Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ LÊ THÚY VI

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP
HỘ GIA ĐÌNH NƠNG THƠN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

123doc


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ LÊ THÚY VI

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP
HỘ GIA ĐÌNH NƠNG THƠN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS: NGUYỄN TRỌNG HỒI

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

123doc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa
thu nhập hộ gia đình nơng thơn Việt Nam '' là nghiên cứu do tơi thực hiện.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và có
độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên thực hiện Luận văn

ĐỖ LÊ THÚY VI

123doc


MỤC LỤC

Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ - 1 1.1 Giới thiệu ..................................................................................................................... - 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... - 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ - 3 1.4 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ - 4 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................................... - 5 -

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... - 6 2.1 Lý thuyết khung sinh kế bền vững (Sustainable livelihoods framework - SLF) .............. - 6 2.2 Đa dạng hóa sinh kế và đa dạng hóa thu nhập ........................................................ - 10 2.3 Các thành phần thu nhập của hộ gia đình nơng thơn ................................................. - 11 2.4 Đo lường đa dạng thu nhập ........................................................................................ - 14 2.5 Các mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................... - 17 -

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. - 29 3.1 Tổng quan về nông thôn Việt Nam .............................................................................. - 29 3.2 Khung phân tích ........................................................................................................... - 32 3.3 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................ - 39 -

123doc


3.4 Nguồn dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... - 42 3.5 Phương pháp và mơ hình nghiên cứu.......................................................................... - 47 -

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... - 50 4.1 Thành phần thu nhập................................................................................................... - 50 4.2 Các đặc trưng cơ bản của biến .................................................................................... - 53 4.3 Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy ........................................................................... - 58 -

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................. - 67 5.1 Kết luận ........................................................................................................................ - 67 5.2 Gợi ý chính sách ........................................................................................................... - 69 5.3 Hạn chế của đề tài ....................................................................................................... - 73 5.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................... - 74 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. - 76 PHỤ LỤC ............................................................................................................ - 81 Phụ lục 1. Bảng mô tả chi tiết biến .................................................................................... - 81 Phụ lục 2. Mô tả biến ......................................................................................................... - 87 Phụ lục 3. Bảng thống kê số xe trong mỗi hộ ..................................................................... - 88 Phụ lục 4. Bảng thống kê số điện thoại trong mỗi hộ ........................................................ - 89 Phụ lục 5. Kết quả kiểm định hệ số tương quan ................................................................ - 90 -

123doc


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
DFID

FAO

Giải nghĩa tiếng Anh

Giải nghĩa tiếng Việt


Department for International

Bộ phát triển quốc tế Vương

Development, U.K

quốc Anh

Food

Agriculture Tổ chức nông lương của Liên

and

Organization of the United Hiệp Quốc
Nations
GSI

Gini – Simpson Index

chỉ số Gini – Simpson

HI

Herfindahl Index

chỉ số Herfindahl – Simpson

NYSPC


Number of income sources Số lượng các nguồn thu nhập
bình quân đầu người

per capita
RNFE

The

Rural

Non-Farm Nền kinh tế phi nông nghiệp

Economy
SLF

nông thôn

Sustainable

livelihoods Khung sinh kế bền vững

framework
VARHS

Vietnam

Access

to Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ


Resources Household Survey gia đình nơng thơn Việt Nam
VHLSS

VND

Vietnam Household Living

Khảo sát mức sống hộ gia đình

Standards Survey

Việt Nam

Vietnamese Dong

Đồng Việt Nam

123doc


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan …………………………......... -25Bảng 3.1: Vùng phân bố mẫu điều tra ………………………………………..…-43Bảng 4.1. Thành phần thu nhập của hộ gia đình nơng thơn …………...……… -50Bảng 4.2. Bảng thống kê trình độ học vấn của chủ hộ …………………………..-55Bảng 4.3 Bảng thống kê số lượng lao động trong hộ ……….…………...………-56Bảng 4.4. Mơ hình khơng giới hạn cho các nhân tố quyết định đa dạng hóa thu nhập
………………………………………………………………………………...…-59Bảng 4.5. Mơ hình các nhân tố quyết định đa dạng hóa thu nhập (lặp lần 1) ….. -60Bảng 4.6. Mơ hình giới hạn cho các nhân tố quyết định đa dạng hóa thu nhập …-61-

123doc


DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững ………………………………….…………. -7Hình 3.1. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập ….-38Hình 4.1. Sự phân bố mức độ đa dạng hóa ……………………………………...-54Hình 4.2 Sự phân bố tuổi của chủ hộ ……………………………………………-55-

123doc


TĨM TẮT

Đa dạng hóa đóng vai trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam.
Dựa trên nền tảng của lý thuyết về khung sinh kế bền vững, nghiên cứu xem
xét các nhân tố vốn con người, vốn vật chất, vốn xã hội, vốn tự nhiên, nhân tố đẩy
và nhân tố kéo trong tác động của nó đối với đa dạng hóa thu nhập.
Bằng mơ hình hồi qui tobit, nghiên cứu đã phân tích bộ dữ liệu từ cuộc điều
tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 để cho
ra các kết quả sau:
Các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nơng thơn Việt
Nam là tuổi tác, học vấn và dân tộc của chủ hộ, số lao động và trình độ học vấn của
lao động, khoảng cách đến đường và đến nơi tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm, có tham
gia Đảng CSVN, sự thay đổi của diện tích đất, diện tích nhà và địa bàn sống có ảnh
hưởng đến mức độ đa dạng hóa của hộ gia đình nơng thơn Việt Nam.
Trong khi đó, các nhân tố được kỳ vọng là giới tính, các tài sản riêng của hộ
như xe và điện thoại, tổng mức tín dụng và mức độ thiệt hại từ các cú sốc đã khơng
có ý nghĩa thống kê.

123doc


-1-


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Việt Nam là một đất nước có thế mạnh về nông nghiệp với hơn 2/3 dân số
sống ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do nền nông nghiệp chưa tiến bộ nên còn phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên cũng như thị trường, dẫn đến rủi ro trong vấn đề biến
động thu nhập của các hộ gia đình nơng thơn là rất lớn. Đa dạng hóa thu nhập là
một trong những chiến lược sinh kế quan trọng giúp giảm thiểu biến động thu nhập
của các hộ gia đình nông thôn trong bối cảnh hiện nay. Chương mở đầu sẽ trình bày
khái quát bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài, từ đó đưa ra các mục tiêu và ý
nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, đồng thời trình bày tóm lược các phương pháp, dữ
liệu và phạm vi nghiên cứu.

1.1

Giới thiệu

Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2013, tổng
diện tích đất nơng nghiệp trên cả nước là 26.371,5 nghìn ha, chiếm 79,67% tổng
diện tích đất đai và 60,8 triệu người sống ở khu vực nông thôn (chiếm hơn 2/3 tổng
dân số) tạo ra gần 37,2 triệu lao động nông thôn và lao động trong ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,8% tổng lao động cả nước.
Với nguồn lực đất đai và lao động dồi dào, tuy vậy nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam vẫn chưa phát triển đúng mức. Năng suất lao động trong lĩnh vực nông –
lâm - ngư nghiệp thấp nhất trong tất cả các ngành kinh tế. Thu nhập bình quân đầu
người và mức chi tiêu bình qn đầu người ở khu vực nơng thơn đều thấp hơn thành
thị. Trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn cao hơn gần gấp ba lần so với tỷ lệ hộ
nghèo ở thành thị (Tổng Cục Thống kê, 2013).
Hiện nay, hầu hết dân nghèo ở nông thôn Việt Nam đều tham gia vào sản xuất
nông nghiệp. Do các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam còn lạc hậu, cho
nên phụ thuộc gần như hoàn toàn vào thời tiết nên với tác động của việc biến đổi


123doc


-2-

khí hậu tồn cầu, thu nhập của nơng dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng và rất bấp
bênh. Thêm vào đó, giá cả sản phẩm làm ra của người nông dân phụ thuộc vào sức
ép từ biến động của thị trường tự do quốc tế đối với các nước đang phát triển, khiến
tình trạng “được mùa mất giá” thường xuyên xảy ra.
Để ổn định thu nhập, bảo đảm cuộc sống, nhiều hộ gia đình nơng thơn buộc
phải tìm kiếm phương kế khác để thêm vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Đa
dạng hóa thu nhập nơng thơn thơng qua các hoạt động phi nơng nghiệp tại địa
phương đóng vai trị quan trọng. Theo các nghiên cứu về chính sách phát triển kinh
tế cho nông thôn trên thế giới cho rằng để đảm bảo nguồn thu nhập cho người
nghèo ở nông thôn, hoạt động trong các lĩnh vực phi nông nghiệp cần được nâng
cao vì hầu hết các hoạt động phi nơng nghiệp nơng thơn có xu hướng liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến nông nghiệp địa phương hoặc các thị trấn nhỏ (World Bank,
2007; Reardon, 1998; Ellis, 2000).
Các hộ gia đình nơng nghiệp mở rộng hoạt động của mình để tăng thêm thu
nhập trang trại hoặc làm giảm biến đổi thu nhập bằng cách khai thác các cơ hội hiện
có, bao gồm tham gia hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp và khai thác tài
nguyên thiên nhiên (FAO và Ngân hàng Thế giới, 2001). Việc tìm kiếm các hoạt
động sinh kế khác của nông dân xuất phát từ suy nghỉ tự nhiên để có thêm thu nhập,
ổn định cuộc sống. Đa dạng hóa có thể được sử dụng như một mạng lưới an toàn
đối với người nghèo hoặc như một khả năng tích lũy đối với người giàu ở nơng thơn
(Ellis, 2000). Có thể nói, đa dạng hóa là một cơ chế hiệu quả giúp sinh kế hộ nông
dân bền vững và giúp phát triển nông thôn bền vững. Vì vậy, nhằm tăng phúc lợi
cho các hộ nơng thơn, các nhà hoạch định chính sách nên khuyến khích các hộ
nhiều gia đình ở nơng thơn thực hiện đa dạng hóa nguồn thu nhập.

Trong những báo cáo ngày 21/11/2013 tại Hà Nội của Viện Nghiên cứu Quản
lý kinh tế Trung ương (CIEM), các hộ đa dạng hóa thu nhập có mức tiêu thụ bình
qn đầu người cao hơn 23% so với hộ thuần nông. Xu hướng hoạt động đa ngành
nghề của nông thônViệt Nam tăng dần và tỷ trọng hộ thuần nông giảm dần. Các số

123doc


-3-

liệu thống kê cho thấy, tỷ trọng hộ nông nghiệp giảm dần từ 80,9% (2001) xuống
71,1% (2006) và 62,2% (2011). (Nguồn Tổng Cục Thống kê, 2013). Theo nghiên
cứu của Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014), đa dạng hóa có ảnh hưởng
tích cực đến thu nhập của hộ gia đình nơng thơn VIệt Nam.
Việc tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ
Việt Nam giai đoạn hiện nay nhằm phát hiện những nhân tố tác động tích cực đến
đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nơng thơn để có chính sách phù hợp, giúp các hộ
gia đình nơng thơn, đặc biệt là hộ nghèo đa dạng hóa thu nhập là rất quan trọng.
Điều đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách nơng thơn có thể triển khai chính
sách đa dạng hóa thu nhập ở nơng thơn một cách hiệu quả, đồng thời tiết kiệm được
nguồn lực. Chính vì thế, trong luận văn này, đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến
đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nơng thơn Việt Nam” được chọn để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá thực trạng tình hình đa dạng
hóa thu nhập hộ gia đình nơng thơn Việt Nam giai đoạn gần đây, tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập. Từ đó, hàm ý các chính sách phù hợp trong
vấn đề đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Trong nghiên cứu này sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
-


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số đa dạng hóa thu nhập của hộ

gia đình nơng thơn Việt Nam giai đoạn hiện nay
-

Từ đó, gợi ý các chính sách nhằm tác động tích cực đến đa dạng hóa thu

nhập hộ gia đình nơng thơn Việt Nam
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Hai câu hỏi nghiên cứu được luận văn đặt ra là:
- Những nhân tố nào có tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình
nơng thơn Việt Nam hiện nay?

123doc


-4-

- Những tác động chính sách nào từ chính phủ có thể ảnh hưởng tích cực đến
đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nơng thơn Việt Nam hiện nay?
1.4 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên giả thuyết về tầm quan trọng của những nhân tố tài sản
sinh kế cũng như của các nhân tố đẩy và nhân tố kéo trong việc tác động đến đa
dạng hóa thu nhập.
Đầu tiên, bằng phương pháp định tính, nghiên cứu thu thập các tài liệu và kế
thừa các nghiên cứu có liên quan trước đó để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
đa dạng hóa thu nhập. Các tài sản sinh kế bao gồm vốn con người, vốn xã hội, vốn
vật chất, vốn tài chính và vốn tự nhiên. Bên cạnh đó, các nhân tố đẩy và nhân tố kéo
là những rủi ro, điều kiện sống, hoàn cảnh kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng đến
quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn.

Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá tình hình
đa dạng hóa thu nhập của các vùng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đa
dạng hóa. Cụ thể, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xem xét tình
hình đa dạng hóa thu nhập của từng vùng kinh tế thông qua tỷ trọng các thành phần
thu nhập. Sau đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tobit để tìm ra mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến đa dạng hóa thu nhập.
Phạm vi nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ
gia đình nơng thơn Việt Nam (VARHS) năm 2012 do Viện Nghiên cứu quản lý
Trung ương, Viện Chính sách chiến lược nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện
Khoa học lao động xã hội và Nhóm nghiên cứu kinh tế phát triển thuộc Trường Đại
học tổng hợp Copenhagen (Đan Mạch) thực hiện. Cuộc điều tra được thực hiện đối
với 3.542 hộ gia đình nơng thơn trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố của Việt Nam bao
gồm Hà Tây cũ, Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam,
Khánh Hịa, Đắk Lắk, Đắk Nơng, Lâm Đồng và Long An.

123doc


-5-

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đa dạng hóa đóng một vai trị quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
nông thôn bền vững ở Việt Nam. Trong điều kiện giới hạn về các nguồn lực, nền
nông nghiệp chưa tiến bộ, còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và thị trường, đa
dạng hóa là một chiến lược sinh kế nhằm mục đích đối phó với các cú sốc ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đa dạng hóa thu nhập giúp cho việc triển khai
các chính sách đa dạng hóa tại nơng thơn được hiệu quả. Từ đó, giúp các hộ gia
đình gia tăng mức độ đa dạng hóa nhằm giảm thiểu biến động thu nhập, ổn định đời
sống và tích lũy tài sản giúp phát triển nông thôn bền vững.

Luận văn nghiên cứu bao gồm năm chương. Sau chương mở đầu đã nêu khái
quát bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài, từ đó đưa ra các mục tiêu và ý nghĩa
thực tiễn của nghiên cứu, đồng thời trình bày tóm lược các phương pháp, dữ liệu và
phạm vi nghiên cứu. Chương hai tiếp theo sẽ tóm lược lý thuyết và các nghiên cứu
có liên quan. Chương ba trình bày cơ sở dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và mơ
hình kinh tế lượng. Chương bốn sẽ thảo luận về kết quả nghiên cứu và chương năm
là gợi ý các chính sách và kết luận.

123doc


-6-

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Cũng như nhiều nghiên cứu về đa dạng hóa thu nhập trong và ngồi nước
trước đây, lý thuyết khung sinh kế bền vững được xem là lý thuyết nền tảng của
nghiên cứu. Bên cạnh đó, ở chương này cũng đề cập đến một số khái niệm về đa
dạng hóa, cũng như các quan điểm phân loại thành phần thu nhập và cách thức đo
lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của một số nghiên cứu trước đây. Một số mơ
hình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan cũng được trình bày trong chương này.

2.1 Lý thuyết khung sinh kế bền vững (Sustainable livelihoods framework SLF)
Lý thuyết Khung sinh kế bền vững được Amartya Sen (1981) xây dựng trong
nghiên cứu về các quyền và mối quan hệ với nạn đói nghèo. Lý thuyết này được
Conway (1987) và Ashley và Carney (1998) thuộc Bộ phát triển quốc tế Vương
quốc Anh (Department for International Development, UK - DFID) phát triển, sau
đó được Scoones (1998); Anthony Bebbington (1999); Koos Neefjes (2000) và Ellis
(2000) tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi.
Conway (1987) định nghĩa về sinh kế như sau: “Sinh kế bao gồm năng lực, tài

sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm
phương tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu với và phục
hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ
hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích rịng cho các sinh
kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.”
Khung sinh kế bền vững trình bày các nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế
của người dân, và mối quan hệ điển hình giữa các nhân tố này. Các nhân tố đó bao
gồm: (1) tài sản sinh kế; (2) chiến lược sinh kế là sự tập hợp của các hoạt động
nhằm tạo ra các phương tiện, các nguồn thu nhập cho sự tồn tại và phát triển của các

123doc


-7-

nông hộ; (3) kết quả sinh kế; (4) chuyển đổi cấu trúc và qui trình và (5) các bối cảnh
bị tổn thương (cú sốc, xu hướng, sự dao động theo thời vụ). Ba nhân tố đầu là tài
sản sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chịu
sự tác động bởi các nhân tố bên ngoài là hai nhân tố cơ chế - chính sách và các bối
cảnh bị tổn thương.

TÀI
TÀI SẢN
SẢN SINH
SINH KẾ
KẾ
CẤU
CẤU TRÚC
TRÚC VÀ


Q TRÌNH
Q
TRÌNH

Mơi
Mơi
trường
trường
bị
bị tổn
tổn
thương
thương
-- Các
Các cú

sốc
sốc
-- Các
Các
khuynh
khuynh
hướng
hướng
-- Tính
Tính
thời
thời vụ
vụ


Con
Con người
người

Xả
Xả hội
hội

Vật
Vật chất
chất

Tự
Tự nhiên
nhiên

Tài
Tài chánh
chánh

Ảnh
Ảnh
hưởng
hưởng

và khả
khả
năng
năng
tiếp

tiếp
cận
cận

Cấu
Cấu
trúc

Q
Q
trình

- Các
cấp
cấp
chính
chính
quyền
quyền
-- Đơn
Đơn
vị
vị tư

nhân

- Luật lệ,
-- Chính
Chính
sách

sách
-- Văn
Văn
hóa
hóa
-- Thể
Thể chế
chế
-Tổ
-Tổ chức
chức

Kết
Kết quả
quả
sinh
sinh kế
kế
CHIẾN
CHIẾN
LƯỢC
LƯỢC
SINH
SINH
KẾ
KẾ

-- Tăng
Tăng thu
thu

nhập
nhập
- Tăng sự
ổn
ổn định
định
-- Nâng
Nâng
cao
cao an
an
toàn
toàn
lương
lương
thực.
thực.
-- Sử
Sử dụng
dụng
bền
vững
bền vững
hơn
hơn các
các
nguồn lực
tự
tự nhiên
nhiên


Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững (Nguồn DFID, 1999)

2.1.1 Tài sản sinh kế
Theo DFID (1999), phương pháp tiếp cận sinh kế tìm cách đạt được một sự
hiểu biết chính xác và thực tế những điểm mạnh của con người (tài sản, nguồn lực
vốn) và sự cố gắng của họ để chuyển đổi những điểm mạnh này thành các kết quả
sinh kế tích cực. Tài sản sinh kế bao gồm những nguồn lực và khả năng con người
có được. Tài sản sinh kế được thể hiện quả năm loại vốn là vốn con người, vốn xã
hội, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn tự nhiên.

123doc


-8-

(1) Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và
sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược
sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con
người là nhân tố về số lượng và chất lượng lao động của hộ; nhân tố này khác nhau
tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng
quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi
chính thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ
tục);
(2) Vốn xã hội nghĩa là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo
đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm,
niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính
thống quan trọng;
(3) Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản
xuất cần để hậu thuẫn sinh kế;

(4) Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế của mình;
(5) Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế.
Có rất nhiểu nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất đai.
2.1.2 Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế là các khả năng phối hợp các hoạt động, các sự lựa chọn để
tối ưu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của nơng hộ nhằm đạt được các
mục tiêu của nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái
sản xuất.
Chiến lược sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào tình trạng tài sản, các chính sách,
các tổ chức và quy trình cũng như bối cảnh tổn thương.
Scoones (1998) trong chương trình nghiên cứu về khung sinh kế bền vững cho
rằng dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhiều kiểu chiến lược và hoạt động sinh kế

123doc


-9-

được xác định như thâm canh/quảng canh nông nghiệp, đa dạng hóa và di cư.
Thâm canh là việc tăng gia sản xuất nhiều sản lượng hơn trên một đơn vị canh tác;
quảng canh là việc tăng sản lượng do tăng diện tích canh tác. Đa dạng hóa là việc
xây dựng một danh mục các hoạt động đầu tư để tạo thu nhập nhằm ứng phó với rủi
ro gây biến động thu nhập. Di cư là việc di chuyển để tìm kế sinh nhai ở nơi khác.
2.1.3 Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thành tựu hoặc kết quả của chiến lược sinh kế, chẳng
hạn như thu nhập cao hơn, tăng hạnh phúc, giảm thiểu rủi ro, an ninh lương thực
được cải thiện và sử dụng bền vững hơn của tự nhiên nguồn lực.
2.1.4 Sự chuyển đổi cấu trúc và quy trình
Sự chuyển đổi cấu trúc và quy trình là các tổ chức, chính sách và pháp luật để

định hình sinh kế. Sự chuyển đổi cấu trúc và quy trình quyết định việc tiếp cận đến
các loại hình cơ bản, chiến lược sinh kế và chủ thể ra quyết định; sự trao đổi giữa
các tài sản sinh kế khác nhau; và lợi tức cho bất kỳ chiến lược sinh kế nào.
2.1.5 Bối cảnh bị tổn thương
Bối cảnh bị tổn thương xuất hiện khi con người phải đối mặt với mối đe dọa
độc hại, các cú sốc mà không đủ năng lực ứng phó hiệu quả. Bối cảnh bị tổn thương
thể hiện mơi trường bên ngồi trong đó mọi người tồn tại. Đó là mức độ tiếp xúc
với sự rủi ro và sự không chắc chắn, và là năng lực của các hộ gia đình hay cá nhân
để ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc đối phó với rủi ro.
Các nhân tố tài sản sinh kế và chiến lược sinh kế là nhân tố bên trong, phụ
thuộc nội tại của con người. Các nhân tố bên ngoài gồm bối cảnh bị tổn thương và
cơ cấu kinh tế, cơ chế và chính sách. Kết quả sinh kế sẽ có tác động ngược lại vào
tài sản sinh kế.
Phương pháp tiếp cận sinh kế tìm cách đạt được một sự hiểu biết chính xác và
thực tế những điểm mạnh của con người (tài sản, nguồn lực vốn) và khả năng của
họ để chuyển đổi những điểm mạnh này thành các kết quả sinh kế tích cực. Trong

123doc


- 10 -

bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hạn chế đối với việc tiếp cận với các loại hình tài
sản sinh kế nhất định, con người phải tìm cách tăng trưởng và kết hợp những tài sản
mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển. Điều này phụ
thuộc vào sự lựa chọn chiến lược sinh kế. Một trong những chiến lược sinh kế quan
trọng hiện nay chính là đa dạng hóa.
2.2 Đa dạng hóa sinh kế và đa dạng hóa thu nhập
Theo Scoones (1998), đa dạng hóa là việc tham gia các hoạt động đầu tư đa
dạng để tích lũy và tái đầu tư, nhằm mục đích đối phó với các cú sốc tạm thời hoặc

thích ứng lâu dài hơn với các hoạt động sinh kế. Đa dạng hóa là việc xây dựng một
danh mục đầu tư tạo thu nhập để xử lý các cú sốc hoặc căng thẳng.
Trong nghiên cứu về đa dạng hóa sinh kế ở các nước đang phát triển của Ellis
(2000) thì đa dạng hóa sinh kế nông thôn được định nghĩa như là “một quá trình mà
nhờ đó hộ nơng thơn xây dựng một danh mục đa dạng các hoạt động và tài sản để
tồn tại và để cải thiện mức sống của họ”. Đa dạng hóa là sự thay đổi bản chất của
nghề nghiệp tồn thời gian chứ khơng phải là một cá nhân hoặc gia đình sở hữu
nhiều ngành nghề. Đa dạng hóa có thể xảy ra như một cách có chủ đích hoặc như
một phản xạ để đối phó với khủng hoảng; đa dạng hóa có thể tạo ra một mạng lưới
an tồn cho người nghèo hoặc tích lũy của cải cho người giàu có ở nơng thơn.
Barrett, Reardon và Webb (2001) cho rằng đa dạng hóa là việc “cá nhân tự
nguyện trao đổi tài sản và phân bổ tài sản của họ qua các hoạt động khác nhau để
đạt được một cân bằng tối ưu giữa lợi nhuận kỳ vọng và điều kiện rủi ro mà họ phải
đối mặt”. Các tác giả nhận xét đa dạng là một tiêu chuẩn vì rất ít người mà thu nhập
của họ chỉ đến từ một nguồn duy nhất hay đầu tư sử dụng tài sản của mình chỉ trong
một hoạt động.
Theo Alderman và Paxson (1992) thì “đa dạng hóa thu nhập - income
diversification đã được đưa ra như một trong những chiến lược hộ gia đình sử dụng
để giảm thiểu biến đổi thu nhập hộ gia đình và để đảm bảo mức tối thiểu thu nhập”.

123doc


- 11 -

Đa dạng hóa thu nhập cịn được định nghĩa là q trình mà trong đó hộ nơng
thơn tạo ra được nhiều nguồn thu nhập. Đa dạng hóa có thể là quá trình chuyển đổi
từ sản xuất tự cung tự cấp các loại cây trồng chủ yếu sang sản xuất hàng hóa, đáp ứng
nhu cầu thị trường. Đa dạng hóa có thể là đa dạng từ ngành kinh tế trong nông nghiệp


đến các hoạt động phi nông nghiệp. Và đa dạng hóa cũng có thể là các q trình mà
nơng dân chuyển đổi từ cây trồng có giá trị thấp sang các hoạt động cho các loại cây
trồng có giá trị cao. (Minott và cộng sự, 2006).
Từ những quan điểm trên có thể thấy, đa dạng hóa sinh kế là một trong những
chiến lược sinh kế. Đa dạng hóa thu nhập là thước đo của đa dạng hóa sinh kế. Đa
dạng hóa thu nhập là việc xây dựng một danh mục các hoạt động đầu tư đa dạng
nhằm tạo được nhiều nguồn thu nhập nhằm giảm thiểu sự biến động thu nhập của
hộ gia đình nơng thơn. Mức độ đa dạng hóa thu nhập chính là mức độ đa dạng của
các thành phần thu nhập.
2.3 Các thành phần thu nhập của hộ gia đình nơng thơn
Các thành phần của thu nhập của hộ gia đình nơng thơn có thể được phân loại
theo ba tiêu chí: phân loại theo lĩnh vực (nông nghiệp và phi nông nghiệp), phân
loại theo chức năng (làm công ăn lương và tự tạo việc làm) hoặc phân loại theo
không gian (làm tại địa phương và di cư) (Barrett, Reardon và Webb, 2001).
Phân loại theo lĩnh vực bao gồm thu nhập nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.
Theo cách phân loại này, các hoạt động tạo thu nhập có thể được phân thành ba
nhóm: nhóm các hoạt động cơ bản bao gồm nông nghiệp, khai thác mỏ và khai
khống khác; nhóm hoạt động thứ hai bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất; và nhóm các hoạt động thứ ba bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Điều này dẫn đến sự phân biệt giữa “thu nhập nông nghiệp” và "thu nhập phi nông
nghiệp". Thu nhập nơng nghiệp có nguồn gốc từ sản xuất, thu thập các loại cây
trồng chưa qua chế biến hoặc chăn nuôi, lâm nghiệp hoặc đánh bắt thủy hải sản, sản
phẩm từ tài nguyên thiên nhiên. Thu nhập phi nông nghiệp có nguồn gốc từ tất cả
các nguồn thu nhập khác, bao gồm cả chế biến, vận chuyển, kinh doanh chưa qua

123doc


- 12 -


chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và các sản phẩm thủy hải sản. Cách phân loại
theo lĩnh vực chỉ quan tâm đến bản chất của sản phẩm và các loại nhân tố được sử
dụng trong quá trình sản xuất. Cách phân loại này không quan tâm đến hoạt động
này diễn ra ở đâu, (nơi cư trú, trong trang trại cơ sở, trong thành phố, ở nước ngoài),
ở những quy mô như thế nào (trong một nhà máy rất lớn hoặc do một người duy
nhất), với những công nghệ gì, hay những người tham gia kiếm được lợi nhuận hay
nhận được tiền công từ hoạt động này.
Phân loại theo chức năng thì các hoạt động trong thị trường lao động nông
thôn bao gồm hoạt động làm công ăn lương và hoạt động tự tạo việc làm. Làm công
ăn lương là những người bán dịch vụ lao động của họ, sử dụng lao động để đổi lấy
tiền lương (bao gồm cả hiện vật và hiện kim), trong khi những người tự tạo việc làm
bán các dịch vụ lao động cho mình.
Cuối cùng, là phân loại theo khơng gian bao gồm làm việc tại địa phương hay
là di cư. Đối với hoạt động làm việc tại "địa phương", có thể phân chia thành hai
tiểu loại.Tiểu loại thứ nhất là làm việc tại nhà (hoặc tại nơng trại) của chính mình.
Tiểu loại thứ hai là làm việc tại địa phương cư trú bao gồm: làm việc tại thơn xóm
nơi cư trú; làm việc tại thị trấn nông thôn gần nơi cư trú; và làm việc tại thành phố
trung gian. Đối với hoạt động làm việc "xa nhà" được gọi là "di cư", được phân
thành ba tiểu thể loại: di cư giữa các vùng nông thôn trong nước; di cư đến các khu
đô thị trong nước; và di cư ra nước ngoài.
Trong nghiên cứu của Davis (2003) đã đề cập đến nền kinh tế phi nông nghiệp
nông thôn (The Rural Non-Farm Economy - RNFE) như là một phần “rất quan
trọng cho nền kinh tế nơng thơn vì sự liên kết trong sản xuất và ảnh hưởng đến việc
làm, tạo thu nhập đáng kể cho các hộ gia đình nơng thơn”. Nền kinh tế phi nông
nghiệp nông thôn được định nghĩa là tất cả những hoạt động phi nông nghiệp tạo ra
thu nhập cho hộ gia đình nơng thơn (bao gồm cả thu nhập bằng hiện vật và bằng
tiền), thông qua việc làm công ăn lương hoặc tự tạo việc làm. Các hoạt động kinh tế
phi nơng nghiệp nơng thơn có thể được phân ra thành các loại như sau: thứ nhất là

123doc



- 13 -

các hoạt động gắn liền với nông nghiệp và chuỗi thức ăn, liên quan đến những
người không phải là một phần của chuỗi đó; thứ hai là những hoạt động sản xuất
hàng hóa và dịch vụ cho thị trường nội địa và thị trường bên ngoài (thương mại);
thứ ba là những hoạt động tự tạo thu nhập từ những hộ có qui mơ đủ lớn, có năng
suất và vốn đầu tư.
Nghiên cứu của Ersado (2003) đề xuất ba hình thức thu nhập: thu nhập làm
cơng ăn lương, thu nhập tự tạo việc làm và thu nhập phi lao động. Thu nhập làm
cơng ăn lương có thể được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau như làm việc
trong chính phủ, trong các đơn vị tư nhân chính thức hoặc khơng chính thức, làm
việc trong các vùng phụ cận, trong ngành nông nghiệp và các lĩnh vực khác. Các
thành viên hộ gia đình có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp hoặc kinh doanh
riêng. Thu nhập từ việc làm tự tạo trong nông nghiệp bao gồm năm loại, dựa trên
các nhóm mặt hàng chính: cây lương thực, cơng nghiệp cây trồng, các loại trái cây
và rau quả, chăn nuôi, và từ các ngành nông nghiệp khác Cuối cùng là thu nhập phi
lao động là các khoản thu nhập từ chuyển nhượng và từ tài sản .
Trong cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nơng thơn Việt Nam
(VARHS) năm 2012 do Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương, Viện Chính sách
chiến lược nơng nghiệp và phát triển nông thôn, Viện Khoa học lao động xã hội và
Nhóm nghiên cứu kinh tế phát triển thuộc Trường Đại học tổng hợp Copenhagen
(Đan Mạch) thực hiện, thu nhập có thể được phân thành ba loại bao gồm thu nhập
từ tiền lương/tiền công; thu nhập từ việc làm tự tạo và thu nhập phi lao động.
Thứ nhất, đối với thu nhập từ tiền lương/tiền công bao gồm tất cả các khoản
thu nhập của thành viên hộ gia đình hoạt động làm cơng ăn lương trong mọi lĩnh
vực, loại hình và không gian. Các lĩnh vực hoạt động bao gồm cả nơng nghiệp và
phi nơng nghiệp. Các loại hình đơn vị sử dụng lao động bao gồm tư nhân/kinh tế hộ,
đơn vị hành chánh sự nghiệp, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, doanh

nghiệp nước ngoài, hợp tác xã…. Khơng gian lao động bao gồm tại địa phương và
ngồi địa phương kể cả nước ngoài.

123doc


- 14 -

Thứ hai, đối với thu nhập từ việc làm tự tạo được phân chia theo lĩnh vực bao
gồm ba tiểu loại: thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; thu
nhập từ các hoạt động khai thác và đánh bắt tự nhiên và thu nhập từ các hoạt động
kinh tế phi nông nghiệp không được trả công
Cuối cùng, thu nhập phi lao động được chia thành các tiểu loại: thu nhập từ tài
sản bao gồm các hoạt động cho thuê /bán tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng và thu
nhập khác. Trong đó, thu nhập từ hoạt động cho thuê và bán tài sản bao gồm cho
thuê đất đai/bất động sản, cho thuê các tài sản khác và bán tài sản. Các khoản
chuyển nhượng/ hỗ trợ bao gồm các khoản chuyển nhượng/hỗ trợ từ cá nhân và các
khoản chuyển nhượng/hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức xã hội.
Bài nghiên cứu sử dụng cách phân loại theo VARHS có xem xét đến nhân tố
nguồn gốc của thu nhập. Nghiên cứu chỉ quan tâm đưa vào phân tích các thành phần
thu nhập có nguồn gốc từ lao động, việc làm và đầu tư.
2.4 Đo lường đa dạng thu nhập
Đa dạng hóa thu nhập trong một số nghiên cứu được đo lường bằng cách sử
dụng số lượng các nguồn thu nhập Ersado (2003) hoặc tỷ lệ các nguồn thu nhập
khác nhau (Barrett et al 2001; Escobal, 2001; Idowu và cộng sự, 2011). Có nhiều
cách đo lường đa dạng hóa thu nhập, mỗi cách có những ưu điểm và nhược điểm
riêng.
2.4.1 Đo lường bằng tỷ lệ thu nhập phi nơng nghiệp trong tổng thu nhập hộ
gia đình
Một số nghiên cứu đo lường đa dạng hóa thu nhập bằng cách ước tính tỷ lệ thu

nhập phi nơng nghiệp trong tổng thu nhập hộ gia đình (Block và Webb năm 2001;
Lanjouw, Schwarze và Zeller, 2005). Giả định trong những nghiên cứu này là tỷ lệ
các khoản thu nhập phi nơng nghiệp cao thì mức độ đa dạng hóa cao trong môi
trường nông thôn nơi mà nông nghiệp là sinh kế chính.

123doc


- 15 -

Tuy nhiên, việc sử dụng tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp như một biện pháp đo
lường thu nhập đa dạng hóa gặp vấn đề khi tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp là chỉ số
đại diện cho đa dạng hóa thu nhập cho giá trị tương đương đối với các hộ phát sinh
thu nhập phi nông nghiệp từ một nguồn hay nhiều nguồn thu nhập. Đây là một chỉ
số rất khó để đo lường, địi hỏi phải có một kế tốn chính xác về mức độ thu nhập từ
tất cả nguồn nông nghiệp và phi nông nghiệp.
2.4.2 Đo lường bằng số lượng các nguồn thu nhập
Một trong hai chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập trong nghiên cứu của
Ersado (2003) là số lượng các nguồn thu nhập bình qn đầu người (NYSPC).

NYSPC 

NYS
NES

Trong đó, NYS là số lượng các nguồn thu nhập và NES là số lượng lao động
trong một hộ gia đình.
Chỉ tiêu này gặp hạn chế khi không thể hiện được sự khác biệt khi so sánh các
hộ gia đình với các tỷ trọng thu nhập khác nhau từ các hoạt động nhưng có cùng số
NYSPC. Ví dụ, một hộ gia đình có được 99 phần trăm thu nhập từ nông nghiệp và 1

phần trăm từ tiền lương lao động có cùng một số nguồn thu nhập như một hộ gia
đình với 50 phần trăm của nó thu nhập từ nơng nghiệp và 50 phần trăm từ lao động
tiền lương.
2.4.3 Đo lường bằng chỉ số cân bằng Shannon
Nghiên cứu của Schwarze and Zeller (2005) ở Indonesia đo lường đa dạng hóa
thu nhập bằng chỉ số cân bằng Shannon. Nó có nguồn gốc từ chỉ số Shannon (H),
thường được sử dụng để đánh giá sự đa dạng của các loài (Magurran, 1988).
S

H income   Pi . ln Pi 
i 1

Trong đó:

123doc


- 16 -

S là số nguồn thu nhập và Pi là tỷ trọng thu nhập từ hoạt động i trong tổng thu
nhập hộ gia đình.
Chỉ số cân bằng Shannon E được tính như sau:

H

E   income .100
 ln( S ) 

E dao động từ 0 đến 100.
2.4.4 Đo lường bằng chỉ số Herfindahl - Simpson (HI)

Một số nghiên cứu nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl - Simpson, tương
đương với tỷ lệ của các nguồn thu nhập có thể (Barrett et al.năm 2005; Barrett và
Reardon 2001). Chỉ số này (HI) đo lường số lượng nguồn thu nhập hoặc mức đa
dạng hóa thu nhập.
N

HI   Pi

2

i 1

Trong đó, Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i và N là số nguồn thu nhập
Giá trị của HI bằng 1 thể hiện sự phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thu nhập duy
nhất hay nói cách khác hộ khơng đa dạng; trong khi giá trị HI bằng 1/N thể hiện thu
nhập hồn tồn bình đẳng giữa các nguồn thu nhập, nơi có N loại nguồn thu nhập
khác nhau được phân tích (Barrett et al. 2001).
Trong các nghiên cứu về đa dạng còn sử dụng chỉ số Gini – Simpson (GSI):
N

GSI  1   Pi

2

i 1

GSI dao động từ 0 đến 1. Khi GSI có giá trị bằng 0 có nghĩa là khơng có đa
dạng hóa; GSI càng tiến đến gần 1 thì mức độ đa dạng hóa càng cao (C. R. Rao
1982 và Pranab K. Sen, 2005).


123doc


×