Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo "Hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của luật pháp lao động về học nghề trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.62 KB, 7 trang )



nghiên cứu - trao đổi
26


Tạp chí luật học số 6/2003





TS. Đào Thị Hằng *
1. Hi nhp kinh t quc t cú th hiu
theo cỏc ngha rng hp khỏc nhau v c
cỏc nh nghiờn cu a ra nhng quan nim
cha phi l ó cú s thng nht. Song thc
cht ca hi nhp kinh t quc t l s phn
ỏnh tớnh quc t hoỏ ca hot ng kinh t
quc gia, s t do hoỏ kinh t, trc ht l v
thng mi, u t, dch v nhiu cp
hoc mc khỏc nhau dn n cú s
an xen, gn bú, ph thuc ln nhau gia th
trng trong nc vi th trng quc t.
iu ny c thc hin thụng qua vic
gim thiu cỏc hng ro thng mi v mi
mt kinh t, k thut, hnh chớnh v ỏp dng
nhng bin phỏp khuyn khớch h tr nhm
thỳc y t do buụn bỏn hng hoỏ gia cỏc
nc. Xột v quy mụ hay phm vi, cú hai
dng hi nhp kinh t quc t, ú l hi nhp


kinh t khu vc v hi nhp kinh t ton cu
m mi quan h gia chỳng th hin tng
quan gia phm vi hp v phm vi rng ca
quỏ trỡnh hi nhp kinh t quc gia.
Ngay t cui nhng nm 70, u nhng
nm 80 ca th k trc nc ta ó tham gia
vo Hi ng tng tr kinh t (SEV) ca
cỏc nc xó hi ch ngha vi t cỏch l
thnh viờn. Vic tham gia ny cựng vi
nhng quan h song phng vi nhiu nc
trờn th gii lỳc by gi c xem nh bc
hi nhp kinh t quc t u tiờn ca Vit
Nam. Cựng vi thi gian, nht l trong
nhng nm gn õy chớnh sỏch hi nhp
kinh t quc t ó c Vit Nam thc hin
tớch cc. Chng hn, nm 1995 Vit Nam ó
chớnh thc tr thnh thnh viờn ca ASEAN
v tham gia AFTA, thc hin Hip nh u
ói thu quan cú hiu lc chung (CEPT) t
1996, theo d kin s kt thỳc vo nm 2005
(sm hn 1 nm so vi d nh ban u l
nm 2006); nm 1996 Vit Nam tham gia
Din n hp tỏc - u (ASEM) - din n
liờn lc a c thit lp nhm thỳc y s
hiu bit v quan h gia cỏc nc thnh
viờn ca hai chõu lc rng ln. Tng t,
mt din n liờn lc a na cú mc tiờu
chớnh l t do hoỏ thng mi, u t v cỏc
hot ng kinh t cng c Vit Nam tham
gia vo nm 1998 l Din n hp tỏc kinh

t chõu - Thỏi Bỡnh Dng (APEC). Gn
õy nht, vo cui nm 2001, Hip nh
thng mi Vit Nam - Hoa Kỡ ó c
Quc hi hai nc thụng qua v ang c
thc thi, bc u ó t c nhng kt
qu ỏng phn khi. c bit, nhn thc
c tm quan trng ca xu th ton cu hoỏ
ang din ra mnh m trờn th gii v phự
hp vi ch trng mun lm bn vi tt c
cỏc dõn tc vỡ s phỏt trin v tin b chung,
* Trng i hc lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2003

27

cui nm 1994 Vit Nam ó gi n xin gia
nhp T chc thng mi th gii (WTO)
ng thi khn trng cú nhng bc chun
b tớch cc sm c chớnh thc gia nhp
t chc thng mi rng ln ton cu ny.
c gia nhp WTO, Vit Nam s c to
c hi ln nht cho vic m rng th trng,
y mnh hot ng xut nhp khu hng
hoỏ. Rừ rng, cha k nhng hip nh song
phng v a phng khỏc vi s lng khỏ
s, ch riờng nhng mc lch s c bn
quan trng nờu trờn ó cho thy tin trỡnh hi

nhp kinh t quc t ca Vit Nam ngy
cng rng ln v quy mụ, sõu sc v mc .
Quan h vi ASEAN, APEC, WTO th hin
nhng phm vi hi nhp kinh t quc t khỏc
nhau, trong ú quan h vi ASEAN v
APEC phn ỏnh hi nhp mang tớnh khu
vc, cũn cam kt theo nguyờn tc WTO l
nhng cam kt mang tớnh ton cu. Quỏ trỡnh
ú gn kt nn kinh t Vit Nam ngy mt
cht ch vo nn kinh t khu vc v th gii.
2. Tuy nhiờn, i vi mi quc gia núi
chung v Vit Nam núi riờng, hi nhp kinh
t quc t u cú tỏc ng hai mt tớch cc
v tiờu cc.
Nhng c hi m Vit Nam cú th nhn
c v thỏch thc cú th phi ng u
gn lin trc tip vi cỏc cam kt quc t m
Vit Nam ó kớ kt. Dự vi nhng mc ,
phm vi rng hp hoc thi gian thc hin
cú th khỏc nhau nhng mc tiờu cui cựng
ca cỏc cam kt quc t l nhm to iu
kin thun li cỏc hng hoỏ, dch v lu
chuyn mt cỏch t do trờn th trng rng
m ca cỏc quc gia thnh viờn. Bin phỏp
thc hin t c mc tiờu ny thng
l vic gim bt v tin ti xoỏ b cỏc hng
ro thng mi l hng ro thu quan v phi
quan thu. iu ny s dn n vic ng
nht hoỏ th trng Vit Nam v th trng
cỏc nc khỏc to vic m rng th trng

hng hoỏ v dch v, tng nng lc hot
ng ca cỏc doanh nghip. õy chớnh l
mt trong nhng c hi ln nht ca Vit
Nam núi riờng cng nh ca cỏc quc gia
núi chung khi tin hnh hi nhp kinh t.
Chng hn, vic tham gia AFTA v thc
hin chng trỡnh CEPT cho phộp cỏc doanh
nghip Vit Nam cú th hot ng trong th
trng rng ln cú gn 500 triu dõn vi
mc thu sut cao nht l 5%; hng hoỏ,
dch v ca Vit Nam s d dng thõm nhp
vo th trng cỏc nc lỏng ging cú
khong cỏch vn chuyn khụng xa v cú yờu
cu ũi hi v cht lng cng khụng phi
quỏ cao ny. Nhiu ngnh hng, ngnh sn
xut, dch v mi cú kh nng c m ra
hoc m rng nng lc hot ng ca cỏc
doanh nghip hin cú nhm tn dng th
trng rng m. Ngun lao ng nhn ri
trong th trng cú c hi c thu hỳt s
dng Tuy nhiờn, bờn cnh nhng c hi
ln lao, hi nhp kinh t cng a li nhng
thỏch thc khụng nh i vi mi quc gia
núi chung v i vi Vit Nam núi riờng.
Mt trong nhng thỏch thc ln nht l ỏp
lc cnh tranh i vi hng hoỏ, i vi
doanh nghip Vit Nam. Khi phm vi hot
ng ca doanh nghip cng nh th trng
xut khu tr nờn rng ln, cỏc ro chn ca
Vit Nam d b cng nhiu thỡ hng hoỏ,

doanh nghip Vit Nam s phi cnh tranh
khụng ch vi cỏc hng hoỏ, doanh nghip
trong nc m cũn phi ng u vi cỏc
hng hoỏ, doanh nghip ca nhiu nc


nghiªn cøu - trao ®æi
28


T¹p chÝ luËt häc sè 6/2003
khác, thậm chí với các công ti hàng đầu quốc
tế có ưu thế vượt trội về mọi mặt. Áp lực này
càng lớn, càng nặng nề khi phạm vi hội nhập
của quốc gia càng rộng mở, thời gian thực
hiện các cam kết càng ngắn và đặc biệt khi
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam nhìn chung còn ở mức rất thấp.
3. Năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp thể hiện ở khả năng giữ vững hoặc
tăng thị phần của mình một cách vững chắc
bằng việc hạ giá thành hoặc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ bền, đẹp, rẻ, chất lượng cao
của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được đảm bảo và nâng cao sẽ
giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển
trong cuộc đọ sức khắc nghiệt với các doanh
nghiệp (của các quốc gia) khác, cũng có
nghĩa công ăn việc làm của người lao động
được đảm bảo và tăng cường. Trong trường

hợp ngược lại (doanh nghiệp không đủ sức
cạnh tranh), việc thu hẹp hoạt động hoặc
hoặc thậm chí sự phá sản doanh nghiệp là
điều khó tránh khỏi mà liên đới chịu thiệt hại
còn trực tiếp là những người lao động vì mất
công ăn việc làm. Nói cách khác, (xét ở tầm
vĩ mô) việc nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp không phải chỉ vì lợi ích riêng
của bản thân doanh nghiệp mà còn vì lợi ích
của người lao động, của quốc gia và của toàn
xã hội. Vậy, đâu thực sự là năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam?
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng
của quá trình sản xuất và chi phí lao động
chiếm tỉ lệ nhất định trong giá thành sản
phẩm, dịch vụ. Từ trước tới nay, cùng với
các yếu tố khác như tài nguyên thiên nhiên
dồi dào, giá trị đồng tiền thấp , yếu tố lao
động rẻ đã đặc biệt được coi trọng và được
coi là thế mạnh của các doanh nghiệp Việt
Nam, do cho rằng vì thế mà giá thành sản
phẩm sẽ thấp. Song trên thực tế, đặc biệt
trong một số ngành nghề, dù tiền lương trả
cho người lao động ở mức độ thấp nhưng do
chất lượng lao động kém dẫn đến năng suất
lao động cũng thấp và hậu quả là chi phí lao
động trên một đơn vị sản phẩm vẫn cao (giá
thành cao). Tại cuộc hội thảo về xây dựng
năng lực cạnh tranh quốc gia do Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam

(VCCI) tổ chức vào đầu năm 2002, vị chủ
tịch hiệp hội dệt - may Việt Nam đã cho biết,
lương tuyệt đối trong ngành dệt may ở nước
ta trung bình là 25 - 40 UScent/giờ, thuộc
loại thấp nhất so với lương trung bình trên
thế giới là 70 UScent/giờ. Tuy nhiên, do
năng suất lao động của Việt Nam cũng thuộc
loại thấp nhất nên tỉ trọng giá lao động trong
một đơn vị sản phẩm vẫn cao. Như vậy, giá
nhân công rẻ không còn (không phải) là yếu
tố giúp doanh nghiệp cạnh tranh. Theo một
số chuyên gia kinh tế, điều đáng lo ngại hơn
là do sự ngộ nhận coi lao động rẻ là yếu tố
cạnh tranh dẫn đến sự định hướng phát triển
sai lầm ở một số ngành, một số sản phẩm.
Cũng tại cuộc hội thảo này, chủ tịch một
công ti tư vấn nước ngoài đã nhận định: Một
quốc gia lấy lao động rẻ, mức lương thấp
làm yếu tố cạnh tranh thì chẳng khác nào
tham gia vào cuộc chạy đua ai là người
nghèo nhất và không bao giờ cải thiện được
đời sống của người lao động. Ngoài ra, chất
lượng lao động kém cũng ảnh hưởng xấu
đến chất lượng sản phẩm, làm yếu đi sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Rõ ràng vấn đề
mấu chốt trong lĩnh vực lao động ở nước ta
là việc nhanh chóng nâng cao chất lượng


nghiên cứu - trao đổi

Tạp chí luật học số 6/2003

29

ngun lao ng cho cỏc doanh nghip Vit
Nam. Din n kinh t th gii (WEF) ó
xp hng yu t lao ng ca Vit Nam vo
th hng thp so vi cỏc nc trờn th gii
vỡ t l o to v cht lng ngun nhõn lc
c ỏnh giỏ kộm. Mt s chuyờn gia kinh
t do vy ó khuyn cỏo hóy t b t duy coi
lao ng r l mt li th cnh tranh m phi
lo o to tay ngh v dn nõng cao trỡnh
cho nhõn cụng to ra mt li th cnh
tranh mi cho cỏc doanh nghip Vit Nam.
Chia s kinh nghim giỳp Ireland thoỏt khi
tỡnh trng kộm phỏt trin, cu th tng
Ireland cng ó khng nh (ti cuc hi
tho núi trờn): "o to chớnh l chỡa khoỏ
ca thnh cụng ca chỳng tụi. Ireland ó
tp trung cho giỏo dc, o to cú c
i ng lao ng tr t tiờu chun cao hn
cỏc quc gia chõu u.
Nh vy, trong lnh vc lao ng, vn
to ra cht lng ngun nhõn lc gi vai trũ
then cht trong vic nõng cao nng lc cnh
tranh ca cỏc doanh nghip Vit Nam. Vn
ny c m bo thụng qua hot ng
o to, dy - hc ngh. Phỏp lut lao ng
cú nhim v nh ra khung phỏp lớ v hc

ngh, o to ngh phự hp khuyn
khớch, to iu kin v bo m hiu qu ca
quỏ trỡnh hc ngh nhm nhanh chúng to
nờn i ng nhng ngi lao ng cú trỡnh
chuyờn mụn tay ngh phự hp cú th t
nng sut lao ng cao, sn xut ra sn phm
m bo cht lng gúp phn nõng cao kh
nng cnh tranh ca doanh nghip.
4. Vi 6 iu thuc chng III, ln u
tiờn Hc ngh c coi l mt trong cỏc
ch nh c bn, quan trng nm trong c
cu chung ca B lut lao ng (BLL).
Cựng vi Ngh nh s 02/2001/N-CP
ngy 9/1/2001 ca Chớnh ph quy nh chi
tit v hng dn thi hnh "thay th Ngh
nh s 90/CP), khung phỏp lớ v hc ngh
phự hp vi tỡnh hỡnh mi v c bn ó c
thit lp. ú quyn t do la chn ngh v
ni hc ngh phự hp vi nhu cu vic lm
ca mi cụng dõn c m bo. Ch trng
xó hi hoỏ vic dy ngh cng ó c phỏp
lut th ch hoỏ bng vic quy nh tớnh a
dng ca cỏc loi hỡnh t chc c s dy
ngh, bao gm c s dy ngh cụng lp, bỏn
cụng, dõn lp, t thc, c s dy ngh ca
doanh nghip v hp tỏc xó v c s dy
ngh cú vn u t nc ngoi. Vic a
dng hoỏ cỏc loi hỡnh c s dy ngh s m
ra nhiu kh nng ỏp ng nhu cu a dng
ca ngi hc trong nn kinh t th trng:

Dy cỏc ngh ph thụng gii quyt vic
lm cho ngi cha cú vic lm, NL b
mt vic lm; dy ngh kt hp vi vic s
dng ngi hc ngh lm vic ti doanh
nghip, hp tỏc xó sau thi gian hc ngh;
o to li ngh chuyn sang ngh khỏc
trong doanh nghip; o to ngh d phũng
cho lao ng n; dy ngh, b tỳc ngh cho
ngi lao ng phc v nhu cu xut khu
lao ng v chuyờn gia ng nhiờn, c
s dy ngh mun thnh lp v hot ng
phi ỏp ng y cỏc iu kin do phỏp
lut quy nh (v i ng giỏo viờn, v vn,
ti sn, v ng kớ hot ng dy ngh ), tr
mt s trng hp nht nh khụng phi
ng kớ hot ng dy ngh vi c quan cú
thm quyn. V phớa ngi hc ngh, nhỡn
chung h phi ớt nht t 13 tui v phi
cú sc kho phự hp vi yờu cu ca
ngh theo hc.


nghiªn cøu - trao ®æi
30


T¹p chÝ luËt häc sè 6/2003
Về nguyên tắc, việc học nghề phải có
hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng miệng
(nếu thời gian học là dưới 15 ngày) giữa

người học nghề với người dạy nghề hoặc đại
diện cơ sở dạy nghề mà ở đó thể hiện các
cam kết về quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi bên trong thời gian dạy nghề.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm tên
nghề học, mục tiêu đào tạo, địa điểm học,
học phí phải trả, thời gian học lí thuyết và
thực hành, hướng giải quyết việc làm cho
người học nghề sau khi học xong, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi
vi phạm hợp đồng học nghề. Riêng trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tuyển người
vào học nghề để sau đó làm việc cho doanh
nghiệp (nghĩa là doanh nghiệp dạy nghề để
sử dụng) thì không được thu học phí của
người học nghề. Khi đó hợp đồng học nghề
phải bổ sung thêm nội dung về thời gian mà
người học nghề phải làm việc cho doanh
nghiệp sau khi học xong và mức tiền công
mà doanh nghiệp phải trả cho người học
nghề khi họ trực tiếp hoặc tham gia làm ra
sản phẩm. Cam kết về thời gian mà người
học nghề sau khi đã học thành nghề phải làm
việc cho doanh nghiệp (có thể chỉ là một thời
hạn nhất định) nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể khai thác được vốn kiến thức
chuyên môn, tay nghề của người lao động
mà mình đã bỏ chi phí để đào tạo (không thu
học phí).
Nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp

đồng học nghề đã giao kết, pháp luật về học
nghề đã quy định cụ thể các quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên khi hợp đồng bị một bên đơn
phương chấm dứt trước thời hạn. Nếu người
học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn thì về nguyên tắc không được
trả lại học phí đã nộp, trừ trường hợp người
học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc bị
bệnh không đủ sức khoẻ để học tập. Tương
tự, nếu cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn thì phải trả lại cho
người học nghề toàn bộ số học phí đã thu,
trừ trường hợp bất khả kháng. Trong trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tuyển người
vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, nếu người học nghề đơn phương
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc học
xong không làm việc hay làm việc không đủ
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng học
nghề thì phải bồi thường chi phí dạy nghề
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ một số
trường hợp nhất định.
5. Có thể nhận xét rằng các quy định
pháp luật về học nghề nêu trên về cơ bản đã
có những bước tiến mới song vẫn không
tránh khỏi còn có những hạn chế, bất cập;
một số quy định còn có phần phiến diện, đơn
giản, chưa tương xứng với vai trò quan trọng
của vấn đề học nghề trong tình hình hiện
nay. Trước hết, chế định pháp luật về học

nghề hầu như chưa tập trung điều chỉnh quá
trình học nghề một cách đầy đủ, thoả đáng.
Quyền và nghĩa vụ pháp lí của các chủ thể
trong thời gian dạy và học nghề hầu như
không được đề cập và các chế tài nhằm đảm
bảo quá trình học tập vì vậy cũng không
được đặt ra. Điều này ít nhiều ảnh hưởng
đến hiệu quả dạy và học nghề, nhất là khi
người học nghề còn nhỏ tuổi, chưa thành
niên (từ đủ 13 tuổi trở lên). Ở những trường
hợp này, người học nghề không chỉ có nhu
cầu đựơc đào tạo về kiến thức chuyên môn,
kĩ năng nghề nghiệp mà còn có nhu cầu


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2003

31

c giỏo dc v nhõn cỏch, o c, ý thc
k lut Hn na, ch khi ngi hc ngh cú
ý thc t chc k lut trong quỏ trỡnh hc tp
mi cú th t c kt qu hc tp tt. Do
vy, cn cú cỏc quy nh v quyn v ngha
v c th ca mi bờn (chng hn, ngha v
chp hnh y ni quy hc tp ca ngi
hc ngh v quyn x lớ k lut ca c s dy
ngh ) cựng vi vic quy nh cỏc ch ti
cn thit mi cú th m bo thc hin c

cỏc mc tiờu nờu trờn.
Ngoi ra, cú th thy rt rừ l hp ng
hc ngh c t do giao kt song cng
c t do n phng chm dt trc
thi hn t c hai phớa ch th, bi phỏp lut
khụng rng buc vic n phng chm dt
hp ng vo nhng lớ do c th no. Vic
phỏp lut hin hnh quy nh nhng lớ do
nht nh, chng hn ngi hc ngh n
phng chm dt hp ng do i lm ngha
v quõn s, b bnh hoc c s dy ngh n
phng chm dt hp ng do nguyờn nhõn
bt kh khỏng ch cú ý ngha trong vic
xỏc nh quyn (ngha v) c tr li hc
phớ Ngay õy cng ó bc l bt cp khi
Ngh nh s 02/2001/N-CP ca Chớnh ph
quy nh ngha v tr li hc phớ ca c s
dy ngh trong mi trng hp (tr trng
hp do bt kh khỏng) nu n phng
chm dt hp ng hc ngh, ngha l c
trong trng hp vic n phng chm dt
hp ng xy ra do li ca ngi hc ngh
(vớ d do ngi hc ngh tit l bớ mt cụng
ngh ca doanh nghip, do khụng tuõn th
quy nh v an ton lao ng - v sinh lao
ng ). Quyn t do nh vy ớt nhiu s nh
hng n tin v hiu qu thc hin mc
tiờu hc - dy ngh. Ngi hc ngh b c s
dy ngh n phng chm dt hp ng
trc thi hn tuy cú th c nhn li ton

b s hc phớ ó np nhng b thit thũi l ó
mt mt thi gian hc ngh vụ ớch vỡ cha
kp hc thnh ngh. Mc tiờu hc thnh ngh
ban u t ra khi giao kt hp ng hc
ngh nh vy khụng th t c. Tng t
i vi c s dy ngh, nht l trong trng
hp doanh nghip tuyn ngi vo hc ngh
sau ú lm vic cho doanh nghip m b
phớa bờn kia l ngi hc ngh n phng
chm dt hp ng trc thi hn thỡ cng
ch c thu hi li s tin m n v ó b
ra o to ngi hc ngh (doanh nghip
c bi thng chi phớ dy ngh). õy
doanh nghip khụng nhng cng tn mt
thi gian dy ngh vụ ớch m ngoi ra cũn
nh hng n k hoch nhõn s bi doanh
nghip ó cú k hoch tuyn mt s ngi
nht nh o to cho vic s dng sau
ú, nhiu trng hp cũn cú th nh hng
n tin sn xut kinh doanh Trờn thc
t, nhiu trng hp ngi hc ngh sau khi
hc (min phớ) xong b i lm vic cho ni
khỏc hoc m c s sn xut riờng nhng
a ch khú tỡm khin doanh nghip khú cú
th thc hin c quyn ũi bi thng chi
phớ dy ngh. Khụng ớt n v mun khc
phc thit thũi trờn bng vic t t ra
nhng bin phỏp riờng (khụng cú trong quy
nh hoc trỏi vi quy nh ca phỏp lut)
nhm rng buc, gi chõn ngi hc ngh,

nh buc h phi chi tr 1/4 s chi phớ cho
khoỏ hc
(1)
hoc yờu cu h phi th chp
mt khon tin
(2)

Nhm khc phc nhng bt cp nờu trờn,
chỳng tụi cho rng mt mt, phỏp lut cn
rng buc quyn n phng chm dt hp


nghiên cứu - trao đổi
32


Tạp chí luật học số 6/2003
ng hc ngh trc thi hn vo nhng lớ
do nht nh, tuy nhiờn cú phõn bit hp lớ
i vi mi bờn ch th. C th:
i vi c s dy ngh, xut phỏt t yờu
cu cn tụn trng nhu cu hc thnh ngh
ca ngi hc ngh khi giao kt hp ng
(v cng l nhu cu chung ca xó hi), cn
hn ch quyn n phng chm dt hp
ng ca c s dy ngh. Núi cỏch khỏc, c
s dy ngh ch cú th n phng chm dt
hp ng hc ngh trc thi hn khi cú
nhng lớ do lut nh (cn c th ch hoỏ
c th), chng hn do c s dy ngh chm

dt hot ng, do ngi hc ngh xõm phm
li ớch ca c s dy ngh, do ngi hc
ngh m au lõu di, hoc nng lc tip thu
kộm, hoc vi phm nghiờm trng k lut hc
tp m mc tiờu hc ngh khú cú th t
c. Thm chớ trong trng hp vi phm k
lut hc tp, nu thi gian hc ngh cũn li
ca ngi hc ngh khụng di thỡ quyn n
phng chm dt hp ng ca c s dy
ngh cng khụng nờn t ra.
i vi ngi hc ngh, nhm m bo
quyn t do la chn ngh v ni hc
ngh ca h, phỏp lut khụng nờn rng
buc vic n phng chm dt hp ng
vo lớ do no, tuy nhiờn h khụng c tr
li hc phớ ó np (tr mt s trng hp
nht nh), ngha l vn theo quy nh ca
phỏp lut hin hnh. Riờng i vi i tng
hc ngh c doanh nghip tuyn vo hc
sau ú s dng, quyn n phng chm
dt hp ng trc thi hn ca h cng cn
cú nhng lớ do nht nh (do ó cú s cam
kt hc ngh sau lm vic cho n v),
chng hn do ngi hc ngh m au lõu
di, hoc khụng cũn phự hp vi ngh ang
hc; do c s dy ngh vi phm hp ng
hc ngh Mt khỏc, cn t ra ch ti
mnh m hn ỏp dng cho trng hp n
phng chm dt hp ng trỏi phỏp lut
(khụng cú lớ do lut nh). Cú th quy nh

b sung trỏch nhim bi thng mt khon
tin nht nh no ú i vi bờn n
phng chm dt hp ng hc ngh trc
thi hn trỏi phỏp lut. Chng hn, nu
ngi hc ngh (do doanh nghip tuyn vo
hc ngh lm vic cho doanh nghip) n
phng chm dt hp ng trc thi hn
m khụng cú lớ do lut nh thỡ ngoi ngha
v bi thng chi phớ dy ngh cũn phi bi
thng thờm mt khon tin (c nh hoc
theo t l no ú). Khon ny cú ý ngha nh
mt hỡnh thc pht, va mang tớnh rn e
nhm hn ch vic n phng chm dt
hp ng, va mang tớnh bi thng cho
nhng thit hi v thi gian hoc v k
hoch sn xut kinh doanh ca n v.
Túm li, hi nhp kinh t ang din ra
ngy cng mnh m v sõu rng, tỏc ng
n mi mt ca i sng xó hi mi quc
gia v t ra nhng yờu cu mi cho nhiu
lnh vc, trong ú cú lnh vc phỏp lut.
Phỏp lut lao ng v hc ngh tuy ó cú
nhng bc tin mi song vn cn c tip
tc hon thin nhm ỏp ng yờu cu trong
vic nõng cao nng lc cnh tranh ca quc
gia núi chung v ca cỏc doanh nghip Vit
Nam núi riờng./.

(1).Xem: Dy v hc ngh cụng ty Laoda. Tp chớ
Lao ng v xó hi. S chuyờn IV, nm 2002, tr. 42.

(2).Xem: Bỏo Lao ng s ra ngy 28/7/2003 -
Chuyờn trang Lao ng - Vic lm H Ni.

×