Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Sông Đà số 2.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.19 KB, 87 trang )

Họ và tên: Lê Hoài Anh
Lớp: KT4 - K5
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty xây dựng số 5 - Hà Nội"
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp XDCB.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.2. Vị trí vai trò của nguyên vật liệu
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán nguyên vật liệu
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.Chứng từ kế toán
1.3.2.Các phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.2.3.Phương pháp sổ số dư
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên (tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán)
1
1
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê


định kỳ
1.4.3.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.5. Hình thức sổ kế toán
1.5.1. Hình thức nhật ký chung
1.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
1.5.3. Sổ cái
1.5.4. Hình thức chứng từ ghi sổ
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
2. Chế độ kế toán QĐ15: 20/3/2006
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 5 - HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 5 - Hà
Nội
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty xây dựng số 5 - Hà
Nội
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuât quản lý của công ty
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế
toán, nhiệm vụ
2.2.Tình hình thực tế kế toán vật liệu ở công ty xây dựng số 5 - Hà Nội
2.2.1.Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật lệu
2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.3.Tổ chức thu mua nguyên vật liệu
2.3. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 5 - Hà
Nội
2.3.1.Thủ tục nhập kho
2
2

2.3.2.Thủ tục xuất kho
2.3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.3.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
2.3.5. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 5 - HÀ NỘI
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
số 5 - Hà Nội
3.1.1. Ưu điểm
3.1. 2. Một số hạn chế
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công
ty xây dựng số 5 - Hà Nội
KẾT LUẬN.
3
3
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút
đối với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, công ty xây dựng Sông Đà 2 đã không ngừng trưởng thành và đạt
được những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng
hậu, lành nghề, tâm huyết với nghề nghiệp..... có được những thành quả đó
công ty cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập như : thiêú
trang thiết bị thi công, phương tiện máy móc hiện đại,đội ngũ nhân công lành
nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiên toàn bộ máy

tổ chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi
mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường đó là vật liệu công cu, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó
có tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy
mà sau khi đã có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động tốt
thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp công ty kinh doanh và xây dựng
4
4
phải quan tâm đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu
sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
xây dựng Sông Đà số 2”.
Đề tài gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp xây dựng
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng Sông
Đà 2.
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở
công ty xây dựng Sông Đà 2.
5
5
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Xây dựng cơ bản là ngành sản suất vật chất có vị chí hết sức quan

trọng trong nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy ,
xí nghiệp , đường xá , cầu cống , nhà cửa……… nhằm phục vụ cho sản suất
và đời sống xã hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế
quốc dân. So với các nghành kinh tế quốc dân khác xây dựng cơ bản có
những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng , thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản
phẩm xăy lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên
tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công
trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản
xuất hoặc dân dụng , chúng được gắn liền trên một địa đIểm nhất định như:
đát đai, mặt nước , mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây
dựng, nhân công và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có
qui mô, kết cấu phức tạp , thời gian thi công tương đối dài , và có giá trị lớn,
khối lượng công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi
sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoặt
động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một công
trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá
trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử
dụng thường là thời gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức
tạp về kỹ thuật của công trình.
6
6

Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình
thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lơi. Trong điều

kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ
phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại
phát sinh do ngừng sản suất. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho
phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc đIểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố
tham gia cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công
xây dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân
lực . Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về
vật tư tiền vốn, nhân công thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng
thì chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật
liệu tiết kiệm có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được
thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng
thi công công trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu
phục vụ cho xây dựng cơ bản.
II.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XDCB .
1.Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
7
7
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tượng
lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh nghiệp xây lắp

rất đa dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá
trình sản suất:về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
vật liệu được tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt
kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi
trường xung quanh. Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ
đối tượng lao động nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi
đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo
hay không là phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập
chung quản lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử
dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau
như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư………Nên việc quản lý vật
liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản
lý vật liệu là:
8
8
_Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo
quản , nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
_Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản
lượng, chất lượng sản phẩm cao nhất.
_Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù
hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử

dụng nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
_Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để
quá trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không
vượt quá mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên
tục tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
_Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu
hao theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có
hiệu qủa nhất.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với
công tác kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là
việc thực hiện chức năng giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật
liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
_Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua , vận chuyển ,
bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía
vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng chủng loại cho qúa trình sản xuất
kinh doanh.
_Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn
các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban
9
9
đàu về vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương
pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán , tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi
nghành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
_Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng,
kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực

tế đưa vào sử dụng.
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện như
sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy , quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối
đa, tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các dịnh mức hao hụt hợp
lý trong vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một
cách khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm
tra và lập báo cáo về tình hình nhập –xuất –tồn vật tư.
III.PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU.
1.Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh
doanh nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của mỗi doanh nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng .
Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật
liệu chính vật liệu phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu
gồm :xi măng , gạch , đá , vôi, cát , sỏi....Đối với doanh nghiệp nông nghiệp
thì nguyên vật liệu gồm: hạt giống , phân bón , thuốc trừ sâu....Phân loại vật
10
10
liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào
từng nội dung, tính chất thương phẩm của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu
quản lý sử dụng của doanh nghiệp.Có các cách phân loại sau đây.
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị
nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ).
Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để

hình thành nên thực thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì
nguyên vật liệu chính cũng khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm
cua cá trong nghành chế biến thuỷ hải sản....
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng
sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất
bao gói sản phẩm như thốc nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu được sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm,
cho phương tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng ,dầu , khí ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để
thay thế sửa chữa những máy móc , thiết bị sản xuất phương tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây
dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không được vào các loại vật liệu kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
Cũng cần lưu ý rằng trong cách phân loại này có những trường hợp
loại vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu
chính ở doanh nghiệp khác.
1.2 Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng
11
11
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho
nhu cầu xử lý thông tin.
1.3. Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành.
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh

Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu cầu quản lý và
hạch toán vật liệu , người ta thường lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu
được chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu. Tuỳ theo số lượng số nhóm vật
liệu để lập số hiệu tài khoản cấp 2,3 hoặc 4....
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là
dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số
tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật
liệu đó là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ
biến hiện nay. Đặc điểm của phươpng pháp này là mội nghiệp vụ nhập xuất
vật liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường
xuyên theo quá trình phát sinh.
- Phương pháp kiểm kê định kỳcó đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ
theo dõi tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu
xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu
hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
+Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
12
12
-Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
*Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trường hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các
khoản triết khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.

Như vậy yêu cầu của phương pháp này là: khi lập hoá đơn phải giữ đầy
đủ , đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và
phí ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra – Thuế GTGTđầu vào.
Giá của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế × của hàng hoá tương ứng.
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua trên hoá đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào).
• Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm
giá thực tế của vật liệu chế biến , chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp
đồng.
• Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế
nhập kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
• Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ước tính hay còn gọi
là giá tạm tính.
*Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi
xuất kho cũng có những phương pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất
13
13
Thuế GTGT đầu ra =
dùng trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán tronh hạch toán, phải giải thích rõ
ràng khi có thay đổi.
- Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị gía vật liệu tồn kho đầu kỳ chia

cho sản lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn gía bình quân của vật liệu tồn
kho đầu kỳ × Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đói với doanh nghiệp có vật liệu tồn
kho đầu kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
=
Giá thực tế bình quân
một đơn vị vật liệu
Sản lượng vật liệu Sản lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu Giá thực tế bình quân Số lượng vật liệu
tồn kho trong kỳ 1 đơn vị vật liệu nhập kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi
lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật
liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến
khi xuất dùng . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị
cao và có tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết
14
14
x
=
của ôtô xe máy... mà có thể nhận diện được từng thứ , nhóm hoặc từng loại
theo từng lần nhập kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO –Firts in firts out )

Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất . Nói cách khác , cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật
liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và
do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào
sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO – Last in first out )
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập
kho lần cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để
tính giá thực tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng
sẽ được xuất trước tiên. Và như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ
lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật
liệu như nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh
sự biến động của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử
dụng liên tục trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế hoạch hoặc giá trước để làm
giá hạch toán cho kỳ này. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì
15
15
cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa gía thực tế và giá hạch toán
của vật liệu tồn và nhập trong kỳ .
Giá thực tế của Giá thực tế của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch =

Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu × Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Giá hạch toán được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu . Giá hạch
toán có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
IV. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ
kế toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những
chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì
cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập
, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ
phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày
01/01/1995 của bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao
gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
16
16
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hướng dẫn như:
_Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )

_Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
_Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
2. Các phương pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật
liệu. Kế toán vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng
kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp số dư.
2.1Phương pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi chép
cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
Ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập , thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho
từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm
vật tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật
liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải
kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ
17
17
chi tiết vật liệu , cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu
với thẻ kho . Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp vày áp dụng thích hợp đói với những doanh nghiệp có ít
chứng từ loại vật liệu , khối lượng loại nghiệp vụ ít . Song phương pháp này
đơn giản , dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.

*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất tổng hợp nhập tồn vl
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU

Tháng ......... năm...........
18
18
Danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu Tồn đầu
tháng
Nhập
trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
VL A

VL B
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
..............
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số
lượng và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.Cụ thể:
Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng...( Thực hiện như phương pháp ghi
thẻ song song )
Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm.Sổ
đối chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có
số liệu ghi vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập , bảng kê xuất
theo từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi
lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp .
19
19
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất
không nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có
điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập

Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển

D.
điể
m
VL
Tên
VL
Đv
tính
Đơn
giá
SD đầu
tháng 1
L/c trong tháng 1 SD đầu
tháng 2
SL ST SL ST SL ST SL ST
20
20
2.3 Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá
hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của
phương pháp này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế
toán theo dõi về giá trị ( theo giá hạch toán ).

+Ởkho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu
nhập- xuất – tồn trên cơ sở chứng từ nhập xuất . Ngoài ra vào cuối tháng thủ
kho còn phải căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư.
Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng
để ghi sổ. Các chứng từ nhập xuất sau khi dã vào thẻ kho phải được thủ kho
phân loại theo chứng từ nhập – xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao
nhận chứng từ.
Ởphòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ từ 3
đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và
xem xét các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào
phiếu giao nhận chứng từ , thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có
liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận được , kế toán phải đối chiếu
với các chứng từ khác có liên quán sau đó, căn cứ vào giá hạch toán sử dụng
để ghi vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ .Từ
phiếu giao nhận chứng từ kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập – xuất –
tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn vật liệu được mở riêng cho từng kho và
mỗi danh điểm vật liệu được ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải
tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng
21
21
loại vật liệu trên bảng lũy kế. Số dư trên bảng lũy kế phải khớp số tiền được
kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ kế toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL
và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch
toán. Trong ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản
lý , trình độ kế toán tương đối cao
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư

Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp N-X-T
: Ghi hàng ngày
22
22
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
SỔ SỐ DƯ
Năm............
Kho...........
D. đ
VL
Tên
VL
Đgiá
HT
Đm
d.trữ
Đv
tính
Số dư đ.
Năm
Số dư cuối

tháng 1
..............
SL ST SL ST SL ST
V. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU
Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp thường có 2 cách : Kế
toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và kế toán tổng hợp vật
liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Thông thường các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
*Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc
nhập , xuất và tồn kho vật liệu một cách thường xuyên trên sổ kế toán. Đây là
phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có , biến động tăng giảm
hàng tồn kho vật liệu một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những
tiện ích của nó bởi nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn
kho một cách kịp thời . Theo phương pháp này tại bất kỳ một thời điểm nào
23
23
kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn
kho nói chung và nguyên vật lỉệu nói riêng.
*Kế toán sử dụng TK sau:
+TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật
liệu theo giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết
vật liệu (tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
.Kết cấu TK 152
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của

nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất , nhận góp vốn, phát hiện
thừa , đánh giá tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu
trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng , Xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
Dư nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 331 “Phải trả cho người bán “
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và
người bán , người nhận thầu về khoán vật tư hàng hóa , lao vụ , dịch vụ, theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài khoản cấp
2,3 .
.Kết cấu TK331
Bên nợ : phản ánh số đã trả và coi như đã trả (do doanh ngiệp ứng
trước tiền , triết khấu giảm giá hàng mua trả lại trừ vào nợ phải trả người bán,
thanh toán bù trừ, trả tiền cho người bán.
Bên có : Phản ánh số phải trả cho người bán .
Số dư nợ : phản ánh số tiền doanh nghiệp đã ứng trước cho ngưởi bán
nhưng chưa nhận được hàng.
+Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”
24
24
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
số hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa
về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng bởi khách hàng .
Kết cấu tài khoản 151.
Bên nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường
Bên có : phản ánh hàng mua đang đi đường đã về kho hoặc
chuyển giao cho các đối tượng sử dụng , khách hàng.
Số dư nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như :
TK 111 “ Tiền mặt “

TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
TK 133 “ Thuế GTGT ”
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’
.....................................................
1.1. Kế toán vật liệu nhập kho.
*Khi mua vật líệu về nhập kho kế toán phản ánh các nội dung.
- Giá mua vật liệu thuế GTGT phải nộp khi mua vật liệu và số tiền thanh
toán cho người bán
Nợ TK 152 (giá mua)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT )
Có TK 111,112,331....số tiền thanh toán
Nếu doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về kế toán sẽ ghi
Nợ TK 151 –giá mua
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111,112,331 –số tiền thanh toán
Sau đó khi VL về nhập kho kế toán sẽ ghi
Nợ TK 152 – nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – hàng mua đang đi đường
25
25

×