Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tổng cục hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.35 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------

LÊ THỊ LIỄU

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------

LÊ THỊ LIỄU

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2022




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Liễu, học viên cao học lớp CH26B.QLKT, chuyên ngành Quản
lý Kinh tế, Trường Đại học Thương Mại.
Bản luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu
Hiền. Tôi xin cam đoan cơng trình này được nghiên cứu một cách nghiêm túc, độc
lập và các số liệu, tư liệu, kết quả có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm những vấn đề liên quan về nội dung của công trình
này.
Tác giả

Lê Thị Liễu


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn các giảng viên trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy
và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
gia đình, bạn bè đã ln động viên tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Hà Nội, ngày… tháng .... năm 2022
Tác giả luận văn

Lê Thị Liễu



iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.............................................................5
5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu..........................................................6
6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu.........................................................7
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu....................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................9
1.1 Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước............................9
1.1.1 Khái niệm, vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước................9
1.1.2. Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước................................11
1.1.3. Nguyên tắc và đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước....13
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước...................................16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, công cụ và phương pháp quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước.........................................................................................16
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.....................21
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN...........31

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước................................................................................................................33
1.3.1. Các nhân tố khách quan........................................................................34
1.3.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................35


iv

1.4 Kinh nghiệm của một số đơn vị trong nước về quản lý chi thường
xuyên NSNN và bài học vận dụng cho Tổng cục Hải quan.......................36
1.4.1 Kinh nghiệm của một số đơn vị trong nước...........................................36
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Tổng cục Hải quan........................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2019 - 2021...........................40
2.1. Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên
NSNN tại Tổng cục Hải quan.......................................................................40
2.1.1. Các yếu tố khách quan..........................................................................40
2.1.2. Các yếu tố chủ quan..............................................................................42
2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của Tổng cục
Hải quan.........................................................................................................45
2.2.1 Thực trạng quản lý lập dự toán, phân bổ dự toán chi thường xuyên
NSNN của Tổng cục Hải quan........................................................................45
2.2.2 Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN của
Tổng cục Hải quan..........................................................................................59
2.2.3 Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên NSNN của Tổng cục
Hải quan..........................................................................................................63
2.2.4 Thực trạng công tác kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ về quản lý và sử dụng
chi thường xuyên NSNN..................................................................................68
2.3 Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của Tổng cục Hải
quan................................................................................................................70

2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2022 -2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2030.................................................................................................................78


v

3.1 Bối cảnh và yêu cầu đặt ra đối với quản lý chi thường xuyên NSNN
của Tổng cục Hải quan.................................................................................78
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế..............................................................78
3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của Tổng cục Hải
quan.................................................................................................................80
3.1.3 Các yêu cầu đặt ra đối với quản lý chi thường xuyên NSNN của Tổng
cục Hải quan...................................................................................................81
3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xun NSNN của
Tổng cục Hải quan........................................................................................81
3.2.1. Hồn thiện quy trình lập kế hoạch, chấp hành dự toán, quyết toán chi
thường xuyên...................................................................................................82
3.2.2 Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của các cán bộ công chức
quản lý chi thường xuyên.................................................................................84
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và cơng tác kiểm sốt q trình
chi thường xun.............................................................................................87
3.2.4. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa quản
lý chi thường xuyên NSNN..............................................................................87
3.2.5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phịng chống tham nhũng và tăng
cường cơng tác giám sát xã hội.......................................................................88
3.3 Một số kiến nghị......................................................................................89

3.3.1. Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ.............................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính....................................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

CTX

Chi thường xuyên

CQNN

Cơ quan nhà nước

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

HĐND

Hội đồng nhân dân


KTXH

Kinh tế xã hội

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLNS

Quản lý ngân sách

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TSCĐ

Tài sản cố định

XNK


Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ cán bộ quản lý thường xuyên NSNN tại Tổng cục Hải quan
...................................................................................................................................44
Bảng 2.2. Tổng nhu cầu chi thường xuyên NSNN ngành Hải quan giai đoạn
2019 -2021................................................................................................................50
Bảng 2.3. Cơ cấu phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải
quan 2019-2021........................................................................................................53
Bảng 2.4 Cơng khai phân bổ dự tốn chi thường xun 35 đơn vị hải quan các
tỉnh, liên tỉnh thành phố ngành Hải quan giai đoạn 2019 -2021.........................58
Bảng 2.5. Kết quả triển khai dự toán ngành Hải quan giai đoạn 2019 - 2021...59
Bảng 2.6. Kinh phí tiết kiệm trong ngành Hải quan giai đoạn 2019-2021.........62
Bảng 2.7. Quyết toán các khoản chi thường xuyên..............................................67
Bảng 2.8. Một số hoạt động thanh tra, giám sát chi thường xuyên tại các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan.......................................................................69


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là nguồn lực tài chính nhằm duy trì hoạt động
của bộ máy quản lý Nhà nước và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Quản lý và sử dụng hiệu quả NSNN sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội cũng như sự phát triển bền vững, toàn diện của đất
nước. Yêu cầu tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước luôn là yêu cầu đặt

ra đối với Quốc hội, Chính phủ và chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Quản lý chi ngân sách nhà nước là một bộ
phận trong công tác quản lý NSNN. Quản lý chi Ngân sách nhà nước là q trình
thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước và giữ
một vị trí đặc biệt quan trọng bởi NSNN ln giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các
khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết
vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến lược của quốc gia. Chi NSNN là
quá trình nhà nước phân bổ và sử dụng quỹ NSNN để đảm bảo điều kiện vật chất
nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước và các
cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN. Đồng thời cũng nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước theo những mục tiêu đã định. Chi NSNN bao gồm chi đầu
tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng chi NSNN (70-90%). Chi thường xun có vị trí vai trị hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi thường xuyên
NSNN là công cụ chủ yếu để nhà nước đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về ổn định
chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Tổng cục Hải quan là một đơn vị dự toán cấp
II thuộc Bộ Tài chính, kinh phí chi thường xuyên chiếm tỷ trọng 90% trên tổng dự
toán chi được giao. Trong những năm qua nhất là từ khi thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế theo Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Tổng


2

cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020, theo đó TCHQ là đơn vị được
hưởng cơ chế đặc thù về tài chính và biên chế, cơng tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan nói chung và tại các đơn vị hành chính
nói riêng đã dần được hoàn thiện, đáp ứng phần nào yêu cầu cải cách hành chính

nói chung trong đó có cải cách tài chính cơng.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thường xuyên vẫn
còn một số tồn tại như: Cịn để xảy ra sai sót, lúng túng với một số khoản chi mới,
khoản chi ít phát sinh; cơng tác lập tự tốn mang tính thủ cơng, việc kiểm sốt cịn
mang tính hình thức, thủ tục; hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa được
sử dụng một cách triệt để; chưa đáp ứng được hết yêu cầu của quy trình giao dịch
một cửa, lượng đơn vị tham gia dịch vụ cơng trực tuyến cịn hạn chế… dẫn đến tình
trạng sử dụng NSNN vẫn kém hiệu quả, lãng phí, thất thốt, dễ phát sinh tiêu cực.
Xuất phát từ những lý do trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác quản lý tại
Tổng cục Hải quan, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của Tổng Cục Hải quan” làm đề tài luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa học được công
bố về vấn đề quản lý chi NSNN, tiêu biểu như:
Vũ Thị Thanh Mai (2019) “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương mại. Phân
tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, đánh
giá những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, như: Phương
pháp quản lý mang tính thủ cơng, trình độ năng lực của cán bộ quản lý chưa đồng
đều... mà nguyên nhân là do hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng, chính sách pháp luật
chưa theo kịp tình hình thực tế... từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý chi ngân sách tỉnh Hà Nam, như: Hồn thiện hệ thống thơng tin, phương
tiện quản lý, nâng cao chất lượng thanh tra giám sát, tổ chức bộ máy quản lý, trình
độ cán bộ....


3

Nguyễn Thị Tuyết (2017), “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương mại. Luận
văn của tác giả đã hệ thống hóa về lý luận chi NSNN khá tồn diện, từ những lý
luận đó đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh và đề xuất ra các giải pháp như: áp dụng quy trình lập dự tốn và
phân bổ trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn theo kết quả đầu ra, lựa chọn danh
mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra....
Hà Thị Lan (2018), “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước quận Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương mại. Đề tài
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN quận Cầu Giấy
trong thời gian từ 2015 đến 2017. Tác giả đã chỉ ra được những bất cập hiện có
trong cơng tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn nghiên cứu, đưa ra những dự
báo về thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triển kinh tế thời gian tới có tác động
đến cơng tác quản lý chi thường xun. Từ những cảnh báo đó đưa ra những hướng
giải quyết và nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách.
Đinh Thị Lan Anh, (2018): “Hoàn hiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sỹ,
trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tác giả đã hệ thống hóa và phân tích rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý chi thường xuyên NSNN, kiểm sốt chi NSNN
qua KBNN. Trong luận văn cũng trình bày thực trạng Quản lý chi thường xuyên
NSNN tại huyện Minh Hóa giai đoạn 2016 - 2018. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các
quản điểm, định hướng và các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý chi thường
xuyên tiết kiệm, hiệu quả tại đơn vị. Tác giả đã đưa ra các bằng chứng cho thấy
phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN tại cơ quan nhà nước là cấp thiết cần
phải được hoàn thiện.
Trần Văn Vạn (2014), Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Quốc Gia Hà
Nội. Trong luận văn này, tác giả đã chứng minh rằng, quản lý chi thường xuyên
NSNN ln gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của



4

nhà nước trong từng thời kỳ. Việc khai thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử
dụng vốn NSNN, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận không
thể tách rời của phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, tác giả luận văn cũng lý giải cơ
sở khoa học của hiệu quản quản lý chi thường xuyên NSNN và các hình thức quản
lý NS áp dụng ở tỉnh Hải Dương.
Thực tế cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến quản lý chi
thường xuyên của Tổng cục Hải quan, do địa điểm nghiên cứu có những đặc thù
khá riêng mà các giải pháp, kết luận của các cơng trình có liên quan đưa ra nếu áp
dụng với ngành Hải quan có thể chưa phù hợp. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trên là
những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tại
đề tài này, trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý chi thường
xuyên NSNN của các đơn vị hành chính thuộc Tổng cục Hải quan và từ thực trạng
của ngành Hải quan để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi góp phần giúp đơn vị
quản lý tốt hơn chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
2.2. Khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu ở trên các tác giả đã tiếp cận cơng tác quản lý chi
NSNN và kiểm sốt chi NSNN ở nhiều góc độ khác nhau, các giải pháp đưa ra cơ
bản nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN ở tầm quốc gia, quản lý chi ngân sách địa
phương trong các lĩnh vực. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu đều tập trung vào
việc: Chi NSNN thường xuyên tại một địa phương, đơn vị đơn lẻ. Các quy trình
nghiệp vụ cụ thể hoặc một nội dung cụ thể trong quản lý chi thường xuyên NSNN.
Hoặc có thể đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý chi thường xuyên
hay kiểm soát chi NSNN nhưng chưa đề cập đến các giải pháp tăng cường công tác
quản lý chi thường xuyên chưa thật hiệu quả.
Tuy nhiên, còn một số khoảng trống chưa được nghiên cứu như: phạm vi tự
chủ tối ưu của các đơn vị hành chính trong điều kiện quản lý NSNN thống nhất ở
Việt Nam, năng lực và cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN
cấp III. Tổng cục Hải quan là một trong những đơn vị có cơ chế đặc thù và trong

q trình thực hiện cịn có một số vướng mắc cần cấp có thẩm quyền tháo gỡ, đặc


5

biệt là việc thực hiện tự chủ tại các đơn vị hành chính. Riêng về lĩnh vực quản lý chi
thường xuyên NSNN của Tổng cục Hải quan cho đến nay, chưa có một cơng trình
nghiên cứu nào một cách bài bản, toàn diện và hệ thống, đề tài này mang tính thực
tiễn cao, phù hợp với u cầu của cơng cuộc cải cách hành chính và định hướng
phát triển đến năm 2025 và chiến lược xây dựng, phát triển Hải quan giai đoạn 2022
-2025 định hướng đến năm 2030 với mục tiêu xây dựng Hải quan chính quy, hiện
đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện
Chính phủ số, với mơ hình Hải quan thông minh. Do vậy đề tài “Quản lý chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan” không trùng lặp với
các nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nướsc đối với các đơn vị hành chính thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại các đơn vị hành chính nhà nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của Tổng
cục Hải quan giai đoạn 2019 – 2021
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN của Tổng cục Hải quan giai đoạn 2022 – 2025 định hướng đến 2030
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
của các đơn vị hành chính.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN (nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động) của các đơn vị hành
chính bao gồm: Chi cho người lao đông; Chi nghiệp vụ chuyên môn; Chi mua sắm


6

sửa chữa và xây dựng; Chi thường xuyên khác.
+ Về khơng gian: Các đơn vị hành chính thuộc Tổng cục Hải quan.
+ Về thời gian: Phần thực trạng nghiên cứu cho giai đoạn 2019 -2021 và đề
xuất giải pháp cho giai đoạn 2022 – 2025 định hướng đến 2030.
5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu thống kê được thu thập thông qua hệ thống quản lý chi ngân
sách nhà nước tại các đơn vị dự toán của Tổng cục Hải quan (đơn vị dự toán cấp II);
hệ thống điều hành thu ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan;
- Thơng tin, các văn bản điều hành dự tốn hệ thống điều hành của Cục Kế
hoạch Tài chính - Bộ Tài chính.
- Thu thập thơng tin từ các báo cáo lập dự tốn hàng năm của các đơn vị hành
chính tại Tổng cục Hải quan; báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện dự tốn chi
NSNN của tồn ngành các năm 2019, 2020, 2021.
- Tổng hợp, kế thừa các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề về công tác quản
lý ngân sách của Tổng cục Hải quan; Báo cáo cơng tác hiện đại hóa ngành Hải quan
các giai đoạn từ 2019, 2020, 2021.
- Tổng hợp, kế thừa các báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo chuyên đề về
công tác quản lý thu chi ngân sách của Tổng cục Hải quan; Các báo cáo công tác
cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan trong giai đoạn từ năm 2019, 2020, 2021.
5.2 Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi các thông tin được thu thập sẽ tiến hành phân loại, lựa chọn, sắp xếp

lại thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng để đưa vào sử dụng trong nghiên
cứu đề tài. Tác giả xử lý các dữ liệu trên Excel.
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp,
trình bày số liệu và tính tốn các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ
cho q trình phân tích, dự đốn và ra quyết định. Trong luận văn của mình, tơi đã
thu thập, tổng hợp liệt kê thành bảng các tài liều, số liệu về số chi ngân sách tại các


7

đơn vị hành chính của Tổng cục Hải quan, số thu thuế XNK tại Cục Thuế XNK Tổng cục Hải quan nhằm phục vụ cho việc phân tích cơng tác quản lý chi thường
xuyên NSNN của các đơn vị hành chính tại Tổng cục Hải quan.
- Phương pháp so sánh
 Thơng qua các số liệu đã thu thập, tìm ra được quy luật, bản chất của hiện
tượng. Từ đó so sánh với các năm để thấy được công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN của các đơn vị hành chính tại Tổng cục Hải quan hàng năm như thế nào.
Qua đó, đề ra các giải pháp nâng cao công tác quản lý quản lý chi thường xuyên
NSNN của các đơn vị hành chính tại Tổng cục Hải quan.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn
hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi thường xuyên NSNN
của các cơ quan hành chính thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trên các mặt:
đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường
xuyên NSNN của cơ quan hành chính này.
6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
- Những giải pháp kiến nghị của đề tài sẽ góp phần phát huy đối đa những ưu
điểm, hiệu quả trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
Tổng cục Hải quan.
- Góp phần thực hiện nhiệm vụ thu chi NSNN hàng năm, tăng cường hiệu lực

hiệu quả bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN ngành Hải quan nói riêng và tồn
ngành Tài chính nói chung.
- Làm cơ sở khoa học cho việc ra các quyết định, công văn hướng dẫn thi
hành, Thông tư, Nghị định của Chính phủ và Quy trình và các văn bản hướng dẫn
của toàn Hải quan.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, bảng biểu, đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.


8

Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
Tổng cục Hải quan giai đoạn 2019 - 2021.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của Tổng cục Hải quan giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm, vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm
a. Ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến
trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Dương Đăng Chinh (2005): “NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù

lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định”. [8, tr.15]
Tại Việt Nam, theo Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hồ XHCN Việt
Nam khố XIII, thơng qua ngày 25/06/2015: “NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ
sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Bản chất của NSNN là hệ thống các
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong
quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Biểu hiện bên ngoài của NSNN là các hoạt động thu-chi do Nhà nước thực
hiện, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN. Trong đó:
Thu NSNN là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tập trung một phần
nguồn lực tài chính quốc gia hình thành nên quỹ NSNN nhằm bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Các nguồn thu của NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; thu từ hoạt động


10

kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân; các khoản viện
trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Thu NSNN một mặt bảo
đảm tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để thực
hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước, mặt khác, thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Cơ cấu chi
ngân sách Nhà nước là nội dung các khoản chi và tỉ trọng của các khoản chi trong
tổng chi ngân sách Nhà nước.
Phân loại chi NSNN bao gồm: Chi thường xuyên, Chi đầu tư phát triển, Chi
trả nợ, viện trợ, Chi dự trữ Nhà nước.
b. Chi thường xuyên
Theo Luật NSNN năm 2015: “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN
nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh”
[4, tr.1].
Nói cách khác, chi thường xuyên là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm trang trải nhu cầu chi của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội
thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động
sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, xã hội, văn hóa
thơng tin, mơi trường…và các hoạt động sự nghiệp khác.
Một cách khái quát, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định để đáp ứng nhu cầu chi gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã
hội. Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện tài
chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước


11

Chi thường xun NSNN có vai trị rất quan trọng được thể hiện như sau:
Một là, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội, là một trong những nhân tố có ý

nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Hai là, chỉ thường xuyên là công cụ để nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định
và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Ba là, thông qua chi thường xuyên, nhà nước điều tiết, điều chỉnh thị trường
để thực hiện các mục tiêu của nhà nước. Nói cách khác, chi thường xuyên được xem
là một trong những cơng cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
Bốn là, chi thường xuyên là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phịng, an
ninh. Thông qua chỉ thường xuyên, nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm
bảo ổn định, an tồn xã hội và an ninh, quốc phòng.
1.1.2. Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Theo Điều 5, Luật NSNN 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015: “Chi ngân sách nhà
nước bao gồm chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả
nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”. Để phục vụ
cho cơng tác quản lý, người ta có thể dựa vào những tiêu thức nhất định để xác định
nội dung chi thường xuyên cụ thể của ngân sách Nhà nước.
Xét theo từng lĩnh vực chi, nội dung chi thường xuyên của ngân sách Nhà
nước bao gồm: Chi cho hoạt động sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo; sự nghiệp y tế; sự
nghiệp văn hoá – xã hội; Thể dục - Thể thao Thơng tấn, báo chí; Phát thanh Truyền hình; v.v., một khi các đơn vị đó do Nhà nước thành lập và giao nhiệm vụ
cho nó hoạt động.
Trong quản lý NSNN hiện nay, người ta chủ yếu phân loại các khoản chi
thường xuyên NSNN theo nội dung kinh tế, bao gồm:
(1) Chi cho con người: là tập hợp các khoản chi theo chế độ mà Nhà nước quy
định phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các CQNN,
ĐVSNCL như: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo



×