Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.45 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

HỨA NGÂN HÀ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

HỨA NGÂN HÀ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, với sự hướng dẫn
tận tình, trách nhiệm của PGS.TS Dương Văn Sơn. Các số liệu để triển khai
luận văn này là hoàn toàn trung thực, là kết quả lao động tích cực, nghiêm túc
và sự nỗ lực, quyết tâm của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn
chưa từng được diễn giả nào cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ giảng viên trường
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã nhiệt tình
truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin
gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Văn Sơn đã hướng dẫn tận tình,
chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện
luận văn của tôi với đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển Hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”, chuyên ngành
Phát triển nông thôn.
Tôi xin cảm ơn đến ban lãnh đạo Chính quyền và các cán bộ, nhân dân
liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn
thành luận văn cao học cuối khóa của mình.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi

điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành chương trình cao học
Phát triển nơng thơn theo đúng tiến độ.
Do năng lực và thời gian nghiên cứu của bản thân cịn hạn chế nên Luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, khuyến khuyết. Tuy nhiên, tơi đã hết sức
nỗ lực, vì vậy tơi mong Hội đồng chấm luận văn quan tâm, góp ý và tạo điều
kiện để tơi hồn thiện luận văn theo quy định.
Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm về phát triển, kinh tế hợp tác, HTX và HTXNN ............ 4
1.1.2. Vai trị của HTX nơng nghiệp trong phát triển nơng thơn .................... 10
1.1.3 Những yếu tố tác động đến sự phát triển của HTX nông nghiệp..........14
1.1.4. Những đặc điểm của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012 .......... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu ...................................................... 24

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Khung phân tích đề tài và phương pháp nghiên cứu ............................... 30
2.3.1. Khung phân tích đề tài .......................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35


iv

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Bắc Kạn ................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Kạn................................ 37
3.1.3. Các chủ trương, chính sách phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn ......... 40
3.2. Sự biến động về lượng và chất của các HTX nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn .......................................................................................... 42
3.2.1. Sự biến động về lượng của các HTX nông nghiệp trên địa bàn ........... 42
3.2.2. Sự biến động về chất của các HTX nông nghiệp trên địa bàn .............. 44
3.3. Thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn .................................................................................................... 48
3.3.1. Nhận diện các HTX nông nghiệp trên địa bàn ...................................... 48
3.3.2. Tình hình sản xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn ...... 58
3.3.3. Tình hình tiếp cận các Chủ trương, chính sách của nhà nước trong
phát triển HTX ................................................................................................ 68
3.3.4. Môi trường sản xuất, kinh doanh và phương hướng phát triển sản
xuất của các HTX ............................................................................................ 70
3.4. Những khó khăn, thách thức và cơ hội, tiềm năng phát triển HTX

nông nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................. 73
3.4.1. Những khó khăn, thách thức tồn tại ảnh hưởng đến quá trình phát
triển của các HTX trên địa bàn ....................................................................... 73
3.4.2. Những cơ hội, tiềm năng phát triển của các HTX trên địa bàn ............ 75
3.5. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTX nông nghiệp tại thành phố
Bắc Kạn ........................................................................................................... 77
3.5.1. Nâng cao năng lực quản lý tài chính, điều hành hoạt động và phát
triển của các HTX nông nghiệp trên địa bàn .................................................. 77
3.5.2. Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát, hỗ trợ của cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn trong hoạt động phát triển của HTX nông nghiệp tại
địa phương ....................................................................................................... 78


v

3.5.3. Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp có thế mạnh, giúp
tạo nguồn ngun liệu, mơi trường sản xuất ổn định, an tồn cho các HTX
nơng nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu ............................................... 80
3.5.4. Tăng cường quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại các sản phẩm
của HTX nông nghiệp tạo cơ hội mở rộng thị trường và phát triển quy mô .. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ


HTX

: Hợp tác xã

HTX NN

: Hợp tác xã nông nghiệp

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

NLN

: Nơng lâm nghiệp

PGS.TS

: Phó Giáo sư, Tiến sĩ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng các HTX nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2013 - 2017 ...... 42
Bảng 3.2: Số lượng HTX nông nghiệp thành phố Bắc Kạn theo sản phẩm
sản xuất, kinh doanh chính giai đoạn 2013 - 2017 ......................... 43
Bảng 3.3: Tình hình tăng trưởng về số thành viên của các HTX từ khi bắt
đầu hoạt động đến nay theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ............ 44

Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng về vốn quỹ bình quân của các HTX từ khi
bắt đầu hoạt động đến nay theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ........... 45
Bảng 3.5: Tình hình biến động về tài sản cố định của các HTX theo lĩnh
vực sản xuất kinh doanh ................................................................. 46
Bảng 3.6: Tình hình tăng trưởng về thu nhập của các HTX từ khi bắt đầu
hoạt động đến nay theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh................... 47
Bảng 3.7: Thông tin về các Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Kạn năm 2017 ......................... 48
Bảng 3.8: Bộ máy tổ chức hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn năm 2017 .................................................. 50
Bảng 3.9: Trình độ, năng lực của thành viên và Giám đốc HTX nông
nghiệp trên địa bàn thành phố ......................................................... 52
Bảng 3.10: Tình hình vốn quỹ và tài sản hoạt động hiện có của các HTX
nơng nghiệp ..................................................................................... 55
Bảng 3.11: Sản phẩm chính và các điều kiện trong sản xuất, kinh doanh
của các HTX nông nghiệp............................................................... 58
Bảng 3.12: Cơ cấu thị trường tiêu thụ của các HTX nông nghiệp trên địa
bàn theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh .......................................... 60
Bảng 3.13: Doanh thu bình quân của các HTX nông nghiệp trên địa bàn
theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ................................................. 61
Bảng 3.14: Lợi nhuận và thu nhập của các thành viên HTX theo lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh ....................................................................... 64


viii

Bảng 3.15: Đánh giá của các HTX nông nghiệp về kết quả sản xuất, kinh
doanh trong năm theo lĩnh vực hoạt động ...................................... 66
Bảng 3.16: Tình hình nắm bắt, tiếp cận các chính sách trong phát triển
HTX của các HTX nơng nghiệp ..................................................... 68

Bảng 3.17: Lý do chính của các HTX quyết định đầu tư tại địa phương ....... 70
Bảng 3.18: Khó khăn chính mà HTX gặp phải khi hoạt động tại địa phương ...... 71
Bảng 3.19: Phương hướng sản xuất kinh doanh trong năm tới của các HTX ........ 72


ix

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Khung phân tích đề tài HTX nông nghiệp ...................................... 31
Biểu đồ 3.1: Đánh giá của địa phương về khả năng quản lý, điều hành
HTX của các Giám đốc HTX nông nghiệp trên địa bàn ................ 53
Biểu đồ 3.2: Đánh giá của địa phương về hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của HTX các HTX nông nghiệp trên địa bàn ................................. 67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, sản xuất nơng nghiệp chiếm khoảng 47% lao động, đóng
góp 19% vào tổng sản phẩm nội địa, điều đó đồng nghĩa với việc năng suất
lao động hay thu nhập bình quân của một nông dân chưa bằng 1/3 của người
lao động trong công nghiệp và dịch vụ. Phần lớn các hộ nơng dân có tiềm lực
kinh tế yếu, sản xuất đơn lẻ, thiếu tính liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nơng
sản, do vậy khó thích ứng với kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Việc canh
tác độc lập, riêng lẻ sẽ làm cho sức mạnh kinh tế của các hộ dân trở nên nhỏ
bé, khả năng chịu đựng rủi ro thấp, tình trạng thốt nghèo rồi lại tái nghèo rất
dễ xảy ra. Để góp phần liên kết các hộ sản xuất nhỏ lẻ thành các đơn vị kinh
tế lớn hơn, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ hình thành và
phát triển Hợp tác xã (HTX). Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2012 được ban

hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được kỳ vọng sẽ mở ra
nhiều cơ hội cho sự phát triển HTX nói chung và HTX nơng nghiệp
(HTXNN) nói riêng. Việc tổ chức liên kết các hộ thành HTX được kỳ vọng là
sẽ giúp thành viên sản xuất theo kế hoạch, sản phẩm làm ra được tiêu thụ ổn
định, áp dụng giống và kỹ thuật mới trong sản xuất góp phần tạo ra sự phát
triển bền vững về kinh tế cho các hộ dân. Việc phát triển HTX kiểu mới là
phù hợp và có tính tất yếu trong phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
hiện nay.
Đối với thành phố Bắc Kạn, trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền
các cấp trên địa bàn đã ln coi trọng công tác phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp và coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt cần đặt lên hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế của địa phương. Thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về xây dựng HTX kiểu mới
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu chung: “Khuyến
khích phát triển HTX kiểu mới trên mọi lĩnh vực, tăng tính chủ động để HTX


2

thực sự là cầu nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp, nhà khoa học
nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm và tăng thu
nhập, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới”, hàng năm UBND thành phố đã xây dựng kế hoạch giao
chỉ cụ thể mỗi năm thành lập mới 02 HTX hoạt động có hiệu quả, giúp nâng
cao thu nhập và tăng giá trị sản xuất cho các thành viên.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Bắc Kạn có 23 HTX kiểu mới đang hoạt
động, trong đó có 12 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Mặc dù
các HTX trên đã được củng cố, đổi mới về hình thức tổ chức, từng bước
khẳng định vai trị của mình và khơng ngừng nâng cao thu nhập cho các thành
viên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi nhận thức cho người dân

về hình thức sản xuất theo hướng hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Tuy nhiên, phần lớn các HTX trên địa bàn thành phố hiện nay chưa có
sự thay đổi về chất, quy mơ HTX còn nhỏ bé, phạm vi hoạt động chưa được
mở rộng, nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập cịn hạn chế, nhiều HTX cịn trong tình trạng
khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại của các HTX cịn yếu, năng lực,
trình độ cán bộ quản lý của các HTX cịn nhiều hạn chế, khơng đáp ứng được
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và nhu cầu chung của thành viên trong điều
kiện hiện nay. Để góp phần khắc phục những tồn tại đó, tơi đã lựa chọn Đề tài
nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế hợp tác,
HTX và HTXNN
- Đánh giá biến động về lượng và một số chỉ tiêu về chất của các
HTXNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTXNN trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.


3

- Xác định những khó khăn, thách thức và những cơ hội, tiềm năng có tác
động đến sự phát triển HTXNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển HTXNN tại thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác,
HTX, HTXNN và các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế hợp tác,

HTX của Đảng, nhà nước và tỉnh Bắc Kạn hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá, nhìn nhận lại thực trạng hoạt động của HTXNN trên địa bàn
thành phố hiện nay, từ đó chỉ ra những khó khăn, thách thức, cơ hội, tiềm
năng, những yếu tố tác động đến sự phát triển HTXNN và đề xuất ra những
giải pháp có tính khoa học, thực tiễn góp phần phát triển HTXNN trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm về phát triển; kinh tế hợp tác; phát triển HTX và phát
triển HTXNN.
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của một sự vật. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để
đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá
trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo
đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu
nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn [27].
Theo Raanan Weitz, 1995, phát triển được coi là một quá trình phát triển
liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối công
bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội [17].
Mục đích của sự phát triển là nâng cao chất lượng đời sống của người
dân và nhằm cung cấp cho con người những cơ hội để phát triển toàn diện các
tiềm năng. Phát triển không chỉ là tăng thu nhập đầu người, tăng các chỉ số

sản phẩm sản xuất hoặc tăng tiết kiệm của cá nhân hay nhóm, mà cịn tạo ra
những thay đổi, cải tiến tích cực.
1.1.1.2. Khái niệm về Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của
từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề
của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và lợi ích của mỗi thành viên [1].


5

Trong lĩnh vực nông nghiệp, Kinh tế hợp tác tồn tại ở một số hình thức
chủ yếu, cụ thể
- Tổ hợp tác: Tổ hợp tác thường có quy mơ nhỏ, có nội dung hoạt động
hẹp, đơn mục tiêu, hình thành và hoạt động trên cơ sở hợp tác giản đơn, chưa
có tổ chức chặt chẽ, thường có vốn quỹ chung, hoạt động chưa có điều lệ,
khơng phải đăng ký kinh doanh nên chưa phải là pháp nhân kinh tế. Các tổ
hợp tác trong nông nghiệp thường không cố định.
- Hợp tác xã: HTX là tổ chức kinh tế tự chủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
có vốn quỹ chung, được cấp đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân.
Luật HTX nước ta quy định “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của pháp luật”, ở nước ta HTX được xem là hình thức cơ
bản của kinh tế hợp tác.
- Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp: Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp là một hình
thức hợp tác có phạm vi hoạt động linh hoạt, thường gắn với một loại sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi hay một lĩnh vực hoạt động nào đó (nhu hội sinh
vật cảnh, hội làm vướn, hội nuôi ong), song không phải là một tổ chức sản
xuất kinh doanh, khơng có tư cách pháp nhân. Các thành viên tham gia chủ

yếu là để trao đổi, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, kỹ thuật sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm
- Hiệp hội theo sản phẩm hay nhóm sản phẩm: Đây là hình thức hợp tác
có phạm vi hoạt động rộng, có thể là phạm vi một vùng, một miền hay cả
nước. Thành viên của hiệp hội là những chủ thể kinh tế (có thể thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau) tham gia hiệp hội nhằm phối hợp, hỗ trợ lẫn
nhau trong sản xuất kinh doanh. Hiệp hội có điều lệ hoạt động song không
phải là đơn vị sản xuất kinh doanh.
Như vây, mỗi hình thức KTHT nêu trên đều có vị trí, vai trị quan trọng
thích hợp trong những điều kiện nhất định mà khi hình thức hợp tác nào có


6

thể thay thế. Bất kỳ một sự áp đặt hình thức hợp tác không phù hợp nào cũng
đều dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động và làm suy yếu kinh tế hợp tác.
1.1.1.3. Khái niệm về Hợp tác xã và phát triển HTX
Hợp tác, với tư cách là đặc tính xã hội của lao động, được thực hiện từ
khi loài người xuất hiện và ngày càng phát triển như là hình thức tất yếu trong
lao động sản xuất và hành động kinh tế của con người. Nhận định về quá trình
sản xuất của con người, Các Mác đã từng chỉ rõ: “Người ta không thể sản
xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động
chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải
có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau và quan hệ của họ với
giới tự nhiên, tức là việc sản xuất, chỉ diễn ra trong khuôn khổ và những mối
liên hệ và quan hệ xã hội đó” [4, tr. 552]. Có thể nói, hợp tác là một phạm trù
rộng, quá trình thực hiện nó biểu hiện ra ở nhiều hình thức và cấp độ khác
nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Mỗi loại hình
kinh tế hợp tác phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và hình thức phân cơng lao động tương ứng, trong đó kinh tế hợp tác phát

triển và được tổ chức ở trình độ cao chính là các hợp tác xã, nói một cách
khác HTX là hình thức phát triển cao của quá trình hợp tác.
Theo Liên Minh HTX quốc tế (International Cooperative AllianceICA): HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để
đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn
hóa thơng qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ. Đến năm 1995,
định nghĩa này đã được hồn thiện, theo đó HTX thành lập dựa trên ý nghĩa
tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, cơng bằng và đồn kết.
Theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin
tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và
quan tâm chăm sóc người khác [25, tr 13].


7

Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): HTX là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết
nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà họ có
chuyển giao vào HTX. Phự hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó
khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng
các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất
và tinh thần chung [25, tr 13].
Sự giống nhau của hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt được mục tiêu
mang lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên
minh HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong
quá trình thành lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với
khái niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp
tác giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ,
với sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.

Theo Luật HTX năm 1996: HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức
lập ra để phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh [10].
Theo Luật HTX năm 2003: HTX là đơn vị kinh tế tự chủ do cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của Pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể, của từng xã
viên, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội [11].
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành


8

lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã [12].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm về HTX
như sau:
HTX là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh
tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm được
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
trong điều kiện mới.
Việc thành lập HTX khơng làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế của các chủ thể
kinh tế tự chủ. HTX là việc liên kết nhau giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo
ra sức mạnh mới, thơng qua đó phát triển được kinh tế của mình.

Như vậy, có thể nhận định rằng HTX là tổ chức kinh tế mang tính xã hội
và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một quá trình hồn tồn tự nhiên từ
những địi hỏi, nhu cầu thực tế của con người trong hoạt động kinh tế.
* Khái niệm về phát triển HTX: Phát triển kinh tế hợp tác xã được hiểu là
việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả. Tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của hợp tác xã cao hơn; Những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung tự nguyện gia nhập hợp tác xã ngày càng tăng cao; Việc góp
vốn, góp sức tăng; Sức mạnh tập thể từng xã viên và các thành viên tham gia
tăng; Phát triển kinh tế hợp tác xã còn được hiểu là việc tăng mức đóng góp
cho phát triển kinh tế xã hội đất nước của kinh tế hợp tác xã.
1.1.1.4 Khái niệm HTX nông nghiệp và phát triển HTX nông nghiệp:
HTX nông nghiệp trước là một tổ chức kinh tế hợp tác của những người


9

sản xuất nông nghiệp. Được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ
nhằm đáp ứng những yêu cầu về dịch vụ đa dạng trong sản xuất nông - lâm nghiệp và đời sống của chính các xã viên tham gia. HTX nơng nghiệp có thể
là các tổ chức kinh tế hợp tác của nơng dân, ít nhất trên 3 lĩnh vực: Thứ nhất
đó là lĩnh vực cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất như phân bón, thuốc
trừ sâu,… hợp tác trong khâu làm đất, thuỷ lợi; thứ hai trong lĩnh vực giải
quyết đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao gồm hoạt động thu mua chế biến
đóng gói và tiêu thụ nơng sản ở thị trường trong và ngoài nước; thứ ba trong
lĩnh vực trực tiếp tổ chức sản xuất tập trung trong trồng trọt, chăn nuôi, kể cả
nuôi trồng thuỷ sản.
* Phân loại HTX nông nghiệp
Theo Thông tư 09 ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn, phân loại và đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, HTX nông nghiệp được chia thành 7 loại, cụ thể:
- Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt

(trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nơng nghiệp)
và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để
nhân giống.
- Hợp tác xã chăn ni: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn ni
(trâu, bị, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn ni khác); dịch vụ chăn
ni có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
- Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp
(trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ
rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.
- Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động ni trồng thuỷ sản
(ni trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản



×