Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố huế giai đoạn 2012 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.09 KB, 140 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Cương lĩnh 1991 của Đảng ta ghi rõ: Phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX đã và đang có

Ế

những đóng góp đáng kể thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đem lại

U

những thành quả to lớn về kinh tế và xã hội ở nhiều địa phương trên cả nước.

́H

Cùng với phong trào chuyển đổi và thành lập mới các HTX của cả nước, tỉnh



Thừa Thiên Huế đã có những bước đi phù hợp trong việc chuyển đổi HTX kiểu cũ thành
HTX kiểu mới. Tính đến cuối năm 2010 tồn tỉnh có 259 HTX, Liên hiệp HTX, trong

H

đó có 1 Liên hiệp HTX nông nghiệp, 162 HTX nông nghiệp, 29 HTX Công nghiệp

IN


TTCN và xây dựng, 15 HTX Giao thông vận tải, 27 HTX Điện nông thôn, 8 HTX
Thuỷ sản, 7 Quỹ Tín dụng nhân dân, 6 HTX Thương mại Dịch vụ, 2 HTX chợ, vệ

K

sinh môi trường và 1 HTX công nghệ thông tin, 1 HTX thanh niên. [17]

̣C

Thành phố Huế, hiện có 08 HTXNN (khơng kể HTXNN Vỹ Dạ đã ngưng

O

hoạt động), hầu hết các HTX chưa có sự tăng trưởng mạnh, chưa tạo được bước

̣I H

nhảy vọt. Các HTXNN kinh doanh dịch vụ khá chỉ có Tây An, Hương Long và An
Đơng, 5 HTX cịn lại hoạt động ở mức trung bình, chỉ duy trì được các khâu dịch vụ

Đ
A

đã có từ trước chuyển đổi. Những khó khăn nhất định của các HTXNN trên địa bàn
thành phố Huế ngoài những nét chung như: Năng lực nội tại còn yếu, cơ sở vật
chất, kỹ thuật còn lạc hậu; giá trị sản lượng hàng hóa khơng cao, chưa đủ sức
cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác; Bộ máy quản lý của các HTX cịn
yếu, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và lao động có tay
nghề trong các HTX cịn hạn chế, số lượng cán bộ có trình độ đại học hoặc đã
qua đào tạo chun mơn rất ít, chủ trương đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế

cận cho HTX cịn gặp nhiều khó khăn, thì các HTXNN của thành phố cịn có
thêm một khó khăn lớn là diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu

1


hẹp do q trình đơ thị hóa, gây khơng ít khó khăn đến cuộc sống của xã viên
HTXNN.
Để thúc đẩy sự phát triển của các HTXNN trên địa bàn thành phố Huế
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do q trình đơ thị hóa, các vấn đề liên quan đến sự tồn tại của
các HTXNN, về tầm quan trọng của HTXNN đối với hộ xã viên, về an sinh xã
hội (thu nhập, việc làm, BHXH,...), về môi trường,...đã và đang đặt ra nhiều vấn

Ế

đề cần tìm lời giải đáp đó là: làm thế nào để đánh giá một cách đầy đủ và toàn

U

diện thực trạng phát triển các HTXNN của thành phố Huế? Xác định được các

́H

thuận lợi, khó khăn của các yếu tố bên trong; cơ hội và thách thức từ các yếu tố
bên ngoài tác động đến sự phát triển của các HTXNN? Phân tích và đánh giá



được các thành phần chất lượng dịch vụ do HTXNN cung cấp của hộ xã viên?,

Sự lựa chọn của xã viên về mơ hình phát triển cho HTXNN?, Sự lựa chọn sử

H

dụng dịch vụ do HTXNN cung cấp?, Xu thế chuyển dịch lao động từ nông

IN

nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Huế? và các giải pháp nào

K

sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của HTXNN trên địa bàn thành phố Huế giai
đoạn 2012- 2015?

O

̣C

Đứng trước thực tế đó, để góp phần nghiên cứu một tồn diện, có hệ thống

̣I H

thực trạng phát triển các HTXNN trên địa bàn thành phố trong giai đoạn hiện nay,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các HTXNN trong thời gian tới, chúng
tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn

Đ
A


thành phố Huế giai đoạn 2012 - 2015” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích tổng quát
Nghiên cứu thực trạng về sự phát triển các HTXNN của thành phố Huế, phân
tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của các yếu tố bên trong và bên
ngồi đến sự phát triển của HTXNN, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi
giai đoạn 2012 – 2015.

2


2.2. Mục đích cụ thể
 Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sự phát triển của HTXNN;
 Phân tích thực trạng phát triển HTXNN trên các mặt kinh tế, xã hội và đánh giá
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh
hưởng đến sự phát triển của HTXNN trên địa bàn thành phố Huế;
 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển HTXNN thành phố Huế trong giai
đoạn 2012 – 2015.

Ế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

U

3.1. Đối tượng nghiên cứu

́H

Đối tượng nghiên cứu là các HTXNN và hộ xã viên của các HTXNN thuộc thành

phố Huế.



3.2. Phạm vi nghiên cứu

H

Về không gian

phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

K

Về thời gian

IN

Đề tài nghiên cứu toàn thể các HTXNN nằm trong địa giới hành chính của thành

̣C

- Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2009 - 2011;

̣I H

viên năm 2012.

O


- Số liệu sơ cấp điều tra về HTXNN các năm 2009 – 2011, điều tra hộ xã

Về nội dung

Đ
A

Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về sự phát triển các HTXNN của thành
phố Huế, xác định các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của các yếu tố bên
trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của HTXNN, từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp, khả thi giai đoạn 2012 – 2015.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HTXNN
1.1.1. Nguyên lý về sự phát triển:
Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin

Ế

là các quy luật cơ bản trong phương pháp luận của triết học Mác - Lênin và được

U

áp dụng để giải thích về sự phát triển của sự vật, hiện tượng, ba quy luật này hợp


́H

thành nguyên lý về sự phát triển. Ba quy luật cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng



trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin, nó là một trong những nền
tảng, cơ bản cấu thành phép biện chứng duy vật cũng nhưng một trong những nội

H

dung quan trọng của toàn bộ triết học Mác - Lênin.

IN

Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng chất và quy luật phủ định. Trong đó quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự

K

phát triển, quy luật lượng – chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển, quy

̣C

luật phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.

O

Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chỉ ra hình thức chung nhất

̣I H


của sự vận động, phát triển của thế giới vật chất và nhận thức của con người về thế
giới đó, đồng thời các quy luật này cũng tạo cơ sở cho phương pháp chung nhất của

Đ
A

tư duy biện chứng.

Trong phép biện chứng duy vật, nếu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa

các mặt đối lập chỉ ra nguyên nhân và động lực bên trong của sự vận động, quy luật
chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại
chỉ ra cách thức và tính chất của sự phát triển thì quy luật phủ định của phủ định chỉ
ra khuynh hướng, hình thức và kết quả của sự phát triển đó.
Các quy luật này định hướng cho việc nghiên cứu của những quy luật đặc
thù và đến lượt mình, những quy luật cơ bản về sự phát triển của thế giới, của nhận

4


thức và những hình thức cụ thể của chúng chỉ có tác dụng trên cơ sở và trong sự gắn
bó với những quy luật đặc thù. [41]
1.1.2. Tính tất yếu của sự ra đời và phát triển của HTXNN
Trong tác phẩm Bàn về vấn đề nông dân ở Pháp và Đức, Awnghen đã chỉ ra
rằng: “khi giai cấp vô sản đã nắm được chính quyền, nhiệm vụ của chúng ta đối với tiểu
nông trước hết phải hướng nền sản xuất cá thể của họ vào con đường hợp tác” .[15, 6-6]
Trong tác phẩm bàn về chế độ hợp tác, V.I. Lê nin đã nêu lên những vấn đề

Ế


lý luận cơ bản về chế độ hợp tác dưới chủ nghĩa xã hội. Người chỉ rõ vai trò quan

U

trọng của chế độ hợp tác và cho rằng đó là “bước quá độ sang một chế độ mới bằng

́H

con đường giản đơn nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đối với người nông dân”
và khi nông dân đã vào hợp tác xã tới mức đơng nhất thì chủ nghĩa xã hội…tự nó sẽ



được thực hiện” và “nếu chúng ta tổ chức được tồn thể nơng dân vào hợp tác xã
thì chúng ta đứng vững được hai chân trên miếng đất xã hội chủ nghĩa. Nhưng điều

H

kiện đó bao hàm một trình độ văn hóa của nơng dân, cho nên nếu khơng có cả một

IN

cuộc cách mạng văn hóa thì khơng thể nào thực hiện được việc hợp tác hoàn toàn

K

ấy” .[15, 6-6]

1.1.3. Hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường


O

̣C

định hướng xã hội chủ nghĩa

̣I H

Bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta chủ yếu từ hai thành phần
quốc doanh và tập thể chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần định hướng

Đ
A

XHCN; đã xoá bỏ chế độ giao nộp, cấp phát, thực hiện cơ chế một giá, bảo đảm các
loại hàng hố, nơng sản được lưu thông tự do trên thị trường. Điều đó, đã tác động
mạnh vào cơ chế quản lý trong nội bộ HTXNN. Thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW,
ngày 05/4/1998 của Bộ Chính trị khố VI về “Đổi mới quản lý kinh tế nơng
nghiệp”, Nghị quyết trung ương năm khố VII về “Tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn” cùng với các văn bản pháp quy của Nhà nước đã làm
thay đổi về chất của HTXNN. Hợp tác xã giao lại ruộng đất ổn định lâu dài cho hộ
xã viên, chuyển từ điều hành tập trung sản xuất sang làm dịch vụ theo yêu cầu của
xã viên; phát huy vai trò tự chủ của hộ xã viên, xã viên chỉ nộp thuế sử dụng đất

5


nơng nghiệp, thuỷ lợi phí, trả các chi phí theo hợp đồng dịch vụ với HTXNN và
được quyền tiêu thụ, phân phối toàn bộ sản phẩm làm ra.

Khi hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ, Ban quản lý HTXNN chuyển hoạt
động sang kinh doanh dịch vụ và hướng dẫn sản xuất cho kinh tế hộ xã viên và phải
cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác trong cơ chế thị trường. Q trình đó đã
dẫn đến việc hình thành các loại hình HTXNN sau:
+ HTXNN có 1 - 2 loại hình dịch vụ: Dịch vụ thuỷ nơng, cung ứng vật tư,

Ế

dịch vụ điện,... Loại hình HTXNN này có phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc và

U

một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ và Khu 4 cũ.

́H

+ HTXNN có nhiều loại hình dịch vụ: Ngồi các dịch vụ trên, HTXNN còn
làm được các dịch vụ khác như: bảo vệ thực vật, khuyến nông đưa tiến bộ kỹ thuật



vào sản xuất, thú y. Một số HTXNN đã mở rộng các hoạt động dịch vụ như làm đất,
dịch vụ tiêu thụ nơng sản và tín dụng nội bộ cho xã viên. Loại hình HTXNN này

H

phổ biến ở đồng bằng Bắc bộ, Khu 4 cũ và Duyên hải miền Trung, chiếm tới 60% -

IN


70% tổng số HTX.

K

+ HTXNN dịch vụ sản xuất - kinh doanh tổng hợp. Các HTXNN này có nội
dung hoạt động đa dạng, gồm nhiều dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp: cung ứng vật

O

̣C

tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu v.v..

̣I H

.Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thì số HTXNN dịch vụ
sản xuất, kinh doanh tổng hợp chiếm 20% tổng số HTXNN.[18]
1.1.4. Vị trí và vai trị của HTXNN thời kỳ đổi mới và hội nhập

Đ
A

1.1.4.1 Vị trí của HTX nói chung và của HTXNN nói riêng
Trong lịch sử phát triển kinh tế – xã hội ở nhiều nước, sự phát triển của kinh

tế hợp tác đã chứng minh một chân lý là: Kinh tế hợp tác không phải là khu vực
chính để tạo ra nhiều lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế mà là khu vực có vị trí quan
trọng trong giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động,
nhất là ở các nước đang phát triển, tạo sự ổn định về chính trị xã hội, góp phần thúc


6


đẩy tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, ở nhiều nước, Chính phủ rất
quan tâm và có chính sách ưu đãi, nâng đỡ khu vực kinh tế hợp tác, coi sự phát triển
của kinh tế hợp tác là một tất yếu khách quan. [2]
Ở nước ta, phát triển kinh tế hợp tác mà nòng cốt HTX là nhu cầu thực tế
khách quan, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; là tất yếu của nền
kinh tế hàng hoá khi xét cả về mặt lý luận và thực tiễn. Phát triển các hình thức kinh
tế hợp tác và HTX xuất phát từ nhu cầu phát triển của kinh tế hộ, nhất là đi vào sản

U

mà cịn phát sinh cả từ phía các nhà chế biến và tiêu thụ.

Ế

xuất hàng hoá. Nhu cầu hợp tác thực tế khơng chỉ phát sinh từ phía người sản xuất,

́H

Từ những phân tích trên cho thấy kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX là thành
phần kinh tế có vị trí vơ cùng quan trọng, cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở



thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.4.2. Vai trò của HTXNN

H


Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh và thừa nhận là HTXNN thực

IN

sự trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc trong hai cuộc kháng chiến chống

K

Pháp và chống Mỹ, góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà và xây dựng CNXH.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong bước chuyển mình sang cơ chế mới, nhưng

O

̣C

các HTXNN đã từng bước phát huy vai trị khơng thể thiếu được của mình trong

̣I H

phát triển kinh tế – xã hội nông thôn nước ta. Vai trị đó thể hiện ở những mặt sau:
Xây dựng HTXNN góp phần phát triển sản xuất nơng nghiệp, kinh tế nơng

Đ
A

thơn trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Các HTXNN có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát

triển, tạo ra quan hệ liên kết, hợp tác giữa những người sản xuất nhỏ, tăng cường

sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật để phát triển các ngành nghề, đa dạng hố kinh tế nơng thơn, góp
phần thúc đẩy q trình xã hội hố sản xuất, thực hiện tốt vai trị là cầu nối giữa các
hộ nơng dân, xã viên với Nhà nước và các tổ chức kinh tế Nhà nước, tăng cường
quan hệ liên minh công nông về kinh tế.

7


Xây dựng và phát triển HTXNN góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, phát
triển thị trường nông thôn.
Cùng với q trình phát triển sản xuất hàng hố của các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, sản lượng hàng hoá ở khu vực nông nghiệp, nông thôn do các hộ
xã viên, hộ nông dân và trang trại sản xuất ra càng ngày càng tăng. Hiện nay, việc
thu mua, tiêu thụ nơng, lâm sản đều qua thương lái. Tình trạng ép cấp, ép giá xảy ra
là phổ biến, người nông dân chưa yên tâm phát triển sản xuất. Do vậy, xây dựng và

Ế

phát triển HTXNN vừa góp phần kích thích sản xuất phát triển, vừa giúp cho hộ xã

U

viên tiêu thụ sản phẩm hàng hố trên thị trường nơng thơn tránh bị tư thương ép giá,

tăng thêm lòng tin của xã viên đối với HTX.

́H

vừa tăng tích luỹ vốn cho HTX, nâng cao chất lượng dịch vụ kinh tế hộ phát triển,




Xây dựng và phát triển HTXNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
phân công lại lao động trên địa bàn nơng thơn.

H

Phát triển các HTXNN sẽ góp phần phát triển ngành nghề nông thôn, bao

IN

gồm các ngành nghề chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, đan lát, gốm

K

sứ, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí nơng thơn, các dịch vụ thương
mại, cung ứng vật tư hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống, tiêu thụ sản phẩm

O

̣C

của nông dân. Trong quá trình hình thành và phát triển, các ngành nghề nông thôn

̣I H

sẽ sử dụng một số lượng lao động nông nhàn đáng kể để tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hoá, làm tăng giá trị hàng hoá, tăng giá trị hàng xuất khẩu và đáp ứng yêu cầu tiêu


Đ
A

dùng trong nước.

Xây dựng và phát triển HTXNN góp phần tiếp nhận tiến bộ khoa học, công

nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp.
Khoa học, công nghệ là một trong những lĩnh vực ngày càng có vai trị quan
trọng quyết định thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn. Nhưng kinh tế hộ gia đình, các cá nhân, xét về cơ sở vật chất - kỹ thuật ở
khu vực nông nghiệp, nơng thơn cịn rất nhỏ bé. Chỉ có thành lập HTXNN mới tập
hợp được sự đóng góp của đơng đảo xã viên, khai thác mọi tiềm năng về vốn, lao
động kỹ thuật của các hộ nông dân, hộ ngành nghề, hình thành một đơn vị sản xuất,

8


kinh doanh lớn mới đủ tầm từng bước tiếp nhận và áp dụng các thiết bị, máy móc
hiện đại, các công nghệ và kỹ thuật nông nghệp tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh
và quản lý.
Xây dựng và phát triển HTXNN góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống, xố đói, giảm nghèo cho nhân dân nơng thơn.
Nơng thơn Việt Nam có bình qn diện tích đất canh tác trên một đầu người vào
loại thấp (bình quân 4.984 m2/hộ nơng dân) và đang có xu hướng giảm dần. Mặc dù đã

Ế

có nhiều cố gắng đầu tư thâm canh, tăng vụ, bước đầu ứng dụng tiến bộ khoa học, công


U

nghệ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,... nhưng thực tế tỷ lệ thất

́H

nghiệp và bán thất nghiệp ở khu vực nơng thơn cịn chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm từ
khoảng 30% ở nông thôn.



Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp để giải quyết
việc làm cho người lao động ở nông thôn như: Đẩy mạnh việc hợp tác lao động

H

quốc tế, đưa dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, thâm canh tăng vụ... Những biện

IN

pháp này đã có tác động tích cực giải quyết một phần công ăn, việc làm cho người

K

lao động ở nơng thơn. Song, nó khơng thể giải quyết hết số lao động dư thừa ở nông
thôn hiện nay. [1]

̣C

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của HTXNN


O

1.1.5.1. Các yếu tố nội lực của HTXNN

̣I H

a) Tinh thần hợp tác

Đ
A

HTXNN được tạo lập ra bởi một nhóm người muốn xây dựng một doanh
nghiệp nhằm thỏa mãn những nhu cầu kinh tế chung. Doanh nghiệp này được kiểm
sốt một cách dân chủ bởi một nhóm người trong số xã viên.
Những người muốn tập hợp nhau lại để thiết lập một HTX cần phải có nhu
cầu giống nhau, và nhiệm vụ đầu tiên của HTXNN là đáp ứng được nhu cầu của xã
viên của mình qua các giao dịch. HTXNN là một doanh nghiệp kinh doanh làm
kinh tế, nhưng cũng phải tìm kiếm cân bằng giữa lợi nhuận kinh tế và các lợi ích
giữ lại cho xã viên.

9


b) Sự tham gia
HTXNN được thành lập để phục vụ cho một số nhu cầu đặc biệt của xã viên. Xã
viên phải thường xuyên tham gia sử dụng các dịch vụ của HTXNN. Tương lai dài hạn
của HTXNN được bảo đảm nếu khách hàng của HTXNN chính là xã viên của HTX.
c) Tính dân chủ
Mỗi xã viên HTXNN có cơ hội tham gia, điều hành và kiểm soát các hoạt động

của HTX. Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức dân chủ. Trong Đại hội xã viên tổ chức

Ế

theo nhiệm kỳ xã viên có quyền đưa ra các ý kiến, nguyện vọng của mình và bỏ phiếu để

U

quyết định các vấn đề quan trọng và bầu chọn các ứng viên cho các vị trí trong Ban quản

́H

trị HTX. Tất cả các xã viên (đại diện xã viên) không phân biệt đẳng cấp xã hội, đều có
quyền lợi một phiếu bầu, đây là một nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ.



Xã viên Hợp tác xã Nơng nghiệp có các quyền sau đây

- Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công theo thoả thuận giữa

H

hai hợp tác xã và xã viên;

IN

- Hưởng lãi chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, theo vốn góp,

K


theo cơng sức đóng góp của xã viên;

- Được hợp tác xã nông nghiệp cung cấp thông tin kinh tế - kỹ thuật cần

O

̣C

thiết, tham dự các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật, kỹ năng lao động do

̣I H

hợp tác xã nông nghiệp hoặc đơn vị khác tổ chức;
- Hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Hợp tác xã, được Hợp tác xã

Đ
A

nông nghiệp thực hiện cam kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật.

- Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển

hợp tác xã;
- Dự Đại hội xã viên hoặc Đại hội đại biểu xã viên và các cuộc họp xã viên
để thảo luận, biểu quyết các công việc của hợp tác xã;
- Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức
danh được bầu khác của hợp tác xã;


10


- Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của Hợp tác xã
và yêu cầu phải được trả lời; được yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát
triệu tập Đại hội xã viên bất thường;
- Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho xã viên khác
hoặc người có đủ điều kiện trở thành xã viên theo quy định của Điều lệ từng hợp tác
xã nông nghiệp;
- Xin ra hợp tác xã, nhưng phải có đơn gửi cho Ban quản trị để Ban quản trị

Ế

xem xét giải quyết và báo cáo đại hội xã viên;

U

- Được trả lại vốn góp theo Điều 32 của Điều lệ HTXNN và các quyền lợi

́H

khác khi ra HTX; trong trường hợp xã viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ
khác của xã viên được giải quyết theo quy định của pháp luật thừa kế. [5]



Xã viên hợp tác xã nơng nghiệp có các nghĩa vụ sau đây
- Chấp hành Điều lệ, nội quy của hợp tác xã nông nghiệp, các Nghị quyết của

H


Đại hội xã viên và quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;

IN

- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

K

- Hợp tác giữa các xã viên với nhau, học tập nâng cao trình độ, góp phần
thúc đẩy hợp tác xã phát triển;

O

̣C

- Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã

̣I H

hội theo quy định của pháp luật;
- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ,

Đ
A

rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của hợp tác xã;
- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo Điều lệ của từng

hợp tác xã nơng nghiệp. [5]

d) Tính minh bạch (về thông tin và đào tạo)
Hợp tác xã nông nghiệp cung cấp thơng tin và các loại hình đào tạo cần thiết
cho xã viên, cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên để những người này có thể
đóng góp một cách hữu hiệu vào sự phát triển của HTX. HTXNN cũng có chiến
dịch thơng tin đại chúng, đặc biệt nhằm vào thanh niên và những người có ảnh
hưởng lớn ở cộng đồng để quảng bá hình ảnh và các ưu điểm của sự hợp tác. [5]

11


e) Phương thức điều hành
Tính đại diện
Lãnh đạo mang tính đại diện cho tiếng nói của các xã viên HTXNN. Người
lãnh đạo giỏi hội tụ một số các phẩm chất như: táo bạo, quyết đốn, có động cơ, có
đầu óc kinh doanh, có tính lãnh đạo, đồng thời phải biết đồng cảm với đồng nghiệp,
cấp dưới, với hộ xã viên và là một người truyền thơng giỏi.
Vai trị và trách nhiệm rõ ràng

Ế

Đại hội xã viên, Ban quản trị HTX, Ban kiểm sốt và các chức danh chủ

U

nhiệm, phó chủ nhiệm, …đều có vai trị, trách nhiệm rõ ràng theo quy định tại Điều

́H

lệ HTXNN. Việc thực thi đầy đủ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận,
cá nhân giúp cho HTXNN hoạt động có hiệu quả. [5]




Điều hành

Quản lý HTXNN là một hình thức điều tiết các hoạt động hàng ngày của

H

HTX. Đây gọi là chức năng quản lý, một trong các hoạt động căn bản, cần thiết

IN

nhằm bảo đảm HTXNN đạt được mục tiêu đã xác định.

K

Quan hệ giữa đội ngũ quản lý và nhân viên
Nhân viên HTXNN phục vụ cho HTX như là một doanh nghiệp, chứ khơng

O

̣C

phải phục vụ cơ quan hành chính. Các nhân viên HTX phải báo cáo trực tiếp với
chủ nhiệm HTX.

̣I H

f) Vốn kinh doanh


Đ
A

Vốn kinh doanh của HTXNN được thể hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của đơn
vị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Vốn kinh doanh có tầm ảnh
hưởng đặc biệt đối với các đơn vị. Do đặc điểm của ngành nông nghiệp, hoạt động
dịch vụ của các HTXNN đòi hỏi nhu cầu về vốn kinh doanh rất lớn, thường thì vốn
quay vịng chậm và bị chiếm dụng. Để khắc phục tình trạng này, ngồi vốn góp của
xã viên, HTXNN phải vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng v.v…
g) Khả năng áp dụng khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ tác động tổng hợp đến tất cả các ngành, các lĩnh vực,
tạo ra sự chuyển biến về chất trong hoạt động của các ngành và lĩnh vực, trong đó

12


có HTXNN. Khả năng tiếp nhận khoa học cơng nghệ và chuyển giao cho hộ xã viên
đối với các HTXNN đã tác động vào kinh tế hộ nông dân, phá vỡ thế khép kín tạo
những nhu cầu hợp tác hình thành tổ chức kinh tế tự nguyện của họ. Nhu cầu của
hợp tác ngày càng tăng khi sản xuất của nơng dân chuyển sang sản xuất hàng hố,
hình thành các HTX trang trại, tổ chức kinh tế của những người sản xuất hàng hố.
Bên cạnh đó, các HTXNN tiếp thu tốt các tiến bộ khoa học và công nghệ sẽ tạo nên
sức sản xuất mới trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ hộ xã viên, hỗ trợ

Ế

cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức thành viên, nâng cao sức cạnh tranh

U


của HTXNN với các tổ chức kinh doanh khác.

́H

1.1.5.2. Các yếu tố ngoại lực
a) Thị trường và kinh tế thị trường



Khái niệm

Thị trường là biểu hiện của q trình mà trong đó thể hiện các quyết định của

H

người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ cũng như quyết định của nhà sản xuất về số

IN

lượng, chất lượng, mẫu mã hàng hóa. Đó là mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu

K

với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hóa cụ thể.
Kinh tế thị trường là tổng thể các quan hệ kinh tế và các chủ thể tham gia

O

̣C


trong nền kinh tế thị trường. Ảnh hưởng của kinh tế thị trường được thể hiện rõ rết

̣I H

nhất ở sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào và giá cả dịch vụ đầu ra, điều này do
quy luật cung cầu trên thị trường chi phối. Ngoài ra, các yếu tố về cấu trúc, hành vi

Đ
A

thị trường và hệ thống phân phối cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh,
dịch vụ cũng như sự phát triển của HTXNN.
Tác động của thị trường và kinh tế thị trường đến sự phát triển HTXNN
Sản phẩm của các nông hộ bán ở đâu, cho ai, giá cả như thế nào và bằng
cách nào để bán được nông sản cũng là những vấn đề đặt ra đối với HTXNN. Mặt
khác việc cung cấp dịch vụ cho các hộ xã viên phụ thuộc rất nhiều các yếu tố như
thơng tin thị trường, giá cả hàng hóa, chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, các
chính sách trong nước và những rào cản ở thị trường quốc tế trong quá trình hội
nhập. [15, 26-26]

13


Cùng với nền kinh tế thị trường, nhiều lực lượng sản xuất được giải phóng,
nhiều cơ hội được tận dụng do vậy mà mức tăng trưởng của các HTXNN ngày càng
cao hơn. Mức sống của xã viên, thu nhập của HTXNN cũng có sự thay đổi đáng kể,
đời sống vật chất, tinh thần ngày càng khấm khá hơn. Xem xét sự thay đổi về kinh
tế của các HTXNN trong cơ chế thị trường có thể thơng qua sự thay đổi của các chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận và mức tích lũy của các HTX. [15, 26-27]

b) Đơ thị hóa

Ế

Khái niệm

U

Đơ thị hóa nơng thơn là xu hướng bền vững có tính quy luật, là q trình

́H

phát triển nơng thơn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình
thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt). Thực chất đó là tăng trưởng đơ thị theo xu



hướng bền vững.

Đơ thị hóa ngoại vi là q trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của Thành phố

H

do kết quả phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng, tạo ra các cụm đơ thị, liên đơ thị

IN

góp phần đẩy nhanh đơ thị hóa nơng thơn.

K


Tác động của đơ thị hố đến sự phát triển HTXNN
Đối với hoạt động của các HTXNN: Đơ thị hố và cơng nghiệp hố vừa tạo

O

̣C

những điều kiện vật chất cho chúng hoạt động (cung cấp các thiết bị văn phòng hiện

̣I H

đại, nâng cao hiệu quả quản trị; cung cấp các thiết bị, máy móc, vật tư... Nâng cao
năng lực hoạt động của HTXNN); vừa tạo môi trường hoạt động của các HTXNN,

Đ
A

trước hết là HTX dịch vụ đầu ra cho nông nghiệp.
Đối với hộ nông dân với tư cách là những thành viên, những đối tác của các

HTXNN, cơng nghiệp hố, đơ thị hố tác động làm cho các đơn vị này nâng cao năng
lực sản xuất tạo nên những nhu cầu mới của sự hợp tác, tạo những điều kiện hình thành
các HTXNN ở quy mơ và hình thức cao hơn. [29]
c) Yếu tố về môi trường kinh tế – xã hội (hệ thống cơ chế chính sách)
Mơi trường kinh tế - xã hội được hiểu là toàn bộ yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội
có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp tới sự hình thành và phát triển kinh tế HTX NN.

14



Khái niệm
Nếu chỉ xét trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thơn: chính sách kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn ở nước ta là tổng thể những biện pháp của Nhà nước nhằm cụ thể
hoá quan điểm, đường lối của Đảng tác động đến kinh tế nông nghiệp, nông thôn và
các ngành khác có liên quan để đạt được mục tiêu đã xác định, trong một thời hạn
nhất định.
Tác động của chính sách đến sự phát triển HTXNN

Ế

Đối với các HTXNN, chính sách có vai trị như bà đỡ cho sự hình thành và

U

tạo những môi trường pháp lý và kinh tế cho nó phát triển. Khơng chỉ có vai trị tạo

́H

những điều kiện cho sự ra đời của các HTXNN, Nhà nước thông qua việc xây dựng
và ban hành khung pháp lý để, một mặt tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho



kinh tế HTXNN hoạt động; mặt khác giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng
lực của các HTX NN. [29]

H

1.1.6. Tình hình phát triển HTXNN một số nước trên thế giới và Việt Nam


IN

1.1.6.1. Tình hình phát triển HTXNN một số nước trên thế giới

K

Châu Âu có gần 290.000 hợp tác xã (HTX) với 140 triệu thành viên và
khoảng 4,9 triệu người làm thuê. Liên minh châu Âu (EU) có khoảng 30.000

̣C

HTXNN với doanh số khoảng 210 tỷ ơ-rô.

̣I H

O

Đức: Là một trong những chiếc nơi đầu tiên của mơ hình kinh tế ở Châu Âu.
Cho đến nay, đất nước nay vẫn duy trì một hệ thống HTX mạnh, xem đó là một bộ

Đ
A

phận quan trọng của thành phần kinh tế quốc doanh. Các HTXNN của Đức đang
nắm thị phần cao đối với rất nhiều sản phẩm nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần
sản phẩm thịt chế biến, hơn 60% thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần
rượu nho. Các HTXNN cũng giúp cho người nông dân tiêu thụ được sản phẩm và
tăng thêm thu nhập trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt
hơn. Ngoài dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTXNN tạo ra khoảng 150.000

việc làm trực tiếp. Tính trung bình, mỗi HTXNN sử dụng 46 lao động. Theo quy
định của Luật HTX Đức, hằng năm, các HTX đều được kiểm toán định kỳ và do
Hiệp hội HTX thực hiện.

15


Mỹ: Có gần 50.000 HTX với khoảng 150 triệu thành viên. Các HTXNN
(3.500 HTX) đóng vai trị quan trọng, đảm nhận gần 1/3 công việc thu hoạch, chế
biến và thương mại nông nghiệp. Tổng doanh thu của các HTX này vào khoảng 100
tỷ ơ-rơ, trong đó 1/3 thuộc về 100 HTX lớn nhất. Trong vòng 20 năm qua, ở Mỹ nổi
lên một thế hệ các HTXNN mới dựa trên việc đánh giá lại các nguyên tắc HTX. Sự
ra đời của thế hệ HTX mới này xuất phát từ nhu cầu tạo thêm nguồn sinh lực mới
cho các HTXNN để nâng cao sức cạnh tranh. Các HTX thế hệ mới ở các Bang của

Ế

Mỹ đều là những công ty lớn với tổng đầu tư khoảng 2 tỷ ơ-rô.

U

Nhật Bản: HTX là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh

́H

tế. Các loại hình tổ chức HTX ở Nhật Bản bao gồm: HTXNN và HTX tiêu dùng.
Năm 1972, Liên hiệp các HTX quốc gia Nhật Bản (BEN-NOH) chính thức




được thành lập và được Chính phủ giao thực hiện các mục tiêu về phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Các HTXNN Nhật Bản có mặt hầu hết các làng mạc, thành phố,

H

thị trấn. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của HTXNN Nhật Bản là hợp tác

IN

trong phân phối chứ không hợp tác trong sản xuất. HTXNN thực hiện hai nhiệm vụ

K

chính: một là, cung cấp cho nơng dân các yếu tố “đầu vào” phục vụ sản xuất nông
nghiệp, như phân bón, hóa chất nơng nghiệp, trang thiết bị, kỹ thuật trồng trọt và

O

̣C

chăn nuôi gia súc… ; hai là, giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm bằng cách thu gom,

̣I H

bảo quản, dự trữ, bán các nông sản, vật tư dựa váo mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
quốc gia và quốc tế. HTXNN là kênh tiêu thụ nông sản chính: 90% lúa gạo; trên
50% rau, hoa quả, sữa tươi… Nông dân Nhật Bản chủ yếu mua hàng qua HTX.

Đ
A


Thái Lan: HTXNN được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên trong

các lĩnh vực vay vốn, gửi tiết kiệm và tiền ký quỹ, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thụ, hỗ
trợ phát triển nông nghiệp và các dịch vụ khác. Thơng qua sự trợ giúp của Chính
phủ, ngân hàng nông nghiệp và HTXNN, xã viên được vay vốn với lãi suất thấp,
thời hạn ưu đãi thích hợp cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ. HTX tín dụng
nơng thôn được thành lập từ lâu và hoạt động rất có hiệu quả, nên hàng loạt HTX
tín dụng đã ra đời trên khắp đất nước. Bên cạnh đó, sự phát triển của HTX tiêu

16


dùng, các loại HTX công nghiệp cũng phát triển mạnh và trở thành một trong những
yếu tố quan trong trong sự phát triển kinh tế của Thái Lan.
Hàn Quốc: Từ khi thành lập năm 1961, Liên đoàn quốc gia HTXNN Hàn
Quốc (NACF) đã lập mạng lưới HTX từ trung ương đến cơ sở. Với gần 1.400 HTX
thành viên, hoạt động của NACF rất đa dạng và nắm giữ 40% thị phẩm nơng sản
trong nước và là một ngân hàng có số tiền gửi lớn nhất Hàn Quốc. NACF sở hữu
một hệ thống hạ tầng và thiết bị hùng hậu giúp tăng thêm giá trị cho hàng nơng sản.

Ế

NACF cịn điều hành cả hệ thống ngân hàng nông nghiệp và các quỹ tín dụng của

U

HTX, cung cấp nhiều loại dịch vụ: giao dịch ngân hàng, dịch vụ thẻ tín dụng, cho

́H


vay, đầu tư, bảo hiểm, giao dịch quốc tế… Hệ thống bảo hiểm của NACF chiếm
lĩnh tồn bộ thị trường nơng thôn. [16]



Qua các hoạt động của hệ thống HTXNN ở một số nước nêu trên, có thể
nhận thấy một nét chung nhất là, hoạt động của HTXNN không chỉ đem lại hiệu

H

quả kinh tế mà còn mang lại sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, để người nơng dân có được

IN

giá tốt nhất. Dịch vụ chính là sản phẩm chủ yếu của HTXNN.

K

1.1.6.2. Tình hình phát triển HTX NN ở Việt Nam
a) Hợp tác xã nơng nghiệp trước khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị

O

̣C

Thời kỳ từ 1955 - 1960

̣I H


Thời kỳ này được coi là giai đoạn thực hiện và hồn thành cơ bản phong trào
HTH trong nơng nghiệp miền Bắc. Tuy nhiên, thực tế quá trình HTH đã vi phạm

Đ
A

nguyên tắc tự nguyện, quản lý dân chủ, cùng có lợi. Kể từ sau Hội nghị lần thứ 16
BCHTW (4/1959), HTH gần như đồng nhất với tập thể hoá TLSX.
Thời kỳ từ 1961 – 1975
Giai đoạn này phong trào HTH đã bộc lộ nhiều nhược điểm, biểu hiện rõ
nhất là sự khơng phù hợp của mơ hình HTX bậc cao, quy mơ lớn so với trình độ
phát triển của LLSX và trình độ cán bộ quản lý, v.v… Nền kinh tế lâm vào khủng
hoảng nghiêm trọng, trước hết là sản xuất nông nghiệp ngày càng sa sút. Xã viên
HTX chán nản, ruộng đất bỏ hoang hoá, số lượng xã viên xin ra khỏi HTX ngày

17


càng tăng (cuối năm 1973 miền Bắc có 1.098 HTX tan vỡ hoàn toàn, 27.036 hộ xã
viên xin ra HTX).
Thời kỳ từ 1976 – 1980
Đây là thời kỳ tiếp tục mở rộng và củng cố HTX gắn với chủ trương xây
dựng cấp huyện ở miền Bắc và thực hiện mô hình HTX tập thể hố ở miền Nam sau
giải phóng, với mong muốn thúc đẩy nhanh quá trình cải tạo XHCN trên phạm vi cả
nước cùng thống nhất đi lên CNXH. Hợp tác hố nơng nghiệp ở miền Nam diễn ra

Ế

ào ạt, có nơi dùng biện pháp hành chính đưa nơng dân vào HTX, gây bất bình trong


U

nhân dân. Thời kỳ này, nền kinh tế đất nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng, trước

́H

hết là khủng hoảng kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên phạm vị cả nước.
Thời kỳ từ 1981 – 1988



Đây là thời kỳ thực hiện Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13 tháng 01 năm 1981 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về “cải tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm

H

đến nhóm và người lao động” trong HTX NN (gọi tắt là khoán sản phẩm). Cơ chế

IN

khoán sản phẩm với ba khâu (gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch) đã phá vỡ một mảng

K

trong mơ hình HTX tập thể hố, tạo điều kiện kích thích tính chủ động hăng hái sản
xuất của nơng dân. Có thể nói từ 1981 - 1985, được coi là thời kỳ thành cơng của

O

̣C


Chỉ thị 100. Sau đó những hạn chế của “khoán 100” ngày càng bộc lộ nhiều hạn

̣I H

chế: hoạt động quản lý yếu kém, phân phối bình quân, bao cấp cho nhiều đối tượng,
hiện tượng “rong cơng, phóng điểm”, chi phí bất hợp lý v.v… đã dẫn đến tình trạng

Đ
A

vi phạm lợi ích của người lao động, tỷ lệ vượt khốn ngày càng giảm. Tình hình là
nơng dân chán nản, khơng hăng hái sản xuất, trả ruộng khốn ngày càng nhiều.[11]
b) Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đến 1996
Có thể nói sự thay đổi của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam được kể đến
như là một thành tựu từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về “Đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp”.
Nghị quyết xác định: “ Tiếp tục hồn thiện cơ chế khốn sản phẩm cuối cùng
đến nhóm hộ và hộ xã viên, đến người lao động và đến tổ đội sản xuất tuỳ theo điều
kiện của ngành, nghề cụ thể ở từng nơi, gắn kế hoạch sản xuất với kế hoạch phân

18


phối ngay từ đầu. Trong trồng trọt, về cơ bản là khốn đến hộ hoặc nhóm hộ xã
viên. Bảo đảm cho người nhận khốn canh tác trên diện tích có quy mơ thích hợp và
ổn định trong khoảng 5 năm, chỉ sửa đổi mức khoán khi điều kiện vật chất - kỹ
thuật đã thay đổi v.v… bảo đảm cho hộ xã viên nhận khoán thu được khoảng trên
dưới 40% sản lượng khoán trở lên tuỳ theo số lượng khâu do hộ đảm nhận.” Tiếp đó
ngày 29/3/1989 BCHTW Đảng (khố VI) đã họp Hội nghị lần thứ 6, đề ra nhiều

chủ trương, chính sách thực hiện cơng cuộc đổi mới, trong đó đã đề cập tới những

Ế

quan điểm, phương hướng tiếp tục đổi mới HTX và tập đoàn sản xuất.

U

Như vậy Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6

́H

BCHTW, với việc coi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, là một sự đổi mới
có tính bước ngoặt trong nhận thức về cơ chế kinh tế trong nông nghiệp, về vai trị



và vị trí khách quan của kinh tế hộ nơng dân, quan niệm mới về chế độ kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp.

H

Sự biến đổi của tổ chức kinh tế hợp tác trong nơng nghiệp giai đoạn 1989 -

IN

1996, có thể khái quát thành 2 dạng sau đây:

K


- Khoảng 10 - 15% số HTX tự đổi mới, chuyển phương thức hoạt động và
thu được kết quả tốt. Nội dung đổi mới thể hiện sự tơn trọng tính độc lập, tự chủ và

O

̣C

tạo điều kiện phát huy tối đa khả năng hoạt động kinh doanh của hộ gia đình xã

̣I H

viên, quan hệ HTX và xã viên bình đẵng, HTX chuyển hướng sang kinh doanh dịch
vụ cho hộ nông hộ xã viên về tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao

Đ
A

khoa học công nghệ, chăm lo xây dựng kết cấu hạ tầng, phát huy các việc làm tình
nghĩa, tương trợ lẫn nhau để giúp kinh tế hộ phát triển; bộ máy quản lý gọn nhẹ, lúc
này hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, phân phối bảo đảm cơng bằng v.v…
- Số HTX còn lại hoạt động yếu kém. Trong nhiều năm chỉ tồn tại về hình
thức, nơng dân khơng gắn bó với HTX, muốn bứt “ra khỏi” rự ràng buộc của HTX.
Do vậy mà các tổ chức kinh tế hợp tác này tự giải thể. Thực chất đây là q trình tự
tan rã mơ hình HTX kiểu cũ. Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, hiện tượng này diễn ra
nghiêm trọng hơn cả, nông dân tham gia HTX từ 91% xuống còn 45%. Các tỉnh khu
IV cũ (Bắc Trung Bộ), Thanh Hoá là tỉnh tỷ lệ HTX giải thể cao nhất (87,5%). Các

19



tỉnh duyên hải miền Trung (từ Đà Nẵng đến Khánh Hồ), cuối tháng 12 năm 1996
có 166 HTX đã giải thể và coi như giải thể chiếm 18%, trong đó Quảng Nam là tỉnh
có 100/166 HTX giải thể. Các tỉnh Tây nguyên tỷ lệ giải thể lên tới 41%. Khu vực
Đơng Nam Bộ, tháng 12 năm 1996 chỉ cịn lại 398 HTX theo báo cáo, HTX giải thể
chiếm 32%. Khu vực đồng bằng sơng Cửu Long có 12 tỉnh, cuối năm 1996 cịn lại
60 HTX, trong đó đã làm thủ tục giải thể là 22 HTX chiếm 36,6%.
Để củng cố và phát triển HTX, Nhà nước đã ban hành Luật HTX 1996, từ

Ế

đây các HTX chuyển đổi và thành lập mới theo Luật HTX. [11]

U

c) Chuyển đổi và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
Sau khi ban hành Luật HTX năm 1996

́H

HTXNN theo Luật HTX 1996 (từ năm 1997)



Đối với HTXNN chuyển đổi, tính đến cuối tháng 12 năm 1999: Các tỉnh
miền núi phía Bắc (trừ Bắc Ninh, Vĩnh Phúc), HTX thuộc diện chuyển đổi là 2.840

H

HTX, làm xong thủ tục là 963 HTX, trong đó được cấp đăng ký kinh doanh là 644


IN

HTX (chiếm tỷ lệ 22%). Trong khi đó các vùng: Tây Nguyên là 48%, Đông Nam

K

Bộ là 59,8%, Khu IV cũ là 79,1%, đồng bằng sông Hồng là 81,5%, duyên hải miền
Trung là 92,1%, đồng bằng sông Cửu Long là 100%. Cả nước có 2.127 (HTX có

O

̣C

báo cáo), thì 7 - 50 xã viên là 215 HTX, 51 - 100 xã viên là 131 HTX, trên 100 xã

̣I H

viên là 1.781 HTX. Trong 1.948 HTX báo cáo, vốn bình quân một HTX là 556 triệu
đồng. Hoạt động dịch vụ của HTX chủ yếu sau chuyển đổi gồm có: thuỷ lợi

Đ
A

(94,9%), bảo vệ thực vật (61,9%), thú y (37,7%), giống (41,35%), khuyến nông
(47,5%), vật tư (36%), làm đất (14,8%), tiêu thụ sản phẩm (10,3%), chế biến
(0,4%), điện (52,2%), dịch vụ khác 93,9%)
Đối với HTX mới thành lập, từ 01 tháng 01 năm 1997 đến cuối tháng 12 năm
1999 số HTX thành lập mới ở trung du và miền núi phía Bắc 115 HTX, Tây
Nguyên 6 HTX, duyên hải miền Trung 6 HTX, Đông Nam bộ 34 HTX, Khu IV cũ
125 HTX, đồng bằng sông Hồng 414 HTX, đồng bằng sông Cửu Long 393 HTX.

Sau 5 năm thực hiện Luật HTX, tính đến giữa năm 2002 cả nước có 2.569
HTX thành lập mới và 6.384 HTX đã chuyển đổi theo Luật trong tổng số 10.331

20


HTX. Năm 2001, các HTX chuyển đổi và thành lập mới đã tạo ra giá trị sản lượng
đạt khoảng 32,2 nghìn tỷ đồng, tạo việc làm cho khoảng 3,3 triệu lao động, huy
động được 6.243 nghìn tỷ đồng dưới dạng vốn góp của xã viên.
Sau khi có Luật HTX năm 2003
Căn cứ Nghị quyết Đại hội IX, Nghị quyết số 13 và Hội nghị BCHTW Đảng
lần thứ 5 (khoá IX) về kinh tế tập thể, Luật HTX năm 2003, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã có Thơng tư số 04/2004/TT-BKH ngày 13/12/2004 về việc hướng dẫn xây dựng

Ế

phát triển khu vực kinh tế tập thể 5 năm 2006 - 2010. Cùng với việc thực hiện Luật

U

HTX năm 2003, Chỉnh phủ, các ngành và địa phương đã có những văn bản chỉ đạo

́H

tạo điều kiên cho kinh tế tập thể, các HTX và HTX dịch vụ nông nghiệp phát triển
đúng hướng. [11]



Tình hình phát triển kinh tế tập thể trên cả nước trong 6 tháng đầu năm

2011 như sau:

H

Về HTXNN, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản: có 9.550 HTXNN, lâm

IN

nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản. Các HTX phát triển đa dạng xuất hiện trong hầu

K

hết các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và nghề muối. Trong đó thành

O

biến tích cực.

̣C

lập mới 57 HTX và giải thể 16 HTX. Các HTX đang hoạt động tiếp tục có chuyển

̣I H

Đến 6/2011 cả nước có 82% số HTX làm dịch vụ thủy lợi; 53% số HTX làm
dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón; 66% số HTX làm dịch vụ khuyến nông; 31% số

Đ
A


HTXNN làm dịch vụ điện; 8,5% số HTX tổ chức tiêu thụ sản phẩm; … Nhiều HTX khá
đang có xu hướng mở mang các ngành nghề dịch vụ mới theo mơ hình HTXNN đa chức
năng, cung ứng nước sạch (13%); vệ sinh môi trường (10%). Về chất lượng hoạt động,
nhiều HTX đã đổi mới, thực hiện tốt các dịch vụ phục vụ kinh tế xã viên theo hướng hạ
giá thành và nâng cao chất lượng dịch vụ; góp phần tạo nhiều việc làm.[3]
Theo Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế từ 1997 - 2010, theo số liệu
của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Liên minh HTX tỉnh tình hình thực
hiện Luật HTX qua các thời kỳ như sau:

21


Thực hiện Luật HTX 1996, năm 1997 các HTXNN cũ đã chuyển đổi theo
tinh thần NQ 04-NQ/TU Thừa Thiên Huế ngày 21 tháng 8 năm 1997, về đổi mới
HTXNN theo Luật. Đến năm 2003 tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng cộng 162 HTXNN,
trong đó có 149 HTX chuyển đổi theo Luật, 09 HTX thành lập mới và 04 HTX
chưa chuyển đổi được. Năm 2003, tổng nguồn vốn của 162 HTXNN là 217.277
triệu đồng (Bình qn 1 HTX có vốn là 1.468 triệu đồng). Trong đó vốn cố định
150.369 triệu đồng, chiếm 70%; Vốn lưu động 66.908 triệu đồng, chiếm 30%. Năm

Ế

2003, 162 HTXNN có tổng doanh thu 103.480 triệu đồng, bình qn 1 HTX có

U

doanh thu 638 triệu đồng. Tổng lãi rịng 4.767 triệu đồng, bình qn 1 HTX có lãi

́H


32 triệu đồng.

Thực hiện Luật HTX năm 2003, so với số lượng HTXNN có vào năm 2003,



đến 2010 tồn tỉnh có 158 HTXNN, giảm 04 HTX (giải tán, sát nhập 07 HTX và
thành lập mới 03 HTX). Các HTXNN chủ yếu làm các dịch vụ về thuỷ lợi, giống

H

lúa, vật tư phân bón, bảo vệ thực vật, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn cho xã viên,

IN

điều hành khâu làm đất, dịch vụ thuý y… .Số HTXNN quy mô thôn là 46 HTX

K

(chiếm 29,1%), quy mô liên thôn là 79 HTX (chiếm 50%) và quy mô phường, xã là
33 HTX (chiếm 20,8%). Bình quân bộ máy quản lý một HTXNN có 11 người năm

O

̣C

2003 và 11,7 người năm 2010. Trình độ chun mơn của Ban quản lý các HTX cịn

̣I H


nhiều bất cập nhất là các chức danh chủ chốt, trình độ đại học trong 6 năm chỉ tăng
1,31% (năm 2003 là 1,45, năm 2010 đạt 2,73 %), trình độ trung cấp năm 2003 là

Đ
A

9,8%, năm 2010 lên 23%. So với kế hoạch phát triển kinh tế Hợp tác xã nơng
nghiệp phải đạt mục tiêu là 50% trình độ Trung cấp. Năm 2010, số HTX xếp loại
khá là 64 (chiếm 40,5%), loại trung bình là 63 HTX (chiếm 39,8 %) và loại kém 31
HTX (chiếm tỷ lệ 19,6). Số HTXNN có số liệu quyết tốn năm 2010 là 146/158
HTX (năm 2003 là 148/162 HTX). Tổng nguồn vốn của 146 HTXNN năm 2010 là
376.259 triệu đồng, tróng đó vốn cố định và đầu tư tài chính là 253.753 triệu đồng,
vốn lưu động là 122.505 triệu đồng, vốn bình quân 1 HTX là 2.381 triệu đồng. So
với năm 2003 tổng vốn của các HTXNN tồn tỉnh tăng 158.982 triệu đồng, bình
qn một HTX tăng 913 triệu đồng. Tổng doanh thu thực hiện năm 2010 là 174.011

22


triệu đồng (năm 2003 là 103.480 triệu đồng), tổng chi phí là 163.485 triệu đồng
(năm 2003 là 92.285 triệu đồng), tổng lãi 10.525 triệu đồng (năm 2003 là 4.767
triệu đồng). Bình quân năm 2010 mỗi HTX lãi 72 triệu đồng (so với 32 triệu đồng
năm 2003).[30]
Riêng thành phố Huế, năm 2010, chỉ còn 08 HTX, giảm 02 HTX do
HTXNN An Đông và An Tây sát nhập (chủ trương quy hoạch chung của tỉnh về
việc mở rộng khu dân cư về phía Đơng Nam thành phố Huế, diện tích sản xuất nông

Ế

nghiệp 02 HTX bị thu hẹp), HTX Vỹ Dạ hiện khơng cịn đất sản xuất nơng nghiệp


U

và cũng xem như khơng cịn hoạt động. Theo báo cáo quyết tốn của 08 HTXNN

́H

thành phố Huế năm 2010 tổng doanh thu dịch vụ của 08 HTX là 6.555 triệu đồng,
lãi 832,134 triệu đồng, bình quân 1 HTX lãi 104 triệu đồng. Trong đó HTX lãi cao



nhất là An Đơng 199,321 triệu đồng tiếp đến là Hương Long 150,788 triệu đồng,
thấp nhất là Thủy Xuân 45,554 triệu đồng. Nợ phải thu tổng số là 1.254,255 triệu

H

đồng.

IN

1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan về phát triển HTXNN

K

Xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của hợp tác xã đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, xuất phát từ thực trạng yếu kém và không thành công

O


̣C

của phong trào hợp tác hóa trong nơng nghiệp, suốt gần 40 năm qua, trong nước đã

̣I H

có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
Cơ sở lý thuyết nghiên cứu về hợp tác xã, mơ hình tổ chức và phát triển các

Đ
A

loại hình hợp tác xã được đề cập một cách khá hệ thống trước hết trong hệ thống
các giáo trình: Kinh tế nơng nghiệp (2008), Tổ chức sản xuất nông nghiệp (2008)
của rất nhiều trường đại học trong nước (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng…). Các cơng trình
nghiên cứu về hợp tác xã có thể chia làm hai nhóm: Nhóm thứ nhất gồm các cơng
trình đề cập đến việc phát triển hợp tác xã theo mơ hình cũ; Nhóm thứ hai đề cập
đến việc phát triển hợp tác xã theo mơ hình mới theo quy định của Luật hợp tác xã
năm 2003. Những công trình thuộc nhóm thứ nhất mặc dù có rất nhiều, tuy nhiên
đến nay ít cịn ý nghĩa. Một số cơng trình tiêu biểu thuộc nhóm thứ hai bao gồm:

23


Bài viết “Tiếp tục đổi mới và phát triển hợp tác xã trong nơng nghiệp” –
PGS.TS Nguyễn Hồng Việt, Tạp chí Cộng sản số 19, tháng 7 năm 2002 đã đưa ra
những đánh giá khái quát ban đầu về phát triển hợp tác xã ở Việt Nam trong nhiều
lĩnh vực, tổng kết những điểm thành công và chưa thành công trong phát triển hợp
tác xã ở Việt Nam theo mô hình cũ và khẳng định, điểm quyết định sự thành công

trong phát triển nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua chính là việc trả lại
cho hộ nơng dân quyền tự chủ trong sản xuất, kinh tế hộ trở thành động lực kinh tế

Ế

quan trọng ở nông thôn.[21]

U

Bài viết “Hợp tác xã nơng nghiệp ở nước ta, khó khăn và giải pháp” – TS

́H

Nguyễn Đình Long – Tạp chí hoạt động khoa học – tháng 10 năm 2008, tập trung
phân tích và chỉ ra những khó khăn và hạn chế trong phát triển hợp tác xã nông



nghiệp ở Việt Nam hiện nay là:

Thứ nhất: Nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của hầu hết cán bộ cơ

H

sở và nông dân chưa thấu đáo và quán triệt đầy đủ, mặt khác trên thực tế việc

IN

chuyển đổi và thành lập mới HTX cịn mang nặng tính hình thức và thiếu những mơ


K

hình hoạt động có hiệu quả. Tuy các cuộc khảo sát, phỏng vấn các hộ xã viên và hộ
nơng dân ở nhiều địa phương có trên 80% trả lời cần thiết phải có HTX; song chưa

O

̣C

thể khẳng định tiêu thức đó đã phản ánh đúng nhận thức về HTX kiểu mới, mà từ

̣I H

lâu họ đã quen có HTX để được bao cấp, giúp đỡ và các quyền lợi khác... Từ đó khi
tham gia khơng thấy hết được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ đối với HTX. Thậm

Đ
A

chí một số lớn xã viên sau khi đã đóng cổ phần (khoảng 50000 đ/xã viên) cũng
không quan tâm đến nghĩa vụ của mình,phó mặc cho ban quản lý, thờ ơ trong mọi
hoạt động, thậm chí qn mất mình là xã viên.
Thứ hai : Vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX còn yếu kém đang là một
trong những khó khăn lớn ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của HTX trong quá
trình chuyển đổi và xây dựng mới. Vốn bình quân 1 HTX chuyển đổi và xây dựng
mới khoảng 500 triệu đồng, trong đó tài sản cố định khoảng trên 400 triệu đồng,
vốn lưu động trên 100 triệu đồng, vốn của HTX phần lớn đang bị chiếm dụng hoặc
khoanh lại chờ Nhà nước giải quyết. Khảo sát 15 HTX xếp loại khá bình quân vốn

24



lưu động có khoảng gần 200 triệu đồng, nhưng bị chiếm dụng đến 69,4%. Nhiều xã
viên nợ HTX chưa giải quyết xong nợ cũ thì nợ mới tiếp tục phát sinh trong quá
trình chuyển đổi. Thực tế do vốn lưu động ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba : Trình độ cán bộ quản lý HTXNN còn bất cập so với cơ chế quản lý mới.
Sau chuyển đổi, bộ máy quản lý HTX đã được tinh giảm gọn nhẹ hơn, nhưng nhìn chung
đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo kinh nghiệm thực tế, không được đào tạo

Ế

cơ bản, ít được bồi dưỡng tập huấn. Qua khảo sát 50 HTX ở các tỉnh phía Bắc (Hải

U

Dương, Nam Định, Hưng Yên, Bắc Giang) cho thấy trong tổng số 50 chủ nhiệm HTX có

́H

6,3% có trình độ đại học, 13,7% là trung cấp, 57,5% chưa qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn. Mặt khác năng lực nắm bắt thông tin và có khả năng dự báo thị trường,



sự nhạy cảm linh hoạt để đáp ứng trước những yêu cầu đa dạng phức tạp của cơ chế thị
trường cịn có nhiều hạn chế. Một đặc điểm khác của đội ngũ cán bộ quản lý HTX nông

H


nghiệp là thường xuyên thay đổi và vì vậy họ khơng n tâm cơng tác. Chính vì vậy, đội

IN

ngũ cán bộ quản lý ln ở trong tình trạng thiếu cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong

K

công tác quản lý. [20]

Báo cáo nghiên cứu “Tác động của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế

O

̣C

giới thế giới đối với hợp tác xã ở việt nam” - Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

̣I H

(VCA) và Viện FRIEDRICH EBERT (FES) –Hà Nội 2006. Trong cơng trình
nghiên cứu này, các tác giả đã có sự phân tích tổng quát về sự tác động của việc

Đ
A

Việt Nam gia nhập WTO đối với các hợp tác xã, những cơ hội và thách thức, những
điểm mạnh và điểm yếu của các hợp tác xã Việt Nam. Bài viết cũng chỉ ra khả năng
ứng phó rất hạn chế của các HTX tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập [19].
Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế

đến năm 2020” do Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chủ trì thực hiện năm
2007 đã đánh giá các yếu tố và điều kiện tác động đến việc phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2020, xác định phương hướng phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện quy hoạch. Trong đó đề cập đến vị trí,

25


×