Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành của mình tới dân, đã tận tình hớng
dẫn em trong quá trình hoàn thiện đề án này
Tôi cũng xin cảm ơn những ngời bạn đã cho tôi mợn tài liệu, đã góp ý và động
viên tôi, để tôi có thể hoàn thành tốt nhất đề án này.
1
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
Lời nói đầu
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, phát triển và
tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu quốc gia. Trong khi nền kinh tế phát triển thấp,
tích luỹ từ nội bộ không nhiều, các nguồn lực của nền kinh tế cha có điều kiện
khai thác thì việc hỗ trợ của dòng vốn từ bên ngoài là rất cần thiết và đóng vai trò
quan trọng đối với tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên, để có thể thu hút dòng vốn từ
bên ngoài đòi hỏi chúng ta phải thực thi hàng loạt chính sách kinh tế có liên quan,
nhằm tạo môi trờng cho dòng vốn đợc lu chuyển dới tác động của cung cầu tiền tệ
trên thị trờng.
Bởi vì tiền tệ là vấn đề rất nhạy cảm, việc thực thi chính sách tiền tệ không
những tác động đến tình trạng của nền kinh tế quốc gia mà còn ảnh hởng đến các
nớc khác do xu thế toàn cầu hoá, khu vực hóa nền kinh tế thế giới. Mặt khác, việc
thực thi chính sách tiền tệ rất đa dạng, phần lớn tuỳ vào quan điểm của các nhà
lãnh đạo, tuy nhiên, cho dù thế nào đi nữa thì những gì đúc kết từ thực tiễn điều
hành chính sách vẫn là cơ sở quan trọng cho việc định hớng, hoàn thiện về sau.
Trên tinh thần đó, việc nghiên cứu, tổng kết việc thực thi chính sách tiền tệ trong
thời gian qua là điều đáng quan tâm.
Bớc vào thế kỉ 21, Việt Nam xác định mục tiêu tăng trởng KT &công bằng
XH, vì vậy việc lựa chọn giaỉ pháp nào để xây dựng &điêù hành chính sách tiền tệ
quốc gia có hiệu quả nhất vẫn là 1 vấn đề khó khăn,phức tạp.
Qua quá trình học tập &rèn luyện môn Lý thuyết tài chính tiền tệ, đợc sự hớng
dẫn của các thầy cô giáo khoa Ngân hàng tài chính, em xin mạnh dạn trình bày Đề
án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ với đề tài Chính sách tiền tệ và tình hình
thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn từ 1986 đến 2000.
Đề án này bao gồm các phần:
Phần I :Chính sách tiền tệ
Phần II : Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ 1986-2000.
PhầnIII:Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
Vì điều kiện thời gianvà kiến thức có hạn nên đề án chắc chắn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
2
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
Phần I:
chính sách tiền tệ
I. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
I.1. Khái niệm và vai trò của chính sách tiền tệ.
Cũng nh chính sách tài chính, chính sách tiền tệ là một trong hai công cụ
quan trọng chủ yếu trong hệ thống các công cụ chính sách kinh tế của nhà nớc để
điều hành vĩ mô đối với nền kinh tế.
Theo điều 2 của luật Ngân hàng nhà nớc Việt nam (10-1997) thì: Chính
sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của nhà nớc nhằm
ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân. Với chính
sách này, Nhà nớc thống nhất quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng, động viên
các nguồn lực trong nớc, đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài, tạo
nguồn vốn để phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, giữ vững chủ quyền quốc gia, mở
rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Tại mỗi một quốc gia, với t cách là thiết chế đầu não của toàn bộ hệ thống tài
chính& ngân hàng, NHTW là cơ quan chủ chốt, thiết kế và quyết định chính sách
tiền tệ. Dù với tên gọi khác nhau (NHTW, NHNN, Hệ thống dự trữ lên bang...),
nhng tất cả chúng đều có chung một tính chất là cơ quan trong bộ máy quản lý
Nhà nớc, độc quyền phát hành tiền, thực hiện nhiệm vụ cơ bản là ổn định giá trị
tiền tệ, thiết lập trật tự, bảo dảm sự hoạt động an toàn và ổn định và hiệu quả của
toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của mỗi
đất nớc.
Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ trung tâm, của NHNW
trong lĩnh vực tiền tệ. Điều hành chính sách tiền tệ của NHTW trong nền kinh tế
thị trờng mang tính chất điều tiết vĩ mô, hớng các tổ chức tín dụng vào thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời vẫn đảm bảo tính tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. NHTW thờng không can thiệp và
3
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
không ra lệnh trực tiếp vào các quyết địng tác nghiệp của các tổ chức tín dụng mà
chủ yếu sử dụng các biện pháp tác động gián tiếp để điều chỉnh môi trờng và các
điều kiện kinh doanh của các tổ chức tín dụng nh: khả năng thanh toán, lãi suất
chiết khấu, dự trữ, khối lợng tiền cung ứng, tỷ giá... để thông qua đó đạt tối mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHTW phải hình thành và sử dụng hệ thống
công cụ của nó. Đặc điểm của các công cụ chính sách tiền tệ là tạo cho NHTW
khả năng tác động có hiệu lực đến các yếu tố tiền đề buộc các tổ chức tín dụng
phải tự điều chỉnh hoạt động của mình theo hớng chỉ đạo của NHTW nhng vẫn
phải đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh cũng nh sự bình đẳng trong môi tr-
ờng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
I.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Bất kỳ một chính sách kinh tế- xã hội nào cũng có những mục tiêu của nó,
chính sách tiền tệ không nằm ngoài quy luật đó. Đối với chính sách tiền tệ có 6
mục tiêu cơ bản thờng xuyên đợc nhắc đến, đó là:
- Giải quyết việc làm
- Tăng trởng kinh tế
- ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
- ổn định lãi suất.
- ổn định thị trờng tài chính
- ổn định thị trờng ngoại hối
Trong từng hoàn cảnh cụ thể, đồi với từng quốc gia thì việc đề ra chính sách
tiền tệ cũng có những điểm khác biệt.
I.2.1. Công ăn việc làm cao.
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị bởi 2 lý do chính:
-Trờng hợp ngợc lại, thất nghiệp cao gây ra gánh nặng tài chính cho gia đình
và toàn thể XH.
4
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
-Khi thất nghiệp cao, nền KT không những có nhiều lao động ngồi không mà
còn có những nguồn tài nguyên để không,gây lãng phí& không làm tăng đợc sản
lợng tiềm năng của quốc gia.
Mục tiêu của việc làm cao do đó không phai là một con số không thất nghiệp
mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầyđủ mà tại đó cầu lao động
bằng với cung lao động.Ngời ta gọi đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Việc làm
nhiều hay ít, tăng hay giảm phụ thuộc chủ yếu vào tình hình tăng trởng KT.Tuỳ
theo tình hình đó mà NHTW phảivận dụng các công cụ của mình góp phần tăng c-
ờng mở rộng đằu t sản xuất kinh doanh,đồng thời tham gia tích cực vào sự tăng tr-
ởng liên tục và ổn định,khống chế tỷ lệ thất nghiệp không tăng quá mức tự nhiên.
I.2.2. Tăng trởng KT.
Mục tiêu tăng trởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm cao.Các
chính sách có thể tập trung vào kích thích đầu t vào sx kinh doanh.
Tăng trởng KT là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách tiền
tệ. Với t cách là trung tâm tiền tệ tín dụng& thanh toán trong nền kinh tế quốc
dân, NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. NHNN Việt
Nam cần bằng mọi phơng thức để có thể huy dộng đợc hầu hết các nguồn vốn
nhàn rỗi trong và ngoài nớc để phục vụ cho mục tiêu này.Mục tiêu từ năm 2000
trở đi tốc độ tăng trởng hàng năm phải đạt từ 9-!0%. Đó là mức tăng trởng cao đòi
hỏi sự gia tăng đầu t hàng năm hàng chục tỷ USD.
I.2.3. Về ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
Khi giá cả ổn định, lạm phát ở mức thấp thu nhập thực tế của ngời dân đợc
nâng cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện, đầu t cho nền KT cũng đợc đảm bảo,
tăng trởng KT thực dơng.
Ngợc lại, khi lạm phát ở mức cao,thu nhập của ngời dân bấp bênh, nguy cơ
khủng hoảng KT cao.
Chính vì vậy mà mục tiêu này đợc xem là một trong những mục tiêu quan
trọng nhất trong CSTT. Mục tiêu tăng trởng KT luôn luôn gắn liền với mục tiêu ổn
định giá cả kiềm chế lạm phát.
5
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
I.2.4. Mục tiêu ổn định lãi suất:
Tất cả các quốc gia đều mong muốn một sự ổ định về lãi suất.Vì lãi suất có
ảnh hởng lớn đến đầu t và tăng trởng,ảnh hởng đến các luồng vốn,ngoại tệ..Chính
vì thế, ổn định lãi suất tạo ra thế ổn định cho các lĩnh vực nh tín dụng, đầu t, sự di
chuyển vốn..dẫn đến ổn định chung cho nền KT.
Lãi suất chính là một trong những công cụ quan trọng nhất của CSTT. Để cho
nền KT đợc ổn định đòi hỏi CSTT phải đa ra một hệ thống lãi suất mềm dẻo đúng
đắn,phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng.
I.2.5.Về ổn định thị trờng tài chính:
Việc tạo ra một nền tảng tài chính ổn định để hệ thống NH& các tổ chức tín
dụng có thể hoạt động một cách có hiệu quả và hỗ trợ một cách tốt nhất cho tăng
trởng KT cao,lạm phát thấp, cũng nh hạn chế những khuyết tật của hệ thống tài
chính là mục tiêu chủ đạo của chính sách tiền tệ. NHTW phải điều hoà hoạt động
của hệ thống TC trong nớc một cách gián tiếp,tăng cờng hiệu quả cho nó.
Bản thân hệ thống TC cũng có những mục tiêu riêng của nó và nhiều khi
những mục tiêu này lại đối chọi với các mục tiêu chung của nền KT. Do đó vai trò
của CSTT là làm hài hoà một cách tối u giữa các mục tiêu trên,để phục vụ tốt nhất
cho lợi ích chung của nền KT mà không làm tổn hại hay hạn chế sự phát triển của
hệ thống TC.
I.2.6. Mục tiêu ổn định thị trờng ngoại hối:
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia,NHTW thực hiện cấ
nhiệm vụ giao dịch về TC và Tiền tệ đối ngoại bằng các phơng diện: quản lý ngoại
hối,lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp
vụ hối đoái. Tổ chức và điều tiết thị trờng hối đoái trong nớc, xây dựng và thống
nhất quản lý dự trữ ngoại hối của đất nớc,tiến hành kinh doanh ngoại hối trên thị
trờng ngoại hối quốc tế.Cần thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế nhằm tìm kiếm các nguồn vốn có thể huy động đợc(viện trợ,vay nợ,vay u
đãi,thu hút đầu t,thu hút kiều hối..).
Chính sách tiền tệ góp phần nhiều vào việc thực hiện các mục tiêu trên lại
mâu thuẫn nhau. cụ thể chỉ có thể đạt đợc một mục tiêu khi chấp nhận sự cắt giảm
6
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
nhất định đối với mục tiêu khác. Chẳng hạn muốn kiềm chế lạm phát thì sẽ phải
chấp nhận nạn thất nghiệp tăng lên... Vì vậy tuỳ theo việc hớng vào mục tiêu nào
là chính mà ngời ta có thể coi chính sách tiền tệ là chính sách ổn định giá cả,
chính sách tạo việc làm, chính sách cân bằng cán cân thanh toán hay chính sách
tăng trởng kinh tế.
Để đạt đợc những mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ NHTW phải xác
định các mục tiêu trung gian. Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian để có
thể xét đoán nhanh chóng đợc tình hình hoạt đoọng của mình phục vụ cho các
mục tiêu cuối cùng, hơn là chờ cho đến khi thấy đợc kết quả cuối cùng của các
mục tiêu đó. Mục tiêu trung gian là điều tiết cung tiền thông qua chi phối dòng
tiền chu chuyển và khối lợng tiền.Tuỳ theo đIều kiện cụ thể của từng nớc mà các
khối tiền tệ có thể là M1, M2, M3.
I.1.7. Quan hệ giữa các mục tiêu.
Mặc dù đều là các mục tiêu của các chính sách tiền tệ nhng không phải lúc
nào các mục tiêu trên cũng nhất trí với nhau, đặc biệt là trong dài hạn.
.
Trớc hết, việc giảm tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt, lãi suất tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu và do đó đến
tổng cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp vì thế có xu hớng tăng lên. Mặt khác, việc
duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn thờng kéo theo chính sách tiền tệ mở rộng và
sự tăng giá.
Thứ hai, mục tiêu công ăn việc làm mâu thuẫn với mục tiêu ổn định giá cả
còn thể hiện thông qua sự phản ứng của Ngân hàng trung ơng đối với các cú shock
cung nhăm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, kết quả là giá tăng lên.
Thứ ba, mâu thuẫn này còn đợc thể hiện thông qua định hớng điều chỉnh tỷgiá:
bằng việc hạ giá đồng bản tệ các ngành công nghiệp xuất khẩu có khả năng mở
rộng. Tỷ lệ thất nghiệp vì thế giảm thấp kèm theo sự tăng lên của mức giá chung.
Nh vậy, việc duy trì một mức tỷ giá ổn định và thích hợp sẽ làm giảm tỷ lệ việc
làm, trong khi một mức tỷ giá cao hơn sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ đó.
7
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
I.3. Nội dung của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng NHTW có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp với
tình hình thực tiễn của nền kinh tế:
- Chính sách mở rộng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuát tạo công ăn việc làm.
Chính sách này đợc đa ra trong trờng hợp nền KT trì trệ,tăng trởng thấp.Nó
tạo ra không khí tiêu dùng mạnh mẽ kích thích đầu t và tăng trởng KT.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kiềm
chế lạm phát. Chính sách này đợc đa ra nhằm ngăn trặn tình trạng phát triển quá
nóng của nền KT. Nó tạo ra sự khan hiếm về tiền, sự đắt đỏ về chi phí, làm giảm
tốc độ tăng trởng quá nhanh, tạo ra một sự phát triển bền vững.
Trong nền KT thị trờng, CSTT bao gồm 3 thành phần cơ bản gắn liền với 3
kênh dẩn nhập tiền vào lu thông. Đó là:
+Chính sách tín dụng
+Chính sách ngoại hối
+Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
a. Chính sách tín dụng:
Thực chất CSTD là cung ứng phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân,
thông qua các nghiệp vụ ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các
nguồn tiền gửi của XH và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trờng.
b. Chính sách ngoại hối:
Nhằm đảm bảo việc sử dụng co hiệu quả các tài sản có giá trị thanh toán đối
ngoạiphục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trởng KT bền vững và gia
tăng việc làm trong xã hội,đảm bảo chủ quyền tiềntệ của đất nớc.
8
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
c. Chính sách đối với ngân sách nhà nớc:
Nhằm đảm bảo phơng tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng hợp Ngân
sách nhà nớc bị thiếu hụt. Phơng thức tối u là NHTW cho ngân sách nhà nớc vay
theokỳ hạn nhất định, Dần dần tiến tới loạI bỏ hoàn toàn phát hành tiền để bù đắp
thiếu hụt ngân sách.
Ngân sách nhà nớc có thể ở ba trạng thái,đó là thâm hụt ngân sách, cân bằng
ngân sách & thặng d ngân sách.
- Trong trờng hợp NSNN bị thiếu hụt, chênh lệch giữa thu và chi ngân sách
sẽ có những tác dụng khác nhau đến nền KT, tuỳ theo các tác động đó mà có các
cách thức để giảm bớt sự thiếu hụt:
Một làvay dân c ;
Hai là vay từ hệ thống tín dụng và thị trờng TC trong nớc;
Ba là vay NHNN;
Bốn là vay nớc ngoài;
Việc vay của NHTW& vay nớc ngoài sẽ làm tăng mạnh khối tiền tệ gây ra
các áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân c& của các NHTM trong nớc sẽ làm cho
các nguy cơ trên giảm đi. Hiện nay, áp lực lạm phát tại các nớc đang& kém phát
triển cao hơn so với các nớc phát triển do họ bù đắp thâm hụt ngân sách chủ yếu
bằng các biện pháp phát hành tiền& vay nợ nớc ngoài.
- Trong trờng hợp NSNN cân bằng, khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra
khỏi lu thông một lợng tiền và chi tiêu trở lại số tiền đó vào bộ may kinh tế.khối l-
ợng tiền không thay đổi vì nó đợc tăng giảm một lợng nh nhau.Tuy nhiên, nó có
thể làm thay đổi kết cấu giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu
thuế không giảm tiêu thụ mà giảm tiết kiệm, trong khi đó CP phải dùng số thuế
thu đợc trợ cấp cho những ngời có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lạI gia tăng,
số đầu t giảm và kết quả là làm tăng khả năng tăng vật giá. Nêú Nhà nớc dùng số
chi ngân sách để đầu t của nhà nớc tăng lên, đầu t chung không đổi, lu ý hai trờng
hợp:
9
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
Thứ nhất, nếu CSTT chống lạm phát,ngân sách thăng bằng vãn có thể tác
dụng ngợc với CSTT chống suy thoái.
Thứ hai, Trờng hợp CSTT nhằm chống suy thoái, Ngân sách cân bằng vẫn có
thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần chống suy thoái bằng cách
làm tăng mức tiêu thụ.
- Trờng hợp NS thặng d: Đây là trờng hợp rất có lợi vì nó rút bớt khối tiền tệ
d thừa, tác động có lợi cho mối tơng quan giữa tổng cung và tổng cầu.
Để thực hiện tốt các mục tiêu và nội dung nh đã nêu ở trên, bản thân CSTT
phải sử dụng một cách có hiệu quả nhất các công cụ mà nó có đợc. Các công cụ
đó bao gồm cả các u và nhợc đIúm.Vì vậy trong khi sử dụng cần hết sức lu ý,tránh
tình trạng quá đà không kiểm soát nổi để chúng gây phản tác dụng, gây ra những
hậu quả khó lờng đối với nền KT.
II. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ chính sách tiền tệ là các hoạt động đợc thực hiện trực tiếp hoặc gián
tiếp đến khối lợng tiền trong lu thông và lãi suất, từ đó mà đạt đợc các mục tiêu
của chính sách tiền tệ.
II.1. Các công cụ trực tiếp.
Các công cụ sau đợc gọi là các công cụ trực tiếp bởi vì thông qua chúng,
NHNN có thể tác động trực tiếp tới khối lợng tiền trong lu thông mà không cần
phải thông qua các công cụ khác.Công cụ trực tiếp đợc áp dụng phổ biến ở các nớc
trong thời kỳ hoạt động tài chính đợc điều tiết chặt chẽ là hạ mức tín dụng.
II.1.1 Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà Ngân hàng trung ơng buộc các tổ
chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức d nợ đợc quy
định cho từng Ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của nó ( cơ cấu khách
hàng, mức rủi ro), định hớng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ các đối tợng
chính sách và nó phải nằm trong giới hạn của tổng d nợ tín dụng dự tính của toàn
bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
10
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
Công cụ này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp lạm phát cao nhằm khống
chế trực tiếp và ngay lập tức lợng tín dụng cung ứng. Trong trờng hợp các công cụ
gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trờng tiền tệ cha phát triển hoặc do mức
cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động của lãi suất hay Ngân hàng trung ơng
không có khả năng không chế và kiểm soát đợc sự biến động của lợng vốn khả
dụng của hệ thống Ngân hàng thơng mại thì hạn mức tín dụng là cứu cánh của
Ngân hàng trung ơng trong việc điều tiết lợng tiền cung ứng.
Tuy nhiên, hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu tính
linh hoạt và đôi khi đi ngợc lại chiều hớng biến động của thị trờng tín dụng do đó
đẩy lãi suất lên cao hoặc làm suy giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thơng
mại.
II.1.2. Lãi suất tiền gửi và cho vay.
Lãi suất là con át chủ bài tác động đến đầu t và tiêu dùng là hành lang mà từ
đó những sự thay đổi trong cung ứng tiền dẫn đến sự thay đổi trong kinh tế vĩ mô.
NHTW có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trờng nh-
ng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu
hút đợc nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay, ngợc lại sẽ làm giảm khả năng mở
rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lơng cho vay, NHTW giảm mức lãi
suất cho vay để kich thích các nhá đầu t vay vốn, khi cần hạn chế đầu t NHTW sẽ
ấn định mức lãi suất cao.
Tuy nhiên, biện pháp này làm cho các NHTM mất tính chủ động, linh hoạt
trong kinh doanh. Mặt khác, nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở Ngân hàng,
nhng lại thiếu vốn đầu t hoặc khuyến khích dân c dùng tiền để dự trữ vàng, ngoại
tệ, bất động sản trong khi ngân hàng bị thiếu hụt về tiền mặt cũng nh nguồn cho
vay.
Biện pháp này có u điểm là giúp Ngân hàng lựa chọn những dự án kinh tế tối
u để cho vay, loạI bỏ các dự án kém hiệu quả nhng nó cũng làm cho tính linh hoạt
của thị trờng tiền tệ bị suy giảm, các NHTM bị động trong kinh doanh. Ngày nay
biện pháp này ít đợc sử dụng ở các nớc theo cơ chế thị trờng bởi trong cơ chế thị
11
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
trờng lãi suất rất nhạy cảm với đầu t, nó phải đợc vận động theo quan hệ cung cầu
vốn trên thị trờng.
II.1.3. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và đầu t, phát hành trái
phiếu:
Nh đã xét ở trên, khi NSNN bị thiếu hụt thì một trong các biện pháp giải
quyết đó là phát hành tiền. Rõ ràng là biện pháp này làm tăng lợng tiền trong lu
thông, trong khi lợng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp dãn đến hậu quả
tất yếu là lạm phát. Chính vì vậy mà công cụ nay hoàn toàn không nên sử dụng.
Phát hành trực tiếp cho đầu t có thể thông qua con đờng NSNN hoặc là bằng
con đờng tín dụng ngân hàng.Biện pháp này còn đợc gọi là biện pháp ứng trớc cho
sản xuất,là một biện pháp tốt trong trờng hợp nền KT suy thoái,d thừa tiềm
năng.Nó sẽ mang lại hiệu quả tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài nguyên và
con ngời.
Trong điều kiện các biện pháp khác không thuận lợi, Nhà nớc muốn làm
giảm lợng tiền trong lu thông, có htể phát hành một lợng nhất định trái phiếu CP
để thu hút khối lợng tiền trong lu thông.
Bên cạnh các công cụ trực tiếp trên, CSTT còn bao gồm các công cụ gián tiếp
tác động đến cung cầu tiền tệ thông qua các tác động của thị trờng tiền tệ.
II.2. Các công cụ gián tiếp
Đây là nhóm công cụ tác đông trớc hết vào mục tiêu hoạt động của chính
sách tiền tệ, thông qua cơ chế thị trờng mà tác động này đợc truyền đến các mục
tiêu trung gian là khối lợng tiền cung ứng và lãi suất. Thuộc về nhóm công cụ này
bao gồm:
II.2.1.Dự trữ bắt buộc
II.2.1.1. Khái niệm và nội dung:
Dự trữ bắt buộc là số tiền các ngân hàng thơng mại buộc phải duy trì trên
một tài khoản tiền gửi không hởng lãi tại Ngân hàng trung ơng. Nó đợc xác định
bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số d tiền gửi tại một khoảng thời gian
12
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
nào đó. Mức dự trữ bắt buộc đợc quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi,
vào quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng thơng mại
Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc:
Việc thay đổi dự trữ bắt buộc và do đó mức dự trữ bắt buộc ảnh hởng đến l-
ợng tiền cung ứng theo ba cách:
Thứ nhất: giả sử Ngân hàng trung ơng quyết định tăng tỷ lệ bắt buộc từ 10%
đến 12%, bộ phận dự trữ d thừa trớc đây giờ trở thành bắt buộc, làm giảm khả
năng cho vay của hệ thông Ngân hàng thơng mại.
Thứ hai: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một thành phần trong mẫu số của công thức
tạo tiền. Vì thế sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hệ số tạo tiền và
do đó khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống Ngân hàng giảm.
Thứ ba: tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung vốn Ngân hàng
trung ơng trên thị trờng liên Ngân hàng. Trong điều kiên nhu cầu vốn khả dụng
không thay đổi, sự sút giảm này làm tăng lãi suất liên Ngân hàng, từ đó mà tác
động đến các mức lãi suất dài hạn và khối lợng tiền cung ứng.
Quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây lên những ảnh hởng ngợc lại.
Thí dụ, bảng tổng kết tài sản của một ngân hàng trớc khi có sự thay đổi tỷ lệ dự trữ
bắt buộc nh phần a trong bảng sau:
a. tỷ lệ dự trữ bắt buộc: 10%
Tài sản có Tài sản nợ
Dự trữ: 100
Cho vay: 900
Tiền gửi: 1000
Với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% và tiền gửi là 1000, ngân hàng giữ 100 cho
yêu cầu dự bắt buộc và có thể cho vay tối đa là 900.
b.tỷ lệ bắt buộc: 5%.
Tài sản có Tài sản nợ
Dự trữ: 100
+ Dự trữ bắt buộc: 50
Tiền gửi: 1000
13
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
+ Dự trữ vợt mức: 50
Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống 5% nh phần b, ngân hàng vẫn có 100
dự trữ, nhng trong đó phần dự trữ vợt mức là 50. Đây là bộ phận ngân hàng sẵn
sàng cho vay, làm cho tổng số cho vay có thể lên đến 950. Điều này xảy ra ở tất cả
các ngân hàng và sự tác động qua lại giữa các ngân hàng sẽ tạo lên sự thay đổi
trong tổng số cho vay và tiền gửi của hệ thống ngân hàng bằng bội số của sự thay
đổi dự trữ ban đầu.
II.2.1.2. Ưu điểm và nhợc điểm của dự trữ bắt buộc:
Điểm lợi chính của công cụ này là nó tác động đến tất cả các ngân hàng nh
nhau và có tác dụng đâỳ quyền lực đến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên khi dự trữ bắt
buộc không đợc trả lại, chúng tơng đơng với một khoản thuế và có thể dẫn đến
hiện tợng phi trung gian hoá. Mặt khác bự trữ bắt buộc thiếu tính mềm dẻo bởi sẽ
rất vất vả để thực hiện đợc những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách
thay đổi dự trữ bắt buộc. Một điểm bất lợi khác nữa của việc sử dụng dự trữ bắt
buộc để kiểm soát việc cung ứng tiền tệ là việc tăng dự trữ bắt buộc cói thể gây
ảnh hởng xấu đến khả năng thanh khoản của các NHTM, gây ra tình trạng không
ổn định cho các ngân hành. Chính vì vậy công cụ dự trữ bắt buộc thờng không đợc
khuyến khích và ít đợc sử dụng.
II. 2.2 Chính sách chiết khấu.
II.2.2.1. Nội dung của chính sách chiết khấu:
Chính sách chiết khấu là công cụ của chính sách tiền tệ, theo đó NHTW cho
các NHTM vay dới nhiều hình thức tái chiét khấu tức là hình thức NHTW tái cấp
vốn cho các NHTM. Khi NHTW nâng lãi suất chiết khấu tức là hạn chế cho vay
đối với các NHTM, khả năng cho vay của các ngân hàng giảm lợng tiền gửi giảm
đồng nghĩa với việc lợng tiền cung ứng giảm. Ngợc lại, khi lãi suất tái chiết khấu
giảm, các ngân hàng kinh doanh sẽ có khả năng bành trớng tín dụng do đợc lợi
trong việc vay vốn của NHTW, bởi vậy NHTM sẵn sàng hạ lãi suất khi cho các
doanh nghiệp vay, kích thích đầu t và sản lợng.
II.2.2.2. Hoạt động của cửa sổ chiết khấu:
14
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
Ngân hàng trung ơng có thể tác động đến khối lợng vay chiết khấu bằng hai
cách: bằng cách tác động đến giá cả của khoản vay( lãi suất chiết khấu) hoặc bằng
cách tác động đến số lợng vay thông qua việc Ngân hàng trung ơng quản lý cửa sổ
chiết khấu.
Thực tế cho thấy, lãi suất chiết khấu thờng thấp hơn lãi suất thị trờng, do vậy
nên đã khuyến khích rất nhiều Ngân hàng vay của Ngân hàng trung ơng với lãi
suất thấp và dùng tiền vay đó cho vay lại hoặc mua chứng khoán với lãi suất cao
hơn. Các Ngân hàng đợc coi là không đợc phép kiếm lợi từ các khoản vay chiết
khấu và Ngân hàng trung ơng cố gắng ngăn chặn tình hình này bằng cách quy
định các thể lệ cho từng Ngân hàng một tỉ lệ đó giới hạn các ngân hàng này có thể
đợc vay chiết khấu thờng xuyên đến mức nào. Giới hạn đó gọi là cửa sổ chiết
khấu.
Nếu một ngân hàng thờng vay đến cửa sổ chiết khấu quá nhiều, thì Ngân
hàng trung ơng sau này sẽ không cấp các khoản vay đó nữa. Việc các ngân hàng
đợc đến các cửa sổ chiết khấu là một đặc ân chứ không phải là một quyền hạn.
Ngân hàng phải chịu ba loại phí khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu:
- Phí lãi biểu thị bằng lãi suất chiết khấu.
- Phí về việc phải làm đúng theo các điều tra của Ngân hàng trung ơng về
khả năng thanh toán của Ngân hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu.
- Phí về việc rất có thể bị từ chối cho vay chiết khấu bởi vì đến cửa sổ chiết
khấu quá thờng xuyên.
II.2.2.3. Ưu và nhợc điểm của chính sách chiết khấu.
Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi
chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng. Nó không chỉ điều tiết lợng tiền cung
ứng, mà còn thể hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng
và tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu t đối với nền kinh tế.
Biện pháp này có u điểm là việc vay mợn đợc thực hiện trên những giấy tờ có
giá nên thời hạn vay mợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tơng đối chắc chắn,
tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu thị trờng. nó
15
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
cũng giúp NHTW thực hiện vai trò là ngời vay cuối cùng nhằm tránh khỏi những
cuộc sụp đổ tài chính. Chiết khấu là một cách có hiệu quả đặc biệt để cung cấp dự
trữ cho hệ thống ngân hàng trong quá trình xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân
hàng bởi vì dự trữ lập tức đợc điều đến các ngân hàng nào cần thêm dự trữ hơn cả.
Chính sách chiết khấu có tác dụng thông báo ý định của NHTW về chính sách tiền
tệ trong tơng lai.
Việc sử dụng biện pháp này đôi khi cũng không đạt hiệu quả bởi vì nó có hai
nhợc điểm chính sau: thứ nhất, ở vào nghiệp vụ này NHTW ở vào thế bị động,
NHTW có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhng không thể bắt các NHTM phải
đi vay; thứ hai khi NHTW ấn định mức lãi suất chiết khấu tại một mức đặc biệt
nào đấy sẽ xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất chiết khấu
và lãi suất thị trờng vì lãi suất vay thay đổi, dẫn đến những thay đổi ngoài ý định
trong khối lợng cho vay chiết khấu và do đó trong cung ứng tiền tệ, NHTW khó có
thể đảo ngợc những thay đổi trong lãi suất chiết khấu.
II.2.3.Nghiệp vụ thị trờng mở
II.2.3.1. Khái niệm và nội dung:
Nghiệp vụ thị trờng mở là việc Ngân hàng trung ơng mua và bán các chứng
khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc Nhà nớc, nhằm làm thay đổi lợng
tiền cung ứng. Sở dĩ Ngân hàng trung ơng tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị tr-
ờng mở của mình với tín phiếu kho bạc là vì, thị trờng tín phiếu kho bạc có dung
lợng lớn, tính lỏng cao, rủi ro thấp.
Bằng việc bán các giấy tờ có giá cho các NHTM với lãi suất hấp dẫn, NHTW
thu hồi tiền từ lu thông làm giảm lợng tiền cung ứng, đồng thời khả năng cho vay
của các NHTM cũng giảm và già trị tín dụng tăng lên. Ngợc lại, Bằng việc mua
các giấy tờ có giá, NHTW cung cấp tiền cho các NHTM để cho vay, làm gia tăng
lợng tiền cung ứng trên thị trờng. Điều quan trọng ở đây là thời hạn cuả các giấy
tờ có giá. Việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân
bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trờng tiền tệ, trong khi đó mua bán các
giấy tờ có giá dài hạn có ảnh hởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của các NHTM.
II.2.3.2. Ưu và nhợc điểm:
16
Đề án môn học Lý thuyết tài chính - Tiền tệ
Nghiệp vụ thị trờng mở đợc coi là công cụ quan trọng nhất của Ngân hàng
trung ơng trong việc điều tiết lợng tiền cung ứng, đặc biệt là ở các thị trờng tài
chính phát triển cao, bởi u thế vốn có của nó:
- NHNN hoàn toàn kiểm soát đợc khối lợng giao dịch trên thị trờng mở.
-Là công cụ linh hoạt và có tính chính xác cao, có thể sử dụng ở bất cứ mức
độ nào, điều chỉnh một lợng tiền cung ứng lớn hay nhỏ
- Ngân hàng trung ơng với công cụ nghiệp vụ thị trờng mở có thể đảo ngợc
lại tình thế của chính mình.
- Nghiệp vụ thị trờng mở có thể tiến nhanh chóng không gây những chậm trễ
về mặt hành chính và ít tốn kém về mặt chi phí.
Tuy nhiên, khi NHTW mua bán chứng khoán trên thị trờng thì vẫn phải phụ
thuộc vào ngời mua bán ( các NHTM ). Và để sử dụng đợc nghiệp vụ này thì phải
có sự phát triển khá cao của của cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt, tiền trong
lu thông phần lớn nằm trong tài khoản của ngân hàng, đòi hỏi thị trờng tài chính
phải tơng đối phát triển.Hay nói cách khác, nghiệp vụ thi trờng mở chỉ đạt đợc
hiệu quả trong điều kiện có một thị trờng chứng khoán thứ cấp sôi động,một thị tr-
ờng liên NH, thị trờng tiền tệ hoạt động sôi động.
II.3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
Có bốn loại chính sách tiền tệ cơ bản trên thế giới: chính sách tiền tệ có mục
tiêu tỷ giá hối đoái; chính sách tiền tệ có mục tiêu là khối lợng tiền tệ; chính sách
tiền tệ có mục tiêu lạm phát; chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm ẩn chứ không
công khai.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ giá hối đoái đã có một lịch sử lâu dài. Đó
là việc ấn định giá trị đồng nội tệ theo giá vàng hoặc gắn vào đồng tiền của một
quốc gia khác. Gần đây, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp neo giá trị của đồng
nội tệ theo giá trị một ngoại tệ trong một biên độ nhất định. Phơng pháp này rất
đơn giản rõ ràng và dễ hiểu và tỷ lệ lạm phát dự kiến sẽ đợc kiểm soát thông qua
đồng ngoại tệ đợc chọn làm neo. Một số quốc gia đã sử dụng thành công chính
sách này nh Anh, Pháp (sau khi gắn đồng tiền của nó vào đồng Mark Đức. Tuy
nhiên nó cung có những mặt hạn chế nh làm mất đi tính độc lập của các chính
17