Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đề tài: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NHÀ CUNG ỨNG NỘI DUNG TRÊN WEBSITE ECOMVIET.VN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.33 KB, 69 trang )

1
Luận văn
Đề tài: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
NHÀ CUNG ỨNG NỘI DUNG
TRÊN WEBSITE ECOMVIET.VN
2
SV : Nguyễn Thị Hoài Thu
Lớp: k41i2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại khoa Thương Mại Điện Tử,
trường Đại học Thương Mại, bản thân em luôn được đón nhận những tình
cảm sâu sắc, sự dạy bảo tận tình của các thấy cô giáo trong khoa, được
nghiên cứu, được học hỏi và được trang bị kiến thức lý luận kỹ năng nghiệp
vụ thương mại điện tử và các kiến thức xã hội đó chính là tiền đề, niềm tin
và là cơ sở vững chắc để em vững bước trên con đường sự nghiệp của mình.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô trường Đại
học Thương mại Hà Nội, đặc biệt là cảm ơn thầy Trần Hoài Nam – Bộ môn
Tác nghiệp – người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp, ông Trần Hữu Linh – phó cục trưởng Cục thương mại điện tử và
Công nghệ thông tin và các cán bộ của Trung tâm phát triển Thương mại
điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận các tài liệu chuyên ngành
để hoàn thành việc làm luận văn tốt nghiệp của em.
Tuy nhiên, trong bài Luận văn này của em còn nhiều khiếm khuyết và
thiếu sót, em mong được các thầy cô, các chuyên gia và các bạn đồng môn
đóng góp thêm ý kiến.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài Thu
3
TÓM LƯỢC


Thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đang có xu hướng phát triển
mạnh, con người có thể ngồi tại nhà để mua sắm mọi thứ theo ý muốn, cả
người mua và người bán đều tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian. Để có
thể đón bắt được cơ hội kinh doanh cũng như vượt qua thử thách trong thị
trường kinh doanh toàn cầu thì việc nhanh chóng ứng dụng TMĐT vào hoạt
động kinh doanh đã được khẳng định là một chiến lược quan trọng đối với
tất cả các doanh nghiệp. Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng loại hình
này để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, tìm dối tác, mở rộng thị trường, giảm chi
phí, tiết kiệm thời gian…
Như vậy, thương mại điện tử có rất nhiều lợi ích trong đời sống xã hội
của chúng ta cả về kinh tế, văn hóa và chính trị. Biết được tầm quan trọng đó
hiện nay em đang tập trung vào nghiên cứu các vấn đề về thương mại điện tử
để đưa ra các ý kiến, đề xuất của mình, đóng góp một phần nhỏ bé trong sự
phát triển của thương mại điện tử của Việt Nam.
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………… 1
TÓM LƯỢC…………………………………………………………. 2
MỤC LỤC……………………………………………………………. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………… 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………… 7
DANH MỤC HÌNH VẼ……………………………………………… 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU…………. 9
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài………………………………… 9
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài……………………… 11
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu……………………………………… 11
1.4. Phạm vi nghiên cứu………………………………… ………
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp……………………………………
11
12

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NHÀ
CUNG ỨNG NỘI DUNG TRÊN WEBSITE…………………… 13
2.1. Một số khái niệm cơ bản…………………… ………………… 13
2.1.1. Thương mại điện tử………………………………………. 13
2.1.2. Website…………………………………………………… 13
2.1.3. Mô hình kinh doanh……………………………………… 14
2.1.4. Mô hình nhà cung ứng nội dung………………………… 14
2.2. Một số lý thuyết về mô hình nhà cung ứng nội dung trên
website………………………………………………………………… 15
2.2.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình cung ứng nội dung
trên website………………………………………………………. 15
5
2.2.2. Điều kiện cần thiết để xây dựng mô hình nhà cung ứng
nội dung trên website…………………………………………… 19
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mô hình nhà cung ứng
nội dung trên website…………………………………………………. 19
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài………………. 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔ HÌNH NHÀ CUNG ỨNG
NỘI DUNG TRÊN WEBSITE ECOMVIET.VN…………………… 22
3.1. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu………………………… 22
3.1.1. Hệ thống phương pháp thu thập dữ liệu………………… 22
3.1.2. Hệ thống phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu……… 23
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến mô hình nhà cung ứng nội dung trên
website ecomviet.vn……………………………………………… 24
3.2.1. Tổng quan tình hình liên quan đến mô hình nhà
cung ứng nội dung trên website…………………………………. 24
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến
mô hình nhà cung ứng nội dung trên website………………… 25

3.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến
mô hình nhà cung ứng nội dung trên website………………… 27
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp……………………………… 29
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp………………… …………… 32
3.4.1. Kết quả điều tra vấn đề nghiên cứu……………………… 32
3.4.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của chuyên gia……………… 35
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ PHÁT TRIỂN
6
MÔ HÌNH NHÀ CUNG ỨNG NỘI DUNG TRÊN
WEBSITE ECOMVIET.VN………………………………………… 37
4.1. Các phát hiện và kết luận qua quá trình nghiên cứu…………… 37
4.1.1. Những kết quả đã đạt được……………………….………. 37
4.1.2. Một số vấn đề còn tồn tại…………………………………. 39
4.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại………… ………………
4.1.4. Vấn đề cần giải quyết………………………………………
40
41
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề phát triển
mô hình nhà cung ứng nội dung trên website ecomviet.vn…….……… 41
4.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới………………………. 41
4.2.2. Định hướng phát triển của Trung tâm phát triển TMĐT…. 42
4.2.3. Phạm vi đề tài giải quyết…………….…………………… 42
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị về phát triển mô hình nhà cung ứng
nội dung trên website ecomviet.vn……………………………………. 43
4.3.1. Một số đề xuất, giải pháp phát triển mô hình nhà cung ứng
nội dung trên website ecomviet.vn………………………………. 43
4.3.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước……………… 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 53
CÁC PHỤ LỤC……………………………………………………… 54
7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
B2B Business to business
CBNV Cán bộ nhân viên
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
EcomViet Trung tâm Phát triển thương mại điện tử
ECVN Cổng thương mại điện tử quốc gia
GIF Định dạng trao đổi hình ảnh
GTGT Giá trị gia tăng
HTML Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
JPEG Nén dữ liệu thất thoát
KDĐT Kinh doanh điện tử
SPSS Phần mềm phân tích thống kê dữ liệu
TCKT Tài chính kế toán
TMĐT Thương mại điện tử
UNCITRAL Luật thương mại quốc tế
VN Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XHTML Ngôn ngữ dánh dấu siêu văn bản mở rộng
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Năng lực nhân sự…………………………………………….
62
Bảng 2 : Kết quả hoạt động năm 2008…………………………………
63
Bảng 3 : Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp………………
67
Bảng 4 : Yếu tố cần thiết trang thông tin TMĐT………………………
67
Bảng 5 : Đối tượng sử dụng website…………………………………

67
Bảng 6 : Lợi thế cạnh tranh…………………………………………….
68
Bảng 7 : Hiệu quả xây dựng mô hình………………………………….
68
9
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sự cần thiết của việc xây dựng trang thông tin TMĐT……… 64
Hình 2 : Yếu tố cần thiết trang thông tin TMĐT……………………… 64
Hình 3: Tỷ lệ các loại hình dịch vụ GTGT………………………… 65
Hình 4 : Đối tượng sử dụng website……………………………… …. 65
Hình 5 : Lợi thế cạnh tranh……………………………………… … 66
Hình 6 : Trở ngại trong xây dựng mô hình……………………………. 66
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Có thể nói cách đây 5 năm, thương mại điện tử (TMĐT) vẫn còn là một
khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Thế nhưng đến
bây giờ, bức tranh thương mại điện tử Việt Nam hiện tại đã có rất nhiều thay
đổi theo chiều hướng tích cực, các doanh nghiệp bây giờ rất quan tâm tới
việc ứng dụng thương mại điện tử, đặc biệt là trong cái bối cảnh kinh doanh
hiện tại rất khó khăn và nhiều sự cạnh tranh. TMĐT Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ và dần trở thành phương thức kinh doanh không thể thiếu của
doanh nghiệp.
Theo Báo cáo Thương mại điện tử năm 2008, sau khi điều tra 1600
doanh nghiệp trên cả nước, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng
thương mại điện tử ở những mức độ khác nhau. Đầu tư cho thương mại điện
tử đã được chú trọng và mang lại hiệu quả rõ ràng cho doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp đã quan tâm tới việc trang bị máy tính, đến nay, hầu như 100%

doanh nghiệp đều có máy tính. Tỷ lệ doanh nghiệp có từ 11-20 máy tính
tăng dần qua các năm và đến năm 2008 đạt trên 20%. Tỷ lệ các doanh
nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ năm 2008 đạt trên 88% so với 84% của
năm 2007. Đến nay, có tới 99% số doanh nghiệp đã kết nối Internet, trong
đó kết nối băng thông rộng chiếm 98%. Tỷ lệ doanh nghiệp có website năm
2008 đạt 45%, tăng 7% so với năm 2007. Tỷ lệ website được cập nhật
thường xuyên và có chức năng đặt hàng trực tuyến đều tăng nhanh.
Doanh nghiệp Việt Nam rất cần các công cụ, phương thức mới để làm
sao có thể tồn tại trong cái môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Và để
tiếp tục duy trì hoạt động và mục tiêu kinh doanh của mình thì thương mại
11
điện tử là một phương thức mới. Còn nhiều doanh nghiệp chưa thấy cái hiệu
quả ngay nhưng mà chỉ trong vòng một vài năm nữa, trong tương lai gần, họ
sẽ thấy được cái lợi thế của thương mại điện tử. Bởi lẽ, đây cũng là trào lưu
chung của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Chính vì vậy Nhà nước cần
có nhiều chính sách hỗ trợ cũng như sự quan nhiều hơn nữa của người tiêu
dùng để các doanh nghiệp TMĐT ngày càng phát triển hơn nữa.
Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin là cơ quan thuộc Bộ
Công Thương, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện
quản lý Nhà nước về thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin
trong Ngành Công Thương; có nhiệm vụ: xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án quy chế quản lý về Thương mại điện tử
và công nghệ thông tin; quản lý hệ thống, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông
tin; tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin, thẩm định các dự án công
nghệ thông tin; chủ trì hợp tác quốc tế về thương mại điện tử, xây dựng và
thực hiện các chương trình, dự án tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế
về phát triển thương mại điện tử và công nghệ thông tin
Với sự phát triển mạnh mẽ và vai trò quan trọng của Thương mại điện
tử trong bối cảnh đất nước tham gia ngày càng sâu rộng vào tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã

mang lại nhiều bước tiến sáng cho bức tranh Thương mại điện tử đầy sôi
động tại Việt Nam, đặc biệt là sự ra đời của Trung tâm Phát triển thương mại
điện tử (EcomViet). Là đơn vị đầu mối thực hiện kế hoạch phát triển
Thương mại điện tử, thời gian qua Trung tâm Phát triển thương mại điện tử
đã triển khai nhiều hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho
doanh nghiệp về thương mại điện tử, đào tạo, hỗ trợ ứng dụng thương mại
điện tử, quảng bá thương hiệu. Website www.ecomviet.vn của Trung tâm
Phát triển thương mại điện tử- Bộ Công Thương là 1 website hữu hiệu trong
12
việc trợ giúp cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng TMĐT vào trong
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra ngày càng sâu sắc
và tính phi biên giới của thương mại điện tử, hợp tác quốc tế và các vấn đề
liên quan đến TMĐT được các quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm.
Chính vì vậy thông tin về TMĐT có vai trò hết sức quan trọng, không chỉ là
thông tin trong nước mà bao gồm cả thông tin nước ngoài. Người tham gia
TMĐT luôn có nhu cầu nắm bắt được nhiều thông tin về TMĐT để được cập
nhật, chủ động trong các hoạt động sắp tới của mình. Hiện tại ở Việt Nam
chưa có trang thông tin chính thức và đầy đủ nào để hỗ trợ các doanh nghiệp
về TMĐT, nên cần có nhiều hoạt động nghiên cứu hơn nữa để phát triển mô
hình này.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nhận thức, tổng hợp kiến thức chuyên ngành và xét từ điều
kiện thực tế, em quyết định nghiên cứu vấn đề: “Phát triển mô hình nhà
cung ứng nội dung trên website ecomviet.vn (Trung tâm Phát triển
thương mại điện tử, Bộ Công Thương)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về mô hình cung ứng nội dung.
- Khảo sát và đánh giá về việc triển khai mô hình nhà cung ứng nội

dung trên website ecomviet.vn.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và phân tích đưa ra hệ thống giải pháp cho
mô hình nhà cung ứng nội dung trên website ecomviet.vn.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình nhà cung ứng nội dung
trên website ecomviet.vn.
13
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Trung tâm Phát triển thương mại
điện tử, Bộ Công Thương.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trên cơ sở nghiên cứu, đi sâu phân tích đề tài luận văn tốt nghiệp của
em gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về mô hình nhà cung ứng
nội dung trên website
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng mô hình nhà cung ứng nội dung trên website ecomviet.vn
- Chương 4: Các kết luận và đề xuất về vấn đề phát triển mô hình nhà
cung ứng nội dung trên website ecomviet.vn
14
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG ỨNG
NỘI DUNG TRÊN WEBSITE
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Thương mại điện tử
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua
bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu
hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua
mạng Internet".

Khái niệm Thương mại điện tử và Kinh doanh điện tử (KDĐT) có sự
khác nhau nhất định:
- TMĐT bao gồm các trao đổi thương mại giữa khách hàng – các đối
tác – doanh nghiệp. VD: Giữa nhà cung ứng – nhà sản xuất; giữa khách hàng
– đại diện bán hàng; giữa nhà cung ứng DV vận tải – nhà phân phối…
- KDĐT được hiểu theo góc độ quản trị kinh doanh là việc ứng dụng
công nghệ thông tin và Internet vào các quy trình, hoạt động của doanh
nghiệp
KDĐT bao hàm tất cả các hoạt động TMĐT, ngoài ra, còn liên quan
đến các hoạt động xảy ra bên trong doanh nghiệp, như sản xuất, nghiên cứu
phát triển, quản trị sản phẩm, quản trị nguồn nhân lực và sơ sở hạ tầng
2.1.2. Website
15
Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập
tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet- tại
một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu
tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ
(homepage), người xem có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên
kết (hyperlinks).
Hiểu theo cách đơn giản, website là một trụ sở làm việc, phòng giao
dịch hoặc cửa hàng trên mạng Internet. Ưu điểm nổi trội là nó cho phép
người truy cập có thể trực tiếp thực hiện nhiều việc trên website như giao
tiếp, trao đổi thông tin với người chủ website và với những người truy cập
khác, tìm kiếm, mua bán vv với hàng triệu người trên toàn cầu. Nó không
bị giới hạn trong phạm vi lãnh thổ hoặc giờ làm việc. Đối với một doanh
nghiệp, website là một cửa hàng ảo với hàng hoá và dịch vụ có thể được giới
thiệu và rao bán trên thị trường toàn cầu, cho phép khách hàng của bạn tìm
kiếm thông tin, mua sản phẩm, dịch vụ của bạn bất cứ lúc nào họ muốn.
2.1.3. Mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh là bố trí các hoạt động kế hoạch hoá (trong một số

trường hợp được nói đến như các quá trình kinh doanh) nhằm mục đích thu
lợi nhuận trên một thị trường. mô hình kinh doanh là trọng tâm của một kế
hoạch kinh doanh. kế hoạch kinh doanh là tài liệu mô tả mô hình kinh doanh
của một doanh nghiệp. một mô hình kinh doanh thương mại điện tử nhằm
mục đích khai thác và tận dụng những đặc trưng riêng có của internet và
web.
2.1.4. Mô hình nhà cung ứng nội dung
Mô hình nhà cung ứng nội dung là mô hình cung cấp nội dung phân
phối các nội dung thông tin như tin tức, âm nhạc, tranh ảnh, băng hình và
16
các tác phẩm nghệ thuật dưới dạng số hoá thông qua web có tính chuyên
môn cao.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG ỨNG NỘI DUNG
TRÊN WEBSITE
2.2.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình cung ứng nội dung trên website
* Mục tiêu giá trị
Giống như một mô hình kinh doanh thông thường, mục tiêu giá trị của
mô hình cung ứng nội dung là cách thức để sản phẩm hay dịch vụ của một
doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Họ sẽ phải trả lời các
câu hỏi: tại sao khách hàng lại quan tâm đến website của họ, những điều gì
mà website của họ có thể cung cấp mà website khác không làm được. Và
thành công của mục tiêu giá trị thương mại điện tử chính là sự cá nhân hoá,
cá biệt hoá của các sản phẩm mà các nhà cứng mang lại.
Theo kinh nghiệm của các nhà cung cấp thông tin, để có thể thành công
trong lĩnh vực này điều cơ bản là phải làm chủ các nội dung mình cung cấp.
những người chủ các nội dung có bản quyền truyền thống như các nhà xuất
bản sách, báo, tạp chí, các hãng phát thanh truyền hình, nhà xuất bản âm
nhạc, các hãng phim ảnh, có lợi thế hơn hẳn những doanh nghiệp mới tham
gia lĩnh vực này trên web. Những nhà cung cấp khác, không có điều kiện
làm chủ thông tin, có thể tập hợp và phân phối các nội dung được tạo ra bởi

những người khác.
* Mô hình doanh thu
Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra
lợi nhuận, và mức lợi nhuận lớn hơn trên vốn đầu tư. Chức năng của một tổ
17
chức kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và thu được doanh lợi trên vốn đầu tư
lớn hơn các hình thức đầu tư khác.
Các website cung cấp thông tin trên web được thành lập chủ yếu với
mục đích trực tiếp kinh doanh, tuy nhiên cũng có những website và phiên
bản trực tiếp của nhiều tờ báo và tạp chí khác, hoàn toàn không thu phí của
khách hàng khi truy cập nội dung. Doanh thu của các website này có được từ
nhiều nguồn khác như quảng cáo hay phí xúc tiến thương mại của các đối
tác.
Nhà cung cấp nội dung lấy nguồn thu từ việc phân phối, mua bán các
nội dung thông tin như tin tức, âm nhạc, tranh ảnh, băng hình và các tác
phẩm nghệ thuật dưới dạng số hoá thông qua web. Nguồn thu từ việc cung
cấp các nội dung thông tin được hình thành từ việc thu phí của những người
đăng ký sử dụng thông tin gọi là phí đăng ký. Bên cạnh các khoản phí đăng
ký và phí download, các nhà cung cấp nội dung thông tin còn thu được
những khoản tiền không nhỏ từ việc bán các không gian quảng cáo trên
website của mình, đối với một số doanh nghiệp, các khoản tiền quảng cáo
này đôi khi lớn hơn các khoản phí đăng ký mà họ thu được.
Ngoài ra, nhà cung ứng nội dung có thể thu được phí đăng kí tức là các
thông tin hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp được đưa ra thông qua một
website, người sử dụng sẽ phải trả một khoản phí đăng ký cho việc truy cập
tới một số hoặc toàn bộ các nội dung nói trên, người sử dụng có thể trả phí
theo tháng hoặc trả phí theo năm. Trở ngại lớn nhất của mô hình kinh doanh
này là khách hàng thường cảm thấy gượng ép khi phải thanh toán cho các
nội dung trên web. Để giải quyết vấn đề này các nội dung doanh nghiệp đưa
ra phải thực sự là những khoản giá trị gia tăng cao và cần hạn chế người

đăng ký sao chép những nội dung truy cập.
18
Mô hình còn có thể kinh doanh trên cơ sở xây dựng một website liên
kết - hợp tác với các website cung cấp khác. Doanh thu của mô hình thu
được là các khoản phí tham khảo (hay phí liên kết kinh doanh) hoặc một
khoản phần trăm trên doanh thu của các hoạt động thương mại thực hiện trên
cơ sở các liên kết giới thiệu trên.
* Cơ hội thị trường
Thuật ngữ cơ hội thị trường nhằm để chỉ tiềm năng thị trường của một
doanh nghiệp (thị trường là phạm vi giá trị thương mại thực tế hoặc tiềm
năng mà ở đó doanh nghiệp dự định hoạt động) và toàn bộ cơ hội tài chính
tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng thu được từ thị trường đó. Ở đây cơ
hội thị trường của nhà cung ứng nội dung là khoản doanh thu có khả năng
thu được ở vị trí thị trường mà họ có thể giành được, đó chính là lĩnh vực
cung cấp thông tin và doanh thu họ có được là những hoạt động xúc tiến
thương mại được tiến hành trên chính website của họ.
* Môi trường cạnh trạnh
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm nói đến phạm vi hoạt
động của các doanh nghiệp khác kinh doanh các sản phẩm cùng loại trên
cùng thị trường, môi trường cạnh tranh là một trong các căn cứ quan trọng
để đánh giá tiềm năng của thị trường. Môi trường cạnh tranh của một mô
hình cung ứng nội dung chịu tác động bởi các nhân tố như: có bao nhiêu đối
thủ cạnh tranh cũng là các website cung cấp thông tin như họ đang hoạt
động, phạm vi hoạt động của các đối thủ đó ra sao, nội dung của đối thủ có
gì để cạnh tranh với mình, mức giá của các loại hình dịch vụ…Như vậy việc
phân tích yếu tố môi trường cạnh tranh giúp nhà cung cấp quyết định nên
đầu tư vào đoạn thị trường nào có lợi nhất.
19
* Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng sản xuất một loại

sản phẩm có chất lượng cao hơn và/hoặc tung ra thị trường một sản phẩm có
mức giá thấp hơn hầu hết (hoặc toàn bộ) các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên
trong thực tế đối với mô hình nhà cung ứng nội dung tên website còn cạnh
tranh với nhau về phạm vi hoạt động, nguồn cung ứng nội dung, cũng có thể
là sự vượt trội hơn so với các đối thủ về loại hình dịch vụ kèm theo, đặc biệt
là lợi thế về sự đi đầu trong một lĩnh vực nội dung nào đó.
* Chiến lược thị trường
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược và
việc thực hiện chiến lược marketing thường được các doanh nghiệp rất coi
trọng. Mọi khái niệm và ý tưởng kinh doanh sẽ đều trở nên vô nghĩa nếu
doanh nghiệp không thể đưa các sản phẩm hay doanh nghiệp của mình tới
các khách hàng tiềm năng. Một mô hình cung ứng nội dung muốn hoạt động
có hiệu quả cần phải có chiến lược kinh doanh cụ thể và có chiến lược
marketing tốt nhất để đưa website đến gần với khách hàng hơn.
* Sự phát triển có tổ chức
Các doanh nghiệp cần có một hệ thống tổ chức đảm bảo thực thi có
hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh doanh. Một kế hoạch phát triển có
tổ chức được hiểu là cách thức bố trí, sắp xếp và thực thi các công việc kinh
doanh nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Thông thường, các
công việc của một mô hình nhà cung ứng nội dung được phân chia theo các
bộ phận chức năng như bộ phận tìm kiếm thông tin, bộ phận phân tích và
tổng hợp thông tin, bộ phận dịch vụ…Sau đó, mô hình sẽ bắt đầu tuyển dụng
các chức vụ đảm nhiệm từng công việc cụ thể.
20
* Đội ngũ quản trị
Đội ngũ quản trị là trong các nhân tố quan trọng nhất của một mô hình
kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng các công việc trong doanh nghiệp.
Mô hình nhà cung ứng nội dung trên website cần một đội ngũ quản trị có
kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực, đặc biệt có khả năng nắm
bắt nhanh nhạy những diễn biến của thị trường.

2.2.2. Điều kiện cần thiết để xây dựng mô hình nhà cung ứng nội dung
trên website
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: bao gồm hệ thống mạng máy tính, mạng
Internet, máy chủ, máy tính cá nhân, các phần mềm ứng dụng.
- Vật lực: hệ thống văn phòng và những phương tiên vật chất khác phục
vụ cho việc cung cấp nội dung, thông tin trên website.
- Nhân lực: đây là yếu tố quan trọng nhất của bất kì mô hình kinh
doanh nào. Mô hình nhà cung ứng nội dung trên website cần những cán bộ,
chuyên gia có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, về nội dung mà
họ cung cấp trên website, đặc biệt là nhà quản trị có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn cao và khả năng ra quyết định nhanh nhạy trước những biến
động của thị trường.
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔ HÌNH NHÀ
CUNG ỨNG NỘI DUNG TRÊN WEBSITE
Mô hình nhà cung ứng nội dung trên website là một mô hình đã rất phổ
biến, đây được coi là một xu thế chung trong sự phát triển của TMĐT. Trên
thế giới có rất nhiều bài báo, công trình nghiên cứu về vấn đề này.
21
Điển hình ở đây phải nói đến website www.proquest.com. Website là
một bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) trực tuyến với 11 CSDL bao gồm hầu hết các
lĩnh vực. Proquest cho phép truy cập tới hơn 13.000 tạp chí (với 8.000 tạp
chí toàn văn) và 3000 báo cáo về lĩnh vực công nghiệp, 45.000 bài mô tả sơ
lược về thương mại, 30.000 luận văn, luận án toàn văn. Với các tạp chí, báo
cáo, luận văn và luận án trên đã tạo nên một bộ sưu tập tạp chí và các ấn
phẩm định kỳ cơ bản hoàn chỉnh về tất cả các lĩnh vực với các thông tin cần
thiết. (Theo www.ptit.edu.vn/show_content.asp?id=1246)
Ở Việt Nam cũng đã có những mô hình cung cấp nội dung trên website
như Cổng thông tin điện tử Zing www.zing.vn. Zing.vn bao gồm một loạt
các dịch vụ tích hợp cao như: tin nhắn, âm nhạc trực tuyến, mạng xã hội, tìm
kiếm, nhắn tin trò chuyện phần mềm, phim ảnh, karaoke, video và hình ảnh,

cung cấp cho khách hàng công cụ tìm kiếm và quản lý thông tin trực tuyến
mới, nhiều tiện ích và nhanh với hệ thống các thư mục, từ khóa, chức năng,
hướng dẫn hoàn toàn bằng tiếng Việt. Zing còn cung cấp các thông tin cập
nhật, đa dạng và thư viện hình ảnh phong phú giúp cho khách hàng nhanh
chóng nắm bắt các sự kiện, tình hình trong nước và thế giới. (Theo Bách
khoa toàn thư mở Wikipedia). Sự phát triển của Báo mạng điện tử cũng đã
đem lại cho người truy cập một địa chỉ hữu hiệu trong tìm kiếm thông tin. Ở
Việt Nam có thể kể ra trang báo điện tử nổi tiếng như www.vnexpress.net,
www.vietnamnet.vn, www.dantri.com.
Hiện nay tại Việt Nam có khá nhiều các website cung cấp thông tin về
thương mại trong đó có thông tin về thông tin về TMĐT như trang tin điện
tử Thông tin Thương mại – Trung tâm thông tin báo chí và đối ngoại
www.thongtinthuongmai.vn, trang thông tin điện tử Bộ Công Thương
www.moit.gov.vn
22
Các mô hình trên một phần nào đã giúp người đọc có thêm thông tin về
TMĐT nhưng nội dung các website đưa ra chưa đi sâu vào vân đề, chưa toàn
diện, thiếu tính lý luận, các công trình nước ngoài tuy có nội dung hết sức
rộng lớn và hấp dẫn nhưng cản trở về ngôn ngữ làm cho các website này
chưa phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Vì vậy em muốn tập trung cho đề tài
phát triển website www.ecomviet.vn trở thành một mô hình nhà cung ứng
nội dung về TMĐT mang tính chuẩn hơn, toàn diện hơn và phù hợp với
người Việt Nam.
2.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở đó em xin phân tích, đánh giá vấn đề theo quan điểm:
- Tổng hợp lý luận về mô hình nhà cung ứng nội dung trên website.
- Chỉ ra các phương pháp nhằm thực trạng phát triển mô hình cung ứng
nội dung trên website www.ecomviet.vn.
- Tiến hành xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Đánh giá những mặt được và chưa được còn tồn tại khi xây dựng và

phát triển mô hình.
- Trên cơ sở dự báo đưa ra đề xuất về phát triển mô hình cung ứng nội
dung trên website www.ecomviet.vn.
23
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG ỨNG NỘI DUNG
TRÊN WEBSITE ECOMVIET.VN
3.1. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1. Hệ thống phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu, em sử dụng các
phương pháp sau:
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các nguồn dữ liệu có sẵn sử dụng cho
nghiên cứu luận văn. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sách, báo, tạp
chí, Internet và tại Trung tâm Phát triển thương mại điện tử để thống kê
được số liệu nhằm phản ánh tình hình đang nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp thu thập được bao gồm: hồ sơ năng lực EcomViet.
Ưu điểm của dữ liệu này là thu thập nhanh chóng, ít tốn kém nhưng đôi
khi còn bị lỗi thời, không phản ánh được đầy đủ những nội dung cần nghiên
cứu, vì vậy em tiến hành thu thập dư liệu sơ cấp.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn, qua các bảng câu
hỏi, thông qua điều tra thực tế tại doanh nghiệp. Ưu điểm của dữ liệu sơ cấp
là dữ liệu phù hợp với vấn đề hiện tại cần nghiên cứu, cung cấp thông tin
một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng. Tuy nhiên, chi phí thu thập dữ liệu
sơ cấp rất cao, và tốn nhiều thời gian, mẫu nghiên cứu nhỏ.
24
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu luận văn này, tôi sử dụng 2 cách
thu thập dữ liệu sơ cấp là sử dụng phiếu điều tra và bảng câu hỏi phỏng vấn.

* Phiếu điều tra
- Nội dung: Phiếu điều tra tập trung vào việc làm rõ những điều kiện để
phát triển mô hình nhà cung ứng nội dung trên website ecomviet.vn.
- Cách thức tiến hành: phát phiếu điều tra trắc nghiệm đến cán bộ nhân
viên của Trung tâm, mỗi phiếu bao gồm 12 câu hỏi theo hình thức trắc
nghiệm.
+ Số phiếu trắc nghiệm phát ra : 20 phiếu
+ Số phiếu trắc nghiệm thu về : 20 phiếu
+ Số phiếu trắc nghiệm hợp lệ : 20 phiếu
+ Số phiếu không hợp lệ : 0 phiếu
* Bảng câu hỏi phỏng vấn
- Nội dung: Câu hỏi phỏng vấn tập trung vào việc làm rõ thêm những
vướng mắc khi xây dựng và phát triển mô hình nhà cung ứng nội dung cũng
như những quan điểm, dự định của trung tâm trong thời gian tới. Đối tượng
phỏng vấn là phó cục trưởng Trần Hữu Linh - Giám đốc Trung tâm Phát
triển thương mại điện tử.
- Cách thức tiến hành: xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn với 5 câu hỏi
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.1.2. Hệ thống phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Từ những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được ở trên, em tiến
hành các phương pháp phân tích và xử lý các dữ liệu để đưa ra các kết luận
25
về vấn đề nghiên cứu. Phân tích và xử lý dữ liệu là việc sử dụng các công
cụ, các phần mềm thống kê xử lý dữ liệu thành thông tin cần thiết, phục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu được
sử dụng :
- Dữ liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích
- Dữ liệu sơ cấp: sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN MÔ HÌNH NHÀ CUNG ỨNG NỘI

DUNG TRÊN WEBSITE ECOMVIET.VN
3.2.1. Tổng quan tình hình liên quan đến mô hình nhà cung ứng nội
dung trên website
Hiện nay, lĩnh vực cung ứng nội dung trên Internet ở Việt Nam đã trở
nên phổ biến và đang ở giai đoạn phát triển đầu tiên. Dịch vụ cung ứng nội
dung của ta chưa nhiều, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vẫn còn hạn chế
trong khi đó các đối thủ nước ngoài như Google, Yahoo lại quá mạnh, họ
hơn hẳn ta về công nghệ, tài chính, con người…Thị trường nội dung số ở
Việt Nam và trên thế giới nói chung hiện nay đang ở bốn mảng lớn đó là:
thông tin, liên lạc, giải trí và thương mại điện tử. Ở Việt Nam các website
cung cấp nội dung nhìn chung là cung cấp tin tức thời sự, âm nhạc, phim
ảnh, đào tạo…Các trang nội dung về TMĐT chưa có nhiều, chủ yếu là các
nội dung nhỏ lẻ, chưa bao quát hết được vấn đề. Vì vậy vấn đề được đặt ra là
cần thiết có một trang web cung cấp nội dung TMĐT một cách toàn diện và
chất lượng.
Trung tâm Phát triển thương mại điện tử được thành lập do Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin chủ trì hoạt động tại địa chỉ

×