Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nghiên cứu gặp kẹt xe khi đi học của sinh viên trường đại học công nghệ bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.42 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
MÔN : PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU GẶP KẸT XE KHI ĐI HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

Giảng Viên : Lê Thị Hồng Yến


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên , nhóm 10 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Thị
Hồng Yến , người trực tiếp giảng dạy tại lớp của bộ môn Phương pháp nguyên cứu
khoa học . Trung q trình học tập và tìm hiểu bộ mơn Phương pháp nghiên cứu khoa
học , nhóm đã nhận được sự dạy dỗ , hướng dẫn nhiệt tình , tâm huyết của cơ . Cơ đã
giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn khái qt , khoa học hơn
về các vấn đề xung quanh trong cuộc sống , cùng tất cả các thầy giáo , cô giáo đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong suốt quá trình học tập , nghiên cứu .
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn giảng viên và sinh viên trường Học viện Cơng
nghệ Bưu chính Viễn thơng đã dành thời gian quý báu của mình để trả lời các phiếu
trắc nghiệm , tìm kiếm và cung cấp tư liệu , tư vấn , giúp đỡ chúng tơi hồn thành tiểu
luận này. Tuy đã có nhiều cố gắng , nhưng chắc chắn tiểu luận của chúng tơi cịn có rất
nhiều thiếu sót . Rất mong nhận được sự góp ý cô giáo và các bạn sinh viên .


PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Phát triển xã hội luôn đi kèm với nhu cầu làm việc ngày càng gia tăng , kéo
theo đó là sự tập trung và gia tăng dân số một cách chóng mặt tại các Thành phố lớn .
Từ đó , nhu cầu sinh hoạt đi lại của con người ngày càng địi hỏi cao hơn . Cùng với sự
phát triển đó , các phương tiện phục vụ cho nhu cầu đi lại của con người cũng phát


triển . Tuy nhiên quá trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ , dân số nhập cư tăng cao , hệ
thống cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ , định hướng quy hoạch đô thị chưa thật sự đúng đắn
, sự quản lý yếu của cơ quan quản lí , ý thức kém của người tham gia giao thông ...
Điều này dẫn đến một hệ quả tất yếu của việc tập trung quả đông dân và phương tiện
giao thông tại một khu vực và gây kẹt xe .
“ Kẹt xe ” không biết từ bao giờ đã trở thành một " thực tế hiển nhiên " , tình
trạng kẹt xe , tiếng ổn , ở nhiễm bụi do khi thai của các phương tiện tham gia giao
thông đã trở thành nỗi khiếp đảm đối với mỗi người dân khi tham gia giao thông ,
trong đó phần lớn là các bạn học sinh sinh viên . Tình trạng kẹt xe gây cho sinh viên
nhiều khó khăn như tốn kém thời gian và công sức , ảnh hưởng đến sức khỏe và tỉnh
thần học tập khiến học tập không đạt hiệu quả cao như mong muốn . Vấn đề này đã trở
thành một trong những nỗi trăn trở lo lắng đối với sinh viên .
Thực tế , vấn đề kẹt xe không mới , tuy đã có nhiều biện pháp được đề xuất
nhằm giải quyết tình trạng kẹt xe cũng như hậu quả do nó đem lại những cho đến nay
tình trạng kẹt xe vẫn tiếp tục và trở nên nghiêm trọng , khó giải quyết hơn . Đây chính
là một lo ngại đối với tất cả mọi người không chỉ riêng là sinh viên . Mong muốn khắc
phục những tác động xấu của đề tài cũng như đưa ra hướng giải quyết hợp lý cho vấn
đề , đó là những lý do chính mà nhóm quyết định chọn để tải này .
II . Tông quan nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu về tình trạng kẹt xe do các giảng viên tiến sĩ các nhà
nghiên cứu xã hội , nhà tâm lí , bác sĩ .. , thực hiện cũng khá nhiều nhưng chủ yếu
xoay quay các tác hại của vẫn nạn kẹt xe , hay chỉ đề cập những yếu tổ chủ quan và
khách quan tác động đến tình trạng kẹt xe . Phân tích dữ liệu của Văn phòng Thống kê
Quốc gia Vương quốc Anh , những người chịu tác động của ùn tắc giao thơng có mức
độ hài lịng cuộc sống thấp hơn và mức độ lo lắng cao hơn mức trung bình so với
người không lái xe , gây hại nhiều cho sức khỏe con người như gây tăng nguy cơ đau
tim , suy giảm hệ hô hấp , các chất gây ô nhiễm trên hệ thần kinh trung ương của
chúng ta có thể kể đến như tổn thương não , chỉ số IQ thấp , thiếu lưu giữ và tập trung ,
động kinh , chứng đau nửa đầu , thị lực mở ... Ông Lê Việt Thanh , nguyên Giảng viên
trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã đưa ra 5 ngun nhận chính dẫn đến tình trạng

ủn tắc , đó là cơ sở hạ tầng lạc hậu , hệ thống điều hành giao thông không hợp lý ; ý
thức người tham gia giao thơng cịn kém. Một trong những ý tưởng giảm nạn kẹt xe
mà ơng Thanh đề xuất đó là tổ chức lại hệ thống điều hành giao thông sao cho triệt tiểu
sự giao cắt của các luồng xe ( theo đó dành 1 lần đường sát bên phải riêng cho luồng
xe rẽ phải mà không cần phân biệt xe máy hay tô ) Tuy vậy khả năng thông xe của các
ngã tư sẽ không mang lại tác dụng đột phá nếu thiếu đi sự phối hợp đồng bộ của đến


giao thơng thơng minh . “ Do đó chúng ta cần phải đồng bộ hóa hệ thống đèn tín hiệu
giao thông " , ông Thanh cho biết .
Theo ông Vũ Văn Viện , Giám đốc Sở Giao thông vận tải Hà Nội , ngồi 3
ngun nhân khiến giao thơng bị ùn tắc cịn có ngun nhân đó là tính giao thông công
cộng chưa hiệu quả “ Hiện giao thông công cộng mới đáp ứng được trên 10 % nhu cầu
đi lại của người dân , tuy nhiên giao thông công cộng hiện đại đòi hỏi phải chiếm đến
20-30 % nhu cầu đi lại . Như vậy , trước mắt chúng ta cũng cần phải nâng cao và phát
triển được giao thơng cơng cơng " , ơng Viện nói
Ngồi những tài liệu tìm được trên internet , nhóm 10 đã tìm hiểu các nghiên
cứu về vấn dễ kẹt xe của các anh chị sinh viên trước đó . Tuy nhiên các vấn để chưa
thật sự rõ rung và cụ thể , nhóm 10 chúng em muốn làm rõ vẫn đễ hơn giúp các bạn
sinh viên hiểu biết rõ hơn về nguyên nhân tác hại và các giải pháp giúp khắc phục tinh
trạng kẹt xe .
III . Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
- Mô tả thực trạng kẹt xe khi di học của sinh viên Học viên Cơng nghệ Bưu
chính viễn thơng , làm rõ ngun nhân gây tình trạng kẹt xe . phân tích và đề xuất các
giải pháp khắc phục .
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng và nhận thức của sinh viên về tình trạng kẹt xe .
- Xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng kẹt xe
-Phân tích những giải pháp đã và đang được áp dụng để giải quyết vấn đề . Nếu

rõ điểm mạnh và điểm yếu từng giải pháp
- Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề kẹt xe đối với sinh viên - Đánh gia và
chọn ra giải pháp tối ưu nhằm góp phẫn giải quyết vấn đề gặp kết xe khi đi học
của sinh viên
IV.Phương pháp nghiên cứu
1. Nguyên cứu định lượng
- Xác định cầu yếu tố ảnh hưởng vấn nạn kẹt xe , thực trạng kẹt xe tại Hà Nội
- Nghiên cứu sâu về nguyên nhân , các biện pháp đã và đang được thực hiện ( Ưu
nhược điểm của từng biện pháp )
2. Nguyên cứu định tính


- Tìm hiểu trên các website , những bài báo những thơng tin liên quan đến tình trạng
kẹt xe
- Thảo luận nhóm tập trung .
- Khảo sát ý kiến sinh viên bằng các hình thức : phong vẫn trực tiếp , sử dụng google
form gồm những câu hỏi như :
+)Bạn tham gia giao thông bằng phương tiện gi?
+)Tần suất kẹt xe của bạn trong 1 giờ?
+)Nêu nguyên nhân kẹt xe.
+) Đề suất một số giải pháp.
V.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.Đối tượng nghiên cứu
-Đối tượng chính mà vấn đề nhắm tới là sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thơng.
-Bên cạnh đó cịn hướng đén các đối tuọng khác giảng viên ,trợ giảng Học viện Cơng
nghệ Bưu chính Viễn thông .
2.Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát sinh viên Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng.
-Thời gian :10/2022.

VI.Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá thực trạng của vấn nạn kẹt xe và các tác động của vấn nạn kẹt
xe đối với sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng .
Nội dung 2: Tìm hiểu và phân tích các biện pháp đã và đang được thực hiện để giảm
thiểu tình trạng kẹt xe hiện nay, bao gồm : nội dung , những thuận lợi ,khó khăn của
từng giải pháp.
Nội dung 3:Xác định các nguyên nhân gây nên tình trạng “ sinh viên gặp kẹt xe khi đi
học” từ đó rút ra ngun nhân chính dẫn đến tình trạng này.
Nội dung 4:Đề suất các giải pháp nhằm góp phần giải quyết các vấn đề “ sinh viên gặp
kẹt xe khi đi học”

PHẦN 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẸT XE TẠI HÀ NỘI
1. Một số khái niệm , định nghĩa
a ) Tắc nghẽn giao thông ( Kẹt xe )
Tắc nghẽn giao thơng ( kẹt xe ) là một tình trạng xảy ra trong mạng lưới giao
thông khi lưu lượng phương tiện gia tăng , thường được đặc trưng bởi các yếu tố như
tốc độ tham gia giao thông chậm hơn , thời gian thực hiện chuyến đi dải hơn và xe cộ
nối đuôi nhau ngày một đông . Khi nhu cầu tham gia giao thông đủ lớn . sự tương tác
giữa các phương tiện sẽ làm chậm tốc độ của dịng lưu thơng , gây ra tắc nghẽn .
Tương tự , khi nhu cầu tiếp cận một nút giao thông nào đó gia tăng , tắc nghẽn
cực đoạn bắt đầu xảy ra , khiến cho các phương tiện dừng hẳn , không thể di chuyển .
Kẹt xe làm cho người tham gia giao thơng cảm thấy bức bối khó chịu , từ đó đưa đến
những quyết định mang tính “ bạo lực ” trong cách điều khiển phương tiện . Về mặt
toán học , tắc đường được đánh giá bằng cách theo dõi số lượng phương tiện đi qua
một điểm trong một khoảng thời gian , còn được gọi là lưu lượng . Đây là một khái
niệm vốn có liên quan đến nguyên tắc của ngành thủy động lực học
b ) Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm phương tiện giao thông cơ giới

đường bộ , phương tiện giao thơng thơ sơ đường bộ :
• Phương tiện giao thơng cơ giới đường bộ ( xe cơ giới ) gồm : xe ô tô ; máy
kéo ; rơ mooc hoặc somi rơ mooc được kéo bởi xe ô tô , xe kéo ; xe mô tô hai bánh :
xe mô tô ba bánh ; xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ) và các loại xe tương tự , kể cả xe
ô tô , xe mô tô , xe gắn máy dành cho người tàn tật .
• Phương tiện thô sơ đường bộ (xe thô sơ) gồm : các loại xe không di chuyển
bằng sức động cơ, gồm xe đạp ( kể cả xe đạp máy) , xe xích lơ , xe súc vật kéo và các
loại xe tương tự : xe lăn có động cơ cho người tàn tật.
c) Văn hóa giao thơng là tinh thần , ý chí tự giác chấp hành pháp luật về an tồn giao
thơng trên nhiều khía cạnh khi tham gia giao thông , là những thái độ ,hành động ,cách
ứng xử trong khi lưu thông trên đường sao cho mọi chuyện suôn sẻ , không chen
lấn ,phạm luật , chạy lên vỉa hè ... mà mỗi chúng ta nên nhường nhìn nhau để mọi
người cũng tham gia giao thông vui vẻ , aphương.
d) Người tham gia giao thông đường bộ gồm : người điều khiển, người sử dụng
phương tiện tham gia giao thông đường bộ ; người điều khiển, dẫn dẫn súc vật và
người đi bộ trên đường bột.
e) Cơ sở hạ tầng giao thơng : bao gồm các cơng trình như y tế , văn hóa , giáo dục ,
thể thao , thương mại , dịch vụ công cộng , cây xanh , công viên , và một số công trình
khác
f ) Tai nạn giao thơng :là sự việc bắt nạo xảy ra ngoài ý muốn chu quan của người
điều khiển phương tiện giao thông khi di chuyển trên đường giao thông do các hành vi


vi phạm các quy tắc an tồn giao thơng hay do gặp những tình huống ,sự cố đột xuất
khơng kịp phòng tránh , gây nên nhiệt hại nhất định về người và tài sản .
g) Quy hoạch đô thị : là việc tổ chức không gian sống cho các đô thị và khu vực đời
thị . Nó là nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không gian chức năng , khơng chế hình thái
kiến trúc trong đơ thị trên cơ này các điều tra dự báo , tính tốn phát triển , đặc điểm
vai trò , nhu cầu và nguồn lực của đơ thị , nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển , giảm
thiểu các tác động có hại phát sinh trong q trình đơ thị hóa , tận dụng tối đa mọi

nguồn lực , hưởng tới sự phát triển bền vững .
h) Mật độ dân cư : là số người sống trong một vùng đô thị theo diện tích đất ở .
2. Hiện trạng kẹt xe tại Hà Nội .
Hà Nội đang phải đang phải đối mặt với cuộc “ chiến tranh giao thơng " , đó là
nhận định của các chuyên gia giao thông Nhật Bản đang làm việc tại dự án phát triển
nguồn nhân lực an tồn giao thơng Hà Nội ( TRAHUD ) .
Hạ tầng giao thông hầu như không phát triển , phương tiện giao thông lại tăng
theo cấp số nhấn, ý thức chấp hàng luật giao thông tự phát , tùy tiện . kéo theo đó là ùn
tắc giao thơng và tai nạn giao thông ngày càng tăng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Theo đánh giá của Phịng Cảnh sát giao thơng Hà Nội , hiện các tuyến đường
trong nội thành chi đáp ứng được 30 % lượng phương tiện hiện cỏ . Trên tồn thành
phố có 76 điểm có nguy cơ cao thường xuyên xảy ra kẹt xe .
Tình trạng kẹt xe thường xảy ra ở các giao lộ ( ngã 3 , ngã 4 , ... ) , trên đường
hai chiều ... và thường xảy ra vào các khung giờ cao điểm như 7h - 8h30 sáng và 17h –
19h.Ước tính hiện nay thành phố có 207.090 xe ơ tơ các loại , 1.921.822 xe máy ,
1.000.000 xe đạp chưa kể các phương tiên đăng kí ngoại tỉnh lưu hành trong thành phố
. Trong khi đó , cơ cấu luồng phương tiện xe đạp là 25.7 % , cho xe máy là 63,2 % , xe
con 3,6 % , xe tải 1,1 % và xe bus 6,7 % . Những con số thống kê phần nào thể hiện
dịng giao thơng hỗn hợp , điều này gây khơng ít khó khăn cho công tác tổ chức , điều
hành giao thông . Với thực trạng hiện nay , 1km đường Hà Nội phải chịu tải trên 500 ô
tô và 6.000 xe máy . Với tốc độ phát triển là 12-15 % như hiện nay thì tình trạng ùn tắc
sẽ càng ngày nghiêm trọng hơn .
3. Hậu quả của vẫn nạn kẹt xe
a ) Hậu quả về kinh tế
-Tốn nhiên vật liệu xăng trong thời gian chờ tắc đường .
-Mỗi khi kẹt đường với thời giant rung binh là 45 phút , mức thiệt hại là 0.54
USD/người
- Kẹt xe gây kéo dài thời gian di chuyển trên đường , gây mệt mỏi, giảm năng
suất lao động gây thiệt hại lớn cho kinh tế . Bình thường với mỗi người , thời gian di
chuyển ( từ nhà đến nơi làm việc , đến trường học ... ) kéo dài đến 20 – 30 phút là mức



có thể chấp nhận được . Thực tế nếu thời gian chậm trễ ( chậm quá 10 phút ) thì sẽ gây
ra những ảnh hưởng xấu như mệt mỏi , giảm năng suất lao động , giảm hiệu quả làm
việc , gây thiệt hại cho doanh nghiệp , thiệt hại cho nền kinh tế . Theo tinh toàn của
Trưởng Đại học Dường sắt Bêlarutxia , nếu mỗi chuyển đi xe kéo dài thêm 10 phút thì
năng suất lao động giảm 2,5 - 4 % . Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu mỗi năm
Hà Nội sẽ thiệt hại hơn chục nghìn tỉ.
b) Gây ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường ngày càng cao ( ô nhiễm không khi do bụi và khí thải và ở
nhiễm tiếng ồn ) Khi xã hội phát triển , phương tiện giao thông vận tải một mặt góp
phần quan trọng vào q trình phát triển đơ thị , nhưng mặt khác nó lại gây ra những
tác động xấu đến môi trường ( ô nhiễm khơng khí do bụi , khí thải và ơ nhiễm tiếng ồn
)
- Khí thải CO , CO2 , HC , NOx , SO2 , khói đen , chì và các dạng hạt khác.
- CO: Sản phẩm chảy khơng hồn tồn của nhiên liệu
- CO2 Khí nhà kinh quan trọng nhất ,15 % CO2 trong khơng khí là do các
phương tiện giao thông thải ra
- HC : Là những chất độc gây rối loạn hô hấp , nồng độ thấp chúng cũng có thể
làm sưng tấy mảng phối , làm thu hẹp cuống phổi , làm viêm mắt , viêm mũi .
- NOx : Phương tiện giao thông thai ra khoảng 50 % lượng Nox .
- Tiếng ồn : vượt quá chuẩn cho phép 2-3 lần , các nút giao thông vượt 2 – 5
lần
- Nồng độ bụi : Nhiều nơi cường độ tiếng ồn vượt quả ngưỡng cho phép
( khoảng từ 70 — 100 Heez ) có thể gây nên sự căng thẳng thần kinh ( stress ) , mệt
mỏi liên tục của con người .
c) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống xã hội
Không chỉ gây thiệt hại to lớn về mặt kinh tế , với tác động gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng như trên , vấn nạn kẹt xe đã gây hậu quả xấu đến đời sống xã hội
( ảnh hưởng xấu đến việc làm và làm giảm chất lượng sống của người dân đơ thị).

Ơ nhiễm mơi trường do tình trạng kẹt xe đã và đang gây nguy hại cho sức khỏe
của con người và làm suy giảm chất lượng cuộc sống đô thị . Vào những lúc ùn tắc
giao thông , hàng trăm , hàng ngàn chiếc xe đồng loạt thải khí thải độc hại , bụi và các
khí thái độc dễ dàng thâm nhập vào cơ thể con người thông qua đường hô hấp , qua da
và niêm mạc mắt , miệng . Sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ liên kết với hemoglobin
trong máu , cản trở việc tiếp nhận oxy , gây nghẹt thở . Theo các nhà khoa học thì nó
rất có hại đối với phụ nữ mang thai và người mắc bệnh tim mạch . Trong nhiễm độc co
cấp tính nhẹ , có thể gặp các triệu chứng ; nhức đầu , buồn nôn , mệt mỏi , rối loạn thị


giác . Nếu nhiễm độc co cấp tính năng sẽ gây thiếu oxy trong máu và mô, hệ thần kinh
hệ tim mạch sẽ bị tổn thương , rối loạn hô hấp , liệt hô hấp dẫn tới tử vong .
Không chỉ vậy ở nhiễm mơi trường cịn ảnh hưởng đến nhiều thế hệ sau này .
Mỗi khi kẹt xe , đặc biệt là xảy ra trước các công trường hay vào giờ tan trường , lúc
này tập trung một lượng lớn các em học sinh , điều này dẫn đến tình trạng các em phải
hít một lượng lớn khi thu độc hại từ các phương tiện giao thông gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe và phát triển trí não .

PHẦN III . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
1. Tình trạng cặp vấn đề hạt xe của sinh viên Học viện Cơng nghệ Bưu chính
Viễn thơng
Theo số liệu thống kê cũng như biểu đồ cho thấy thực trạng “gặp kẹt xe khi đi
học " của sinh viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng cịn nhiều vấn đề
phải quan tâm . Khảo sát chung với số lượng 124 người ( bao gồm 119 sinh viên
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông ( chiếm 96,77 % ) và 5 trường hợp
khác như , giảng viên , học sinh gần trường ...
Qua khảo sát cho thấy , có tới 87 % cho rằng đã từng gặp kẹt xe khi tham gia
giao thông , 13% trong tổng số 124 người khảo sát cho rằng họ chưa từng gặp vấn
đề kẹt xe


Với những số liệu trên là chưa tính đến vơ số những vụ kẹt xe dưới 30 phút xảy ra
mỗi ngày trên các thành phố lớn đặc biệt là quanh các trường đại học . Thật vậy đối
với những ai đã từng sống hoặc đang sinh sống làm việc và học tập tại những thành
phố lớn thì khơng ai cịn q xa lạ với cảnh kẹt xe , ùn tắc giao thông tại các thành
phố đông dân .Ket xe liên tục xảy ra ngay trên những tuyến đường vốn vẫn lưu
thông và hoạt động dễ dàng , và ngay cả vào những giờ không phải cao điểm . Hầu
như các tuyến đường trong thành phố đều đông nghẹt ôtô , xe máy,... khơng chỉ thế
mà cịn do những cơng trường xây dựng các tịa nhà cao ốc văn phịng , các cơng
trình đào đường lắp cống làm “ lô cốt " mọc lên liên tục với tần suất ngày càng
tăng , từ đỏ cũng làm cho việc kẹt xe ùn tắc giao thơng cũng xảy ra dễ dàng hơn .
Tình trạng này cứ kéo dài với mức độ ngày càng dày đặc trầm trọng và khó giải
quyết .


Đặc biệt khi được hỏi về tần suất gặp kẹt xe khi đi học , sau khi tổng hợp nhóm
10 chúng em nhận được kết quả như sau : có tới 8,1 % sinh viên ln ln gặp tình
trạng kẹt xe khi đi học : 22,8 % thưởng xuyên gặp phải ; 36,6 % thi thoảng gặp : 27
% ít gặp và 10,6 % cho rằng chưa bao giờ gặp tình trạng kẹt xe . Như vậy cho thấy
rằng tình trạng kẹt xe đã trở nên rất phổ biến và đang báo động , ảnh hưởng không
chỉ với sinh viên trường Học viên Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng mà còn đến
sinh viên và người dân cả nước .

Bên cạnh đỏ , hiện nay do nhu cầu đi lại của con người ngày càng tăng cao , để
đáp ứng được điều đó sự ra đời của các loại phương tiện giao thông ngày càng
được phát triển và nâng cao đa dạng cả về loại xe , mẫu mã cũng như là giá tiền .
Cho nên việc tiếp cận cũng như là mua các phương tiện cá nhân đã không là việc
quá xa vời đối với sinh viên hiện nay , Thông qua bảng biểu thống kê đã được khảo
sát , hiện nay sinh viên sử dụng rất nhiều loại phương tiện giao thông khác nhau :
Xe máy , xe moto , xe đạp , xe đạp điện , xe bus ....... Trong đó số sinh viên sử

dụng xe moto , xe gắn máy chiếm tỉ lệ cao nhất ( chiếm đến 44,7 % ) . Từ các số
liệu thống kê trên cho thấy , có cả nguyên nhân khách quan lẫn cả chủ quan gây ra
các vấn nạn kẹt xe và ách tắc giao thông của các thành phố lớn lâu nay . Không
những thể việc nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông tăng nhưng các phương
tiện giao thông cơng cộng chưa đáp ứng . Vì vậy việc người dân chọn xe giao
thơng cá nhân là việc khơng có gì bất ngờ , từ đó gây ra ùn tắc giao thơng thường
xun .Kết quả dẫn đến là gây trì trệ sự phát triển kinh tế , du lịch mà cịn làm giảm
chất lượng mơi trường sống , an ninh cũng như là an toàn xã hội của người dân
sống trong thành phố . Việc số lượng các phương tiện giao thơng cá nhân gia tăng
một cách nhanh chóng cũng trở thành một trong những ngun nhân chính dẫn đến
tình trạng tắc nghẽn giao thông .
Qua phiếu khảo sát đã làm khi được hỏi về những ảnh hưởng của kẹt xe đến
cuộc sống cá nhân có đến 99 % các bạn sinh viên đều trả lời rằng vấn nạn kẹt xe
đem đến rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sinh hoạt hàng ngày như là gây trễ học ,
trễ giờ làm , tổn thời gian vơ ích , gây mệt mỏi , khó chịu , ảnh hưởng vơ cùng xấu
đến sức khỏe của những người khi tham gia giao thông .... Tuy nhiên khi được hỏi
ở phiếu khảo sát - bạn có biện pháp gì để cải thiện việc ủn tắc giao thơng hiện nay "
thì điều đáng ngạc nhiên là 18% các bạn sinh viên trả lời rằng “ khơng có ý kiến để
cải thiện biện pháp kẹt xe ” và 6 % ý kiến khác . Từ đó ta thấy kẹt xe in tắc giao
thông dường như đã trở thành một loại “ bệnh ” tuy đã phát hiện ra nhưng lại
không thể chữa trở thành nỗi ám ảnh bám riết đến đời sống của sinh viên cũng như
là người dân dang học tập và sinh sống ở nơi có hệ thống giao thơng ùn tắc .


Như vậy , rõ ràng đa số các bạn đều nêu ra những tác hại của kẹt xe đến với
cuộc sống . Tuy nhiên , rất nhiều bạn còn khá mơ hồ về nguyên nhân dẫn đến kẹt
xe và cách giải quyết vấn đề này .
II . TÁC ĐỘNG CỦA KET XE ĐẾN SINH VIÊN
Xét về khía cạnh nào đó " kẹt xe " vẫn có những mặt tích cực nhưng chiếm phần
lớn lại là mặt tiêu cực của nó.

1. Tác động tích cực
Kẹt xe khuyến khích sinh viên điều chỉnh thời gian ra đường của họ từ đó gia
tăng thời gian làm việc mỗi ngày . Phản ứng cơ bản trước việc tắc đường thường
là mở rộng đường xã , có thể bằng cách gia tăng diện tích của những con đường
hiện có hoặc xây dựng đường mới , cầu vượt hoặc hầm .
Bên cạnh đó , có lập luận cho rằng tình trạng tắc nghẽn giao thơng có thể làm
giảm tốc độ di chuyển trong thành phố , từ đó giảm tần suất và mức độ nghiêm
trọng của các vụ tai nạn giao thông .
2. Tác động tiêu cực
Những tác động tiêu cực của kẹt xe được các bạn sinh viên kể đến như :
• Lãng phí thời gian của sinh viên ( chi phí cơ hội ) . Kẹt xe được xem như một
hoạt động phi sản xuất đối với hầu hết mọi người , làm giảm " sức khỏe " của nền
kinh tế khu vực .
• Sự trĩ hồn , từ đó dẫn đến việc trễ nải các giờ học , trễ giờ làm , thiệt hại cho
hiệu quả học tập , bị kỷ luật hoặc các thiệt hại khác .
• Thời gian đi lại khơng được dự báo một cách chính xác , khiến cho sinh viên
tốn nhiều thời gian vào việc đi lại , giảm thời gian làm việc .
• Lãng phi nhiên liệu , tăng ô nhiễm không khi , carbon dioxide thải ra môi
trường gia tăng do tăng tốc đột ngột và phanh gấp .
• Việc tăng tốc đột ngột và phanh gấp thường xun làm tăng tốc q trình hao
mịn đối với các bộ phận của xe , khiến cho sửa chữa và thay thể phải được thực
hiện nhiều hơn gây tốn kém một khoản lớn đến chi phi của sinh viên .
• Sự căng thẳng , khó chịu , nóng bức khi bị kẹt xe khiến cho sinh viên dễ “ mất
kiên nhẫn " , " bốc đồng " , đồng thời ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của sinh viên
• Hiệu ứng lan tỏa xảy ra khi những con đường phụ được tận dụng như một
biện pháp thay thế , xuất hiện các hành vi chen lấn , đi lên vỉa hè gây mất an ninh
giao thông .


III . PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC THỰC

HIỆN
1. Các giải pháp đã và đang được áp dụng để giải quyết vấn đề điểm mạnh
và điểm yếu của từng giải pháp :
a ) Tăng thuế nhập xe để cải thiện cơ sở hạ tầng và phi gửi xe ( đặc biệt là xe
máy ) .
+ Ngoài việc đánh các loại thuế nhập xe ( đặc biệt là xe máy là phương tiện chủ
yếu của sinh viên hiện nay ) cũng như các loại thuế đánh trên người sở hữu xe ,
thuế lưu thông để xây thêm đường sá ; cần thu thêm thuế kiến thiết hệ thống giao
thông trước mắt là chủ các loại ôtô rồi tiếp đến xe máy ( trừ xe đạp ) .
+ Như tên ở trên thị loại thuể nảy được sử dụng vào mục đích kiến thiết , nâng
cấp , xây dựng hệ thống hạ tầng mạng lưới giao thông trên cả nước . Thuế này
cũng như các loại thuế khác , sẽ được thu một lần ngay từ khi mua xe , có thể bằng
30 – 40 % , giá trị xe .
 Ưu điểm :
-Hạn chế được việc học sinh , sinh viên cũng như mọi người sử dụng các
loại xe đi riêng lẻ thay vào đó là sử dụng các loại xe công cộng như xe bus .
-Làm cho tình trạng kẹt xe giảm đi.
-Ít khỏi bụi gây ơ nhiễm hơn .
-Đỡ tốn thời gian để di chuyển hơn .
 Nhược điểm :
- Nhưng như thế sẽ gặp tình trạng chen lấn , xơ đẩy trong q trình di
chuyển ( đặc biệt là những giờ cao điểm khi sinh viên đến giờ đi học ) .
-Bất tiện cho việc đi lại hơn vì việc tham gia phương tiện cơng cộng
chưa được áp dụng triệt để .
b) Mở rộng và nâng cấp hệ thống đường giao thông và vỉa hè ( hạn chế tối đa
nhất có đèn xanh đèn đỏ , xây cầu vượt .... ):
Giúp hạn chế việc kẹt xe do chờ đèn xanh đèn đó , đồng thời có thêm làn đường
để di chuyển giúp giao thơng thơng thoảng hơnt.
Các tuyến đường đông và hẹp thường xuyên bị kẹt xe , cần giai phỏng đường
thông thoảng để hạn chế kẹt xe .

 Ưu điểm:


-Giảm thiểu thực trạng chiếm lấn vỉa hè,ùn tắc giao thông giờ cao điểm.
- Đi lại thuận tiện và dễ dàng hơn .
- Giảm thiểu tối đa chạy sai làn đường .
 Nhược điểm :
-Chỉ là giải pháp tạm thời về sau thì vẫn xảy ra tình trạng kẹt xe.
-Người dân vẫn chưa có ý thức trong việc chấp hành đúng luật giao
thông.
- Tốn nhiều tiền của nhà nước để giải phóng mặt bằng thi cơng .
- Tổn nhiều thời gian để thi công.
c ) Cấm và phạt năng các trường hợp lần chiếm vỉa hè với mục đích bn
bán , kinh doanh :
Dọn người bán hàng rong lấn chiếm lễ đường để giảm tình trạng kẹt xe
một phần cũng vì do những hàng hóa bày ra ngồi đường nên diện tích mặt
dường bị thu hẹp lại , cũng do những người dừng lại mua hàng gây nên hiện
tượng ùn tắc giao thông .
Tiến hành ngay việc dẹp " loạn " lỏng đường , vỉa hè . Xử lý thật nghiêm
các cá nhân , hộ gia đình , tổ chức cổ tình lấn chiếm , biến vỉa hè , lịng đường
thành nơi kinh doạn bn bản . Ngồi tịch thu phương tiện , các đồ dùng phục
vụ cho việc kinh doanh , bn bán thì cần có mức xử phạt thật nghiêm minh .
VD : Với những người bán rong : phạt 5 triệu đồng trường hợp . Với các
gia đình ngay trên tuyển phố đó , nếu kinh doanh , lấn chiếm vỉa hè phạt từ 10 20 triệu đồng /trường hợp .
 Ưu điểm :
- Với mức phạt nặng sẽ hạn chế đc tối đa việc lấn chiếm vỉa hè ,
lịng đường
- Giải quyết nhanh chóng và lập tức các hành vi lấn chiếm vỉa hè ,
lòng đường
- Đường được mở rộng thơng thống hơn .

-Giảm được tình trạng kẹt xe khi những người đi đường dừng lại
mua hàng .
- Giúp cho đường phố sạch đẹp hơn.


 Nhược điểm
-Biện pháp xử lí chưa triệt để nên những người bán hàng vẫn tiếp
tục quay lại buôn bán .
- Những người bán hàng gặp khó khăn về kinh buôn bản .
-Người bán hàng rong không chịu dọn đib
-Không có tác dụng lâu dài do ý thức của người dẫn chưa cao
chưa chấp hành quy định của pháp luật về vấn đề lấn chiếm làn đường với
mục đích cá nhân
d ) Phân làn đường ưu tiên cho cho xe bus trong lưu thơng : Đảm bảo an
tồn cho việc đại và đón xe .
 Ưu điểm
-Tiện lợi hơn cho việc đón xe.
-Giảm kẹt xe.
- Rút ngắn thời gian thời gian đi lại .
- Đảm bảo giờ giác tốt hơn , .. tiên khác .

Nhược điểm : Nếu cơ sở hạ tầng không đáp ứng được phân tách làm đường
dành cho xe bus thì có thể sẽ gây cản trở đến việc lưu thông của các phương tiện xe
khác.
e ) . Xử phạt nghiệm những người vi phạm luật giao thơng :
Xử phạt khiến người dân có ý thức hơn trong tham gia giao thông ,
không vi phạm luật dẫn đến ùn tắc giao thông và những tai nạn khác .
Đối với những vi phạm nhẹ , mức xử phạt thấp nhất với xe máy cũng
phải từ 1 triệu đồng/trường hợp vi phạm , cịn với ơtơ là từ 10 triệu đồng
trở lên . Thêm vào đó , sẽ giữ xe 30 ngày và nặng hơn là tịch thu xe nếu cố

tình gây ra tình trạng tắc đường hoặc vi phạm nhiều lần .
 Ưu điểm :
- Khi sự nghiêm minh của pháp luật được thực thi và hơn nữa , khi đánh
thẳng vào túi tiền của người dân thì chắc chắn sẽ tạo ra sự thay đổi dần trong ý
thức của người tham gia giao thông .
- Làm cho người tham gia giao thông tuân thủ luật giao thông hơn để
tránh tình trạng đáng tiếc khi tham gia giao thông .


 Nhược điểm : Một số hành vi hối lộ xảy ra , năn nỉ để không bị phạt.
f) Lắp đặt nhiều hơn các camera theo dõi ở những nơi thường xun gây
ủn tắc giao thơng . Sử dụng chính sách phạt nguội .
Lắp đặt nhiều hơn nữa các camera theo dõi không chỉ ở các ngã ba , ngã
tư mà tất cả những nơi thường xuyên , có khả năng xảy ra ùn tắc , cộng thêm
đó là tăng cường cảnh sát giao thơng để có thể phản ứng nhanh , khắc phục
nhanh chóng khi có ùn tắc do tại nạn giao thơng hay các bảng nhóm đua xe
phá rối trật tự giao thông ...
Phạt nguội là cách gọi thơng dụng để chỉ hình thức xử phạt giao thơng
qua hình ảnh.
 Ưu điểm:
-Theo dõi sát sao được các tuyến đường cũng như là người vi phạm giao
thông hay bị ùn tắc từ đó có những biện pháp để giải quyết .
-Đỡ tốn kém chi phí , lực lượng giảm sát 24/24 .
- Tiện lợi cho việc quản lý những trưởng hợp vi phạm .
- Nâng cao được tỉnh thần tự giác của người tham gia giao thông .
g) Tăng cường tuần tra , điều tiết giao thông để các phương tiện đi đúng
làn đường theo quy định của pháp luật : Cảnh sát giao thông sẽ điều phối
giao thông để học sinh , sinh viên cũng như mọi người biết và đi đúng làn
đường được quy định.
 Ưu điểm :

-Nhanh chóng giải quyết vấn đề ùn tắc giao thơng.
-Nâng cao được tinh thần tự giác của người dân khi tham gia giao thông
để đảm bảo an ninh
 Nhược điểm :
-Không giải quyết vấn đề lâu dài.
-Không phải lúc nào ,chỗ nào cũng có đội tuần tra giao thơng để bảo
đảm an ninh
h) Mở cuộc vận động rộng rãi và hiện trì đến người dân , khuyến khích
đi bộ hay đi xe đạp đến nơi làm việc : Nâng cao ý thức người dân về việc
hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân gây ùn tắc .
 Ưu điểm :


-Có dài phân cách ở các đường rộng và dài phân cách linh động ở các
điểm ùn tắc giao thông nghiêm trọng .
- Đường nội thành nên là đường một chiều , cùng với việc cấm dừng đỗ
sẽ hạn chế dần tình trạng kinh doanh đường phố .
-Đèn tín hiệu giao thông tại các ngã tư chỉ cho lưu thông một chiều như
nhiều nước đang thực hiện .
 Nhược điểm :
- Quá bất tiện cho việc đi lại.
-Chưa có nhiều phương tiện công cộng để thuận tiện cho việc tham gia
giao thông .



×