cơ như alkyl thủy ngân, chì hữu cơ, thiếc hữu cơ có độc
tính rất cao. Ngoài ra kim loại nặng còn có tính gây ung thư như As, Cr và Ni.

7.1 Cơ chế gây độc tổng quát của một số kim loại nặng

Arsenic

As là chất gây độc tế bào. Ion hóa trò ba của As có ái lực cao đối với nhóm -SH (sulfhydryl). Nó
chelat hóa với acid alpha lipoic để tạo thành một cấu trúc vòng. Alpha lipoic là một đồng yếu tố
của pyruvate dehydrogenase là một men cần cho sự sản xuất năng lượng trong chu trình Krebs.

Arsenate là một dạng thường gặp của As thường tìm thấy trong các hệ sinh học, là một oxyanion
giả vai trò của oxyanion phosphate trong tế bào. Sự thay thế này làm gián đoạn các phản ứng
biến dưỡng cần đến phosphate. Arsenic thay thế phosphate trong tổng hợp ATP, gây ra sự ức chế

tổng hợp ATP và làm tế bào bò thiệt hại.

Cadmium

Cd gây hại cho các hệ thống thận, phổi, xương, dòch hoàn và thần kinh. Tính độc tế bào của Cd lệ
thuộc chặt chẽ vào sự tạo ra các protein có khả năng gắn kết cadmium là metallothionein (M). Do
vậy, các tế bào biểu bì ống thận có thể chứa một lượng lớn phức hợp Cd-M mà không có dấu
hiệu bò độc. Sự phân hủy của phức hợp Cd-M bên trong tế bào phóng thích Cd vào những vò trí
nhạy cảm, chẳng hạn như các men lệ thuộc vào Zn và làm tổn hại đến tế bào, đặc biệt là các tế
bào tiểu quản trong thận.

Chì


Cách chì gây độc rõ nhất là ức chế sự tổng hợp hemoglobin đưa đến bệnh thiếu máu. Hai men ty
thể là delta và alpha aminolevulinic acid dehydrogenase (ALAD) và ferrochelatase bò ức chế, tạo
ra sự giảm tổng hợp protoporphyrin và giảm gắn Fe
2+
vào hemoglobine. Sự giảm hemoglobine
kích thích sự gia tăng hoạt động của ALA synthetase (ALAS). Do ức chế ALAD và gia tăng hoạt
tính của ALAS sẽ có sự gia tăng ALA(delta aminolevulinic acid) trong gan.

DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
9
Vì chì có cấu trúc ion tương tự Ca, nó có thể được hấp thụ vào tế bào thần kinh và ty thể tương tự
như Ca. Do đó Pb thay thế Ca trong các chức năng tế bào và chu trình biến dưỡng, đưa đến sự
giảm ATP và làm hỏng chức năng tổng quát của tế bào. Sự kiện này rất đáng quan tâm vì nó ảnh
hûng đến dẫn truyền luồng thần kinh qua synap. Tác động ức chế của chì lên hoạt tính acetyl
choline trên các màng có thể là kết quả của tác động ức chế của chì lên vận chuyển Ca vào các

điểm cuối của synap.

Các loại chì hữu cơ:


Thí nghiệm tetraalkyl chì trên chuột cho thấy một số triệu chứng trong bảng 3 sau:

Bảng 3: Các dấu hiệu lâm sàng sau khi tiếp xúc với Et
4
Pb hoặc Et
3
Pb

Pha I Trạng thái lờ đờ(lethargy)
Pha II Biếng ăn (Inappetance), run rẩy (Tremor), cử động mạnh (Hypermotility), kích
động mạnh (Hyperexcitability), hung hãn (Aggression).
Pha III Giảm thân nhiệt (hypothermia), co vặn (Convulsion), cử động không ăn khớp
(incoordination), mất điều hòa (ataxia), tệ liệt (paralysis)
Pha IV Chết


Hàm lượng chì ở trong não # 10
μ
g/g lúc chuột chết. Các thay đổi bệnh lý thấy được trong não là
sự thoái biến ảnh hưởng đến tế bào thần kinh, dây cột sống (spinal cord), Hành tủy (medulla
oblongata), cầu não (pons), não thùy (thalamus), phần vỏ tiểu não (cerebellar cortex), não giữa
(midbrain), nhân đáy (basal nuclei).

Tetraalkyl chì (R
4

Pb) có độc tính không cao cho đến khi nó bò khử alkyl để trở thành trialkyl chì
(R
3
Pb) do các men vi lạp thể gan. Người ta cho rằng trialkyl chì gây rối loạn vận chuyển dòng ion
Cl vào trong tế bào thần kinh, sau đó gây ra sự kích thích quá mức (hyperexcitation) dẫn đến thiệt
hại thần kinh. Sự gia tăng kích thích thần kinh cũng kích thích sự biến dưỡng đường glucose cùng
với sự tích lũy acid pyruvic và lactic vốn rất độc cho thần kinh. Chì hữu cơ cũng tương tự như chì
vô cơ, cản trở sự biến dưỡng Ca trong tế bào và ty thể dẫn đến sai lạc chức năng tế bào và chết.

Thủy ngân

Thủy ngân vô cơ khó đi xuyên qua rào cản máu ở não, chủ yếu gây chết hoại các tiểu quản thận.
Hơi thủy ngân và các thủy ngân hữu cơ như thủy ngân methyl đi vào hệ thống thần kinh trung
ương khá dễ dàng bởi vậy chúng là chất độc thần kinh. Từ lúc có trường hợp ngộ độc methyl thủy
ngân ở Nhật Bản người ta đã biết được methyl thủy ngân là chất rất độc trong môi trường. Triệu
chứng ngộ độc Hg ở Minamata được liệt kê ở bảng 4.

Cơ chế gây độc tổng quát của methyl thủy ngân(CH
3
Hg) như sau: CH
3
Hg có ái lực cao với ligand
sulfhydryl(-SH). CH
3
-Hg tạo phức hợp với amino acid cystein giàu -SH và đóng vai trò vật mang
Hg trong máu để đi vào hệ thần kinh trung ương. Rào cản máu ở não(blood brain barrier=BBB) là
DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
10
một hệ thống phức tạp điều hòa sự hấp thu các chất biến dưỡng từ máu và từ hệ thần kinh trung

ương. BBB có thể bò rối loạn khi CH
3
Hg đi xuyên qua nó. Khi ở trong tế bào thần kinh, CH
3
Hg sẽ
nối với các thành phần giàu nhóm -SH trong tế bào, đặc biệt là cấu trúc màng ở tế bào chất (hệ
võng trong nội chất, trung thể, phức hệ Golgi, và màng nhân). Tất cả các hệ thống này rất cần
thiết trong việc tạo năng lượng và tổng hợp protein cho tế bào. Do đó, phức hợp CH
3
-Hg-Cystein
phá vỡ sự tổng hợp bình thường của protein.

Trong tế bào có thể xảy ra sự khử methyl của CH
3
Hg (demethylation). Sự cắt nối Carbon-thủy
ngân tạo ra gốc methyl tự do độc hại cho tế bào do nó khởi động và thúc đẩy sự peroxid hóa chất
mỡ. Bởi vậy, tác động độc của methyl thủy ngân có thể làm giảm đi bằng các chất oxi
hóa(antioxidants) như selenium và Vitamin E. Methyl thủy ngân cùng phá vỡ các vi tiểu quản
trong hệ thần kinh cột sống do đó làm sai lệc chức năng tế bào.

Bảng 4: Tần số các triệu chứng lâm sàng và triệu chứng bệnh Minamata

Triệu chứng Tần số(%)
Co hẹp tầm nhìn 100
Rối loạn cảm giác 100
Mất điều hòa 94
Nói khó khăn 88
Nghe khó khăn 85
Đi đứng khó khăn 82
Run rẩy 76

Rối loạn tâm thần 71
Phản xạ gâm quá mức 38
Tiết nước bọt quá nhiều 24
Tăng tiết mồ hôi 24
Cứng cơ 21
Múa giật (Chorea) 15
Phản xạ bẹänh lý (patholigic reflexes) 12
Múa chờn vờn (Athetosis) 9
Co thắt (Contractures) 9


Thiếc

Các hợp chất thiếc vô cơ không quá độc nhưng các hợp chất thiếc hữu cơ như thiếc trimethyl
(TMT) và thiếc triethyl (TET) là những chất gây độc thần kinh mạnh mẽ. TMT gây độc hệ thần
kinh rõ nhất ở hệ bản tính(limbic system). TMT gây nên sự quá kích động bắt nguồn từ cấu tạo
hải mã(hippocampal formation). TMT cũng làm rối loạn biến dưỡng glutamate và hệ sinh
GABA(gamma-aminobutyric acid).

Mn và Al

DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
11
Mn và Al đều có tính độc thần kinh, cơ chế tác động chính xác vẫn chưa rõ. Mn được xem như là
chất gây độc cho hệ thống sinh dopamine (dopamine là một chất dẫn truyền luồng thần kinh) tạo
ra hội chứng như bệnh Parkinson và sự thoái hóa các hạch gốc (basal ganglia). Sự tạo thành các
gốc tự do, đặc biệt là gốc hydroxyl (-OH) có liên hệ với cơ chế gây độc.

Nhôm làm biến đổi sự hàèng đònh nội môi (homeostasis), biến dưỡng năng lượng và tạo ra các đại

phân tử như RNA. Nhôm cũng góp phần vào sự thoái hóa thần kinh liên quan đến sự suy thoái
các thể sợi thần kinh (neurofibrillary) tương tự như trường hợp bệnh Alzheimer (tuy không hooàn
toàn giống).

Tính gây ung thư của kim loại nặng

Hiểu biết về khả năng gây ung thư của kim loại hãy còn ít. Mặc dù chỉ có một vài kim loại có
khả năng gây ung thư trực tiếp, càng ngày người ta càng khám phá ra nhiều hợp chất kim loại có
tiềm năng gây ung thư cho người và động vật. Sự phân biệt rạch ròi giữa cơ chế gây ung thư trực
tiếp và gián tiếp do kim loại nặng là một công việc khá phức tạp. Ít có thông tin về vai trò của
kim loại về sự khởi phát, thúc đẩy các diễn biến của quá trình ung thư).

Tiềm năng gây ung thư của kim loại nặng tùy vào cấu trúc tinh thể, kích thước hạt và điện tích
âm bề mặt. Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng hấp thu kim loại của tế bào. Một số
yếu tố khác ảnh hưởng đến tính gây ung thư của kim loại là: (1) trạng thái oxid hóa (ví dụ: Cr(III)
không gây ung thư trong khi Cr(IV) thì gây ung thư); (2) khả năng kim loại di chuyển xuyên qua
màng tế bào (ví dụ: manganese dioxide so với acetoacetomyl manganese); (3) ảnh hưởng của
kim loại lên cấu trúc và biến dưỡng của DNA. Các kim loại khác như Ni cà Cr trong điều kiện
tiếp xúc lâu dài có thể thay đổi cấu trúc và chức năng của DNA. Các loại kim loại khác, mặc dù
không gây ung thư, chúng có thể làm gia tăng tính gây ung thư.

Tính gây ung thư của các hợp chất chưa kim loại khác nhau đã được minh chứng nhưng cơ chế
thật sự vẫn chưa được biết đến. Cần phải tiến hành thí nghiệm về các kim loại và những hợp chất
chứa chúng để xác đònh thứ nào gây ung thư, thứ nào gây biến dạng. Do đó không thể vội kết
luận về khả năng gây ung thư của kim loại bằng một cơ chế đơn giản nào đó.



Bảng 5 Các kim loại nặng gây ung thư ở người


Kim loại Bướu

Cd Tinh hoàn
Ni, Pb U tuyến phổi (lung adenoma)
Ni
3
S
2


Ni, Cd, Pb Nhiều loại
Cu Phổi


DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
Kim Loai Doc Hai Trong Moi Truong
12

Bảng 6 Các kim loại có tiềm năng thúc đẩy ung thư

Kim loại Chất gây ung thư

Ni
3
S
2
Benzo(a)pyrene
Zn 4-Nitroquinoline-
N
-oxide

Methylbenzylnitrosamine
Co 3-Methylcholanthrene
Cd Methylnitrosourea
Mg




DOWNLOAD» AGRIVIET.COM
GIÔÙI THIEÄU VEÀ TAØI LIEÄU

Tài liệu bạn đang xem được download từ website


WWW.AGRIVIET.COM


WWW.MAUTHOIGIAN.ORG






»Agriviet.com là website chuyên đề về nông nghiệp nơi liên kết mọi thành viên
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi thường xuyên tổng hợp tài liệu về tất cả
các lĩnh vực có liên quan đến nông nghiệp để chia sẽ cùng tất cả mọi người. Nếu tài liệu
bạn cần không tìm thấy trong website xin vui lòng gửi yêu cầu về ban biên tập website để
chúng tôi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất.
»Chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn thành viên đã gửi tài liệu về cho chúng tôi.

Thay lời cám ơn đến tác giả bằng cách chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang có cùng
mọi người. Bạn có thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lên website hoặc gửi về cho chúng tôi
theo địa chỉ email

Lưu ý: Mọi tài liệu, hình ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của tác giả,
do đó chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ khía cạnh nào có liên quan đến nội
dung của tập tài liệu này. Xin vui lòng ghi rỏ nguồn gốc “Agriviet.Com” nếu bạn phát
hành lại thông tin từ website để tránh những rắc rối về sau.
Một số tài liệu do thành viên gửi về cho chúng tôi không ghi rỏ nguồn gốc tác giả,
một số tài liệu có thể có nội dung không chính xác so với bản tài liệu gốc, vì vậy nếu bạn
là tác giả của tập tài liệu này hãy liên hệ ngay với chúng tôi nếu có một trong các yêu cầu
sau :

• Xóa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com.
• Thêm thông tin về tác giả vào tài liệu
• Cập nhật mới nội dung tài liệu

www.agriviet.com


DOWNLOAD» AGRIVIET.COM

×