Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Quản lý thực trạng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàn Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256 KB, 30 trang )

Báo cáo quản lý thực trạng NVL

Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
về kinh tế của một xã hội ,bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều
phải SXKD .Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động ,lực lượng lao động để tác động vào các vật thể dạng vật chật của tự
nhiên để tạo ra hàng hoá cho con người sử dụng .Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
khách quan của con người muốn tồn tại duy trì sự sống hầu hết nền kinh tế
các nước trên thế giới là nền kinh tế thị trường tự do ở VN là nền kinh tế thị
trừơng có sự quản lý của nhà nước .Để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường,yêu cầu đặt ra cho các nhà sản xuất là phải có những phương pháp
giảm tối thiểu chi phí để giảm giá bán mà vẫn giữ đựơc chất lựơng sản phẩm
để cạnh tranh trên thị trường
Chi phí lớn nhất trong SXKD là chi phí NVL vì vậy muốn đạt được
mục tiêu trên các DN phải tổ chức quản trị tốt để tiết kiệm NVL hạ giá thành
sản phẩm .Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính ,đảm nhiệm
việc cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ ,chính xác kịp thời cho các nhà quản lý
ở doanh nghiệp SXKD .Nó phản ánh kịp thời ,đầy đủ ,chính xác sự tham gia
của 3 yếu tố cơ bản là: đối tượng lao động ,tư liệu lao động và sức lao động
Hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận rất quan trọng trong đó việc hạch
toán NVL đòi hỏi phải chính xác,khoa học,có phương pháp hợp lý để vật liệu
sử dụng một cách triệt để,đem lại lợi ích cao nhất .đồng thời phản ánh cho ng-
ời quản lý những ý kiến ,phương pháp tốt nhất để giảm chi phí NVL ,hạ giá
thành làm tăng lợi nhuận cho DN
vì vậy việc sử dụng hợp lý ,tiết kiệm NVLcó ý nghiã và tầm quan trọng
lớn trong công tác quản lý chi phí NVL .Vì những lý do như vậy nên qua thời
gian nghiên cứu những công tác quản lý NVL tại công ty TNHH Hoàn Mỹ
em đã chọn cho mình đề tài “Quản lý thực trạng NVL’’ tại công ty TNHH
Hoàn Mỹ.
1
Báo cáo quản lý thực trạng NVL


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, đặc điểm
a) Khái niệm:
Vật liệu là những đối tượng lao động ,thể hiện dưới dạng vật hoá
.Trong các DN ,vật liệu được sử dụng cho việc sản xuất ,chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng ,cho quản lý DN

b)Đặc điểm:
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kì sản suất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong chu kì .Khi tham gia vào hoạt động sản suất
kinh doanh,vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn vật liệu được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh mua ngoài,tự sản suất, nhân vốn
góp liên doanh ,vốn góp của các thành viên tham gia công ty,v….v trong
đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
2.Phân loại nguyên vật liệu
Việc phân loại nguyên vật liệu là việc sắp sếp các loại tài sản khác
nhau và từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định có thể là
theo công dụng, theo nguồn hình thành hay theo quyền sở hữu v…. Mỗi
một cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong
quản lý và hạch toán sau đây là một số tiêu thức phân loại phổ biến sử
dụng nguyên vật liệu
Đối với vật liệu , căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản
suất,vật liệu được chia làm các loại sau
_Nguyên vật liệu chính : là những thứ NVL mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.Cần
chú ý rằng nguyên liệu là những vật phẩm tự nhiên chưa qua một sự chế
biến nào và cần được tác động của lao động máy móc,kỹ thuật biến hoá

mới thành sản phẩm
_Vật liệu phụ : là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
suất ,được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu
sắc,hình dạng,mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ của các tư liệu lao
động hay phục vụ lao động của các công nhân viên chức(dầu nhờn,hồ
keo,thuốc nhuộm,thuốc tẩy,thuốc chống rỉ,hương liệu,xà phòng,giẻ lau..)
_Nhiên liệu : là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh như than ,củi,xăng dầu,hơi đốt,khí
đốt…
2
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
_Phụ tùng thay thế : là các chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc,thiết bị phương tiện vận tải …
_Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm các vật liệu và thiết bị
như cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu công cụ ,công cụ,khí cụ mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản
_Phế liệu : là các loại vật liệu thu được trong qúa trình sản suất hay
thanh lý tài sản,có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào,vải
vụn,gạch,sắt,thép….v )
_Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể
trên như bao bì,vật đóng gói,các loại vật tư đặc chủng khác…………..
3.Phương pháp xác định
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật
liệu.Theo quy định,vật liệu được tính theo giá thực tế tức là giá gốc .
Điều đó có nghĩa là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho đều được phản
ánh trên cơ sách,theo giá thực tế
Giá gốc ghi sổ của nguyên vật liệu nhập kho trong các trường hợp
cụ thể đợc tính như sau:
+Đối với vật liệu mua ngoài
vật liệu mua ngoài = giá thực tế - các khoản chiết khẩu TM + chi

phí+thuế
Như vậy trong giá trị thực tế của vật liệu công cụ ,dụng cụ trong
doanh nghiệp tính thức theo phơng pháp khấu trừ không bao gồm thuế
GTGT thuế không được hoàn lại như thuế thức nhập khẩu,thuế tiêu thụ
đặc biệt.
+Với vật liệu nhỏ do doanh nghiệp sản suất : giá thực tế ghi sổ của
vật liệu do doanh nghiệp sản suất khi nhập kho chính là giá thành sản
suất thực tế của sản phẩm vật liệu sản suất ra
+Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị ,tổ chức cá nhân tham
gia góp vốn bằng giá thực tế ghi sổ cộng chi phí tiếp nhận mà doanh
nghiệp phải bỏ ra (nếu có)
+Với phế liệu : là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu
hồi tối thiểu
+Với vật liệu đợc tổng bằng giá thực tế cộng các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
Để xác định giá thực tế ghi sổ của vật liệu tuỳ theo đặc điểm hoạt
độngcủa từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ có thể sử dụng các phơng pháp sau đây theo nguyên tắc nhất
quản nếu thay đổi phơng pháp phải xác định rõ rằng
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân : theo phơng pháp này,giá trị gốc
của NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá đơn vị bình quân hay bình
3
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị thực tế vật liẹu xuất dùng = số lợng vật liệu xuất dùng . giá
đơn vị bình quân giảm của vật liệu
_Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản,dễ làm
nhng độ chính xác không cao hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung
Gía đơn vị bq = giá gốc vật liệu tồn đkỳ va nhập trong kỳ

cả kỳ dự trữ luợng gốc vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
_Phương pháp đơn vị bình quân cuối kỳ trước mặc dầu khá đơn giản
và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên
không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả,vật tư kỳ này
Giá đơn vị bq = giá gốc vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
cuối kỳ trước Lượng thực tế vật liệu tốn đầu kỳ&cuối kỳ
_Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
được nhược điểm của cả hai phương pháp trên vừa chính xác,vừa cập
nhật.Nhược điểm của hai phương pháp này tốn nhiều công sức,tính toán
nhiều lần
Giá đơn vị bq = giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lương thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
*Phương pháp nhập trước,xuất trước theo phương pháp này giả thiết rằng
số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,xuất hết số nhập trước mới đạt đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất .Nói cách khác cơ sở của
phương pháp này
*Phương pháp nhập sau ,xuất trước (UFO)
*Phương pháp trực tiếp
*Phương pháp giá hạch toán
Giá thực tế vật liệu xuất =giá hạch toán vật liệu . hệ số giá xuất dùng &
dùng & tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ vật liệu
Hệ số giá =giá gốc vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
vật liệu giá hạch toán VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
_Hệ số giá có thể tính cho từng loại,từng nhóm & từng thứ vật liệu tuỳ
thuộc vào yếu cầu ,trình độ quản lý
4
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
PHẦN II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY TNHH HOÀN MỸ
I. Đặc điểm và tình hình chung của công ty


1.Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Hoàn Mỹ là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập ,có đầy
đủ tư cách pháp nhân ,cơ quan hệ đối nội,đối ngoại tốt và có con dấu riêng
công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khác .Công ty được phép mở tài khoản tại giao dịch tại các
ngân hàng theo quy định của pháp luật
_Tài khoản số :431101_020321
_Mở tại : ngân hàng Vietcombank
_Mã số thuế :01007387011
2.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Khi một doanh nghiệp trẻ thành lập ngày 26/5/2000 là công ty TNHH
gồm hai sáng lập viện
Giám đốc : Đàm Hữu Hoàng
Phoá giám đốc : Đỗ Qúôc Thái và Nguyễn Thị Kim Ngân
*Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Hoàn Mỹ chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
cầu kiện,bê tông ,bê tông tươi ,gạch bốc vật liệu xây dựng khác,xây dựng các
công trình công nghiệp và hạ tầng cơ sở ,công nghiệp và dân dụng ngày
1/3/2000 công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số:040605 do trong
tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp
_Ngày 23/7/2000 công ty được cấp giấy phép thành lập số 01063/GP-
UB.Do uỷ ban nhân dân TP Hà Nội cáp là một doanh nghiệp trẻ,quy mô
nhỏ ,công ty TNHH Hoàn Mỹ nhanh chóng ổn định cơ cấu tổ chức và đi vào
hoạt đông sản xuất kinh doanh đã xâm nhập thị trường bê tông và xây dựng
tại địa bàn Hà Nội và tại một số vùng lân cận ,giải quýêt công ăn việc làm tạo
điều kiện để đời sống nhân viên ngày càng được cải thiện sau 6 năm tồn tại và
phát triển công ty đã thực hiện được một số chỉ tiêu sau

5

Báo cáo quản lý thực trạng NVL
CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN ĐƯỢC TRONG 6 NĂM (2000-2005)

II . Đặc điểm tổ chức sản xuất vvà tổ chức quản lý ở công ty
Sản xuất chia làm hai mảng lớn ,sản xuất cầu kiện bê tông phục vụ nghành
xây dựng và trực tiếp xây dựng công trình .Dựa vào chức năng nhiệm vụ của
công ty tổ chức thành một đội xây dựng và một xưởng sẩn xuất
+ Xưởng sản xuất cầu kiện bê tông
+ Đội thi công xây lắp số 2
+ Đội thi công xây lắp số 3
+ Đội thi công xây lắp số 4
Đội xây lắp trên không phục vụ cho nhau mà hoạt động độc lập
SƠ ĐỒ: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TYTNHH HOÀN MỸ
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1.Doanh thu
2.Nộp ngân
sách
3.Lãi
4.Tổng VKD
Tổng VKĐ
Tổng VLĐ
5.Thu nhập
bq/12
12300215
360.123
15200
2600235
5300580
548

15248100
430.000
52100
3016000
61200000
570
21317135
620.138
203107
7216000
7216000
712
30125700
816.500
413607
3813200
8104200
821
42316800
917.348
680130
4706200
11216300
934
45756300
1.312.100
760400
5700264
13246000
1210

6
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
Bộ Máy Quản Lý của công ty như sau, chỉ đạo tổ chức điều hành toàn bộ mọi
hđsx của công ty
*Hai phó Giám Đốc : là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc theo từng lĩnh
vực được phân công và chịu tách nhiệm trước GĐ và CNV về công tác trong
lĩnh vực được phân công
* Phòng kế toán sản xuất :
+có chức năng tham mưu và phục vụ
*Phòng kế toán tài chính
+có chức năng tham mưu về cong tác tài chính và cong tác kế toán
* phòng thị trường :
+ Tổ chức việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm
+ Soạn thảo ,tổ chức ,ký kết các hợp đồng kinh tế
+Khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa và thu hồi công nợ
PHẦN II
7
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ
trách xây dựng
Phó Giám đốc phụ trách
sản xuất kinh doanh
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng thị
trường
Phòng kế
toán tài

chính
Phòng kế
hoạch sản
xuất kinh
doanh
Đội XD
số 1
Đội XD
số 3
Đội XD
số 4
Đội XD
số 2
Xưởng
xản xuất
bê tông
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOàn Mỹ
I . THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG
TY TNHH HOàn Mỹ Đặc điểm và phân loại NVL công ty.
Công ty Hoàn Mỹ có đặc thù là hoạt động xây lắp nên NVL được phân
thành 2 loại ,đó là :
- Nguyên vật liệu chính : sắt ,thép , xi măng…..
- Nguyên vật liệu phụ : dầu thải , than đá, gỗ kê, dầu mỡ…….
a. Nguyên vật liệu chính :
Những loại vật tư dùng riêng cho từng ngành của xí nghiệp như : sắt
,thép , xi măng . cát vàng ,đá dăm …được gọi là vật tư chuyên dùng .Những
loại NVL chính đó là :
_ Thép : thép các loại từ d=6 đễn d =22 (loại thép AI ,AII ,AIII ) .Tiêu

hao thép cho 1 m3 bê tông ống thoát nước trung bình khoảng 125 kg ,cọc
móng 140-150kg/m3 bê tông .Xí nghiệp dùng thép Thái Nguyên ,thép liên
doanh để sản xuất các loại sản phẩm.
Để sản xuất được 23 230 m3 sản phẩm thì lượng thép tiêu hao cả năm
khoảng 2 900 tấn.
_ Xi măng PCB 30 : Bê tông ống thoát nước thường được thiết kế với
mác 300 (410 kg/m3 bê tông) tương ứng 3 600 tấn. Bê tông cọc móng và kết
cấu bê tông khác thường được thiết kế với mác 250 –300 (350 –420 kg/m3 bê
tông )tương ứng 4 000 tấn .Tổng lượng tiêu hao khoảng 8 400 tấn /năm.
_ Đá dăm 5x10 ,2x4 : Đá kiện Khê hoặc Núi Voi được vận chuyển đến
xưởng bằng ô tô ,lượng tiêu hao 0.83m3 /m3 bê tông. Tổng lượng cho sản
xuất cả năm là 19 200 m3/năm.
8
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
_ Cát vàng : lượng tiêu hao 0.418m3/m3 bê tông ,tổng lượng dùng cho
cả năm 9 700 m3/năm .
_ Phụ gia : (dùng chủ yếu cho cọc móng ) 3.5 lít/m3 bê tông ,tổng
lượng cần dùng cho cả năm là 23 100 lít/năm .
_ Nước : xí nghiệp khai thác nước ngầm tại xưởng .
b , Nguyên vật liệu phụ :
_ Dầu thải : được các đơn vị kinh doanh cung cấp đền bằng đường ô tô
_ Than đá : tổng lượng nhập khoảng 90 000 000 đ, lượng tiêu hao
khoảng 3 000 tấn/ năm .
_ Các loại gỗ kê :
+ gỗ kê cọc 200
+ gỗ kê cọc 250
+ gỗ kê cọc 300
+ gỗ gui cọc
Tổng lượng nhập gỗ gui cọc là 3 300 m ,tổng lượng tiêu hao khoảng
273m/tháng và 3276m/năm ,còn gỗ kê cọc 250 thường được sử dụng khoảng

1984 thanh/tháng và tổng mức tiêu hao cả năm là 23 808 000 thanh.
_ Củi : tổng mức tiêu hao là 6 m3/năm.
_ Bột đã : mức tiêu dùng khoảng 16.08 / m bê tông , mức tiêu hao
khoảng 10 000 tấn /năm.
c , Một số loại NVL khác :
Cát đen : tổng mức tiêu dùng và tiêu hao khoảng 300 tấn/năm.
Que hàn : được mua của công ty thép Thái Nguyên ,tổng lượng nhập
khoảng 1 000 kg/năm , mức tiêu dùng vào sản xuất là 137.5 kg/tháng .
9
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
Ngoài ra còn có các loại thép khác như :
+ Thép L = 63
+ Thép vuông 12
+ Thép gai ,thép L = 50 , tôn 2 ly….
Thường được nhập từ công ty Thép Thái Nguyên.
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU
STT NVL CHÍNH NVL PHỤ
1 Xi Măng Dầu mỡ
a Chin Fon Than đá
b Lưu xá Que hàn
c Hoàng mai Gỗ kê cọc 250
d Núi voi Gỗ kê cọc 200
e Lương Sơn Gỗ kê cọc 350
f Cường Thịnh Gỗ qui cọc
2 Đá Than củi
3 Sỏi Bột đá
4 Cát vàng Phụ gia lỏmg
5 Cát đen
6 Thép các loại
a Thép D = 1

b Thép D = 2
c Thép D=3
7 Thép khác
a L =63
b Vuông 12
c thép gai
d Tôn 2 ly
8 Hộp cọc
a 200
b 250
c 300
2 . Đánh giá NVL trong những năm gần đây .
Công ty TNHH Hoàn Mỹ và NVL phụ cấu thành nên sản phẩm chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong giá thành xây lắp .
10
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
Vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp của công ty nhiều chủng loại .
Khi có công trình thì dựa vào các tài liệu dự toán công trình, các định mức
kinh tế kỹ thuật mà xác định nhu cầu NVL cần thiết .Bởi vậy ,vật liệu ở công
ty thường được mua ngoài và xuất thẳng đến công trình
Điều này phù hợp với tình hình thực tế vì công trình thi công thường xa
hệ thống kho bãi ,nhu cầu NVL cho từng công trình khác nhau là khác nhau .
Đồng thời ,với sự phát tiển nhanh về vật liệu mới trong xây dựng việc dự trữ
vật liệu sẽ là không hiệu quả ,có khi gây ra sự không đồng bộ dẫn đến ứ đọng
vốn .
Tuỳ theo từng công trình ,các đội thi công được giao khoán việc mua
NVL trên cơ sở phòng kinh tế căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình
,căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư ,quy trình ,quy phạm về thiết kế kỹ thuật
,công nghệ thi công cũng như nhiều yếu tố liên quan khác mà kịp thời đưa ra
định mức thi công và sử dụng vật liệu để giao khoán cho đơn vị thi công thực

hiện.
Vật liệu sử dụng cho thi công mua về xuất tẳng đến công trình . Trong
những năm gần đây ( từ năm2004-2005,6 tháng đầu năm 2006) ,do công ty
đầu tư mở rộng xưởng và ký được nhiều hợp đồng đặt hàng lớn ,nhu cầu sử
dụng các loại sản phẩm bê tông đúc sẵn tiếp tục tăng mạnh nên chi phí sử
dụng NVL và mức tiêu hao NVL ngày một tăng . Điều đó đòi hỏi công ty
phải nhập NVL với khối lượng ngày một lớn .
Kết thúc năm 2005,xí nghiệp đã sản xuất 15 500 m3 bê tông ,tăng gấp
2 so với năm 2004.Và năm 2005 xí nghiệp đã tiết kiệm được thép cọc
300x300 loại thép D =18 là 1442 đoạn ,tiết kiệm 5 536 kg , tương ứng 24 912
000 đ .
a , Định mức tiêu dùng vật tư .
11
Báo cáo quản lý thực trạng NVL
Định mức tiêu dùng vật tư là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản
xuất 1 đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những
điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của kỳ kế hoạch .
• Định mức tiêu dùng NVL chính .
NVL chính là lượng vật tư chủ yếu cấu thành nên sản phẩm và có giá
trị sử dụng mới .
ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NVL CHO 10 M CỌC BÊTÔNG
200 x 200 NĂM 2004
STT Tên vật tư Đơn vị
tính
Thép chủ
D = 12 D = 14
1 Xi măng PC 30 kg 159 159
2 Cát vàng M3 0.19 0.19
3 Đá + sỏi M3 0.36 0.36
4 Thép chịu lực

kg
36.2 49.4
5 Thép D = 20
kg
1.33 1.33
6
ThÐp D = 8 kg
2.44 2.44
7
ThÐp D = 6 kg
9.66 9.66
8
ThÐp D = 4 kg
1.2 1.2
9
ThÐp D = 1 kg
0.9 0.9
10 Que hàn
kg
0.3 0.3
11 Mũ đầu cọc
kg
4.7 4.7
12 Dầu chống dính
kg
0.41 0.41
13 Vật liệu phụ khác
%
0.5 0.5
Trong đó D:đường kính

ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NVL CHO 10 M CỌC BÊ TÔNG
200 x 200 NĂM 2005
STT Tên vật tư Đơn vị
tính
Thép chủ
D = 12 D = 14
1 Xi măng PC 30 kg 165 165
2 Cát vàng M3 0.4 0.4
3 Đá + sỏi M3 0.68 0.68
4 Thép chịu lực
kg
48.2 64.1
5 Thép D = 20
kg
2.5 2.5
6
ThÐp D = 8 kg
3.8 3.8
7
ThÐp D = 6 kg
12.44 12.44
8
ThÐp D = 4 kg
2.1 2.1
12

×