Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài dẻ tùng sọc trắng hẹp (amentotaxus argotaenia (hance) pilg ) tại vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.17 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NÔNG VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LOÀI DẺ
TÙNG SỌC TRẮNG HẸP ( AMENTOTAXUS ARGOTAENIA (HANCE)
PILG ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NÔNG VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LOÀI DẺ
TÙNG SỌC TRẮNG HẸP ( AMENTOTAXUS ARGOTAENIA (HANCE)
PILG ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Lớp

: K47 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Đăng Cường

Thái Nguyên – năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào để bảo vệ khóa luận. Các hình và ảnh sử dụng trong
cơng trình là của tác giả và tập thể cộng tác.
Thái Nguyên, ngày tháng
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

năm 2019

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

TS. Nguyễn Đăng Cường

Xác nhận của giáo viên phản biện


Nông Văn Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc
trắng hẹp ( Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg ) tại vườn quốc gia Xuân
Sơn, tỉnh Phú Thọ” được hồn thành theo chương trình đào tạo Đại học,
chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, khoá 47 (2015 - 2019). Trường
Đại học Nông lâm – Đại học Thái Ngun.
Trong q trình học tập cũng như hồn thành khóa luận, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy
giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Nhân dịp này
cho tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đăng Cường
với tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác
giả trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Tơi cũng xin cảm ơn Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp
để hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập
và hồn thành khóa luận.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên
bản khóa luận này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các các thầy, cơ giáo, bạn bè để
khóa luận được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả khóa luận

Nơng Văn Cường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dân số và lao động ...................................................... 33
Bảng 4.1. Mật độ và trữ lượng của rừng nơi có phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp
......................................................................................................... 46
Bảng 4.2. Cấu trúc và mật độ cây gỗ của 3 OTC............................................ 47
Bảng 4.3 : Thông tin về vị trí phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp ........................ 49
Bảng 4.4: Phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng ...................... 54
Bảng 4.5: Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ............................................ 56
Bảng 4.6: Tọa độ cây tái sinh .......................................................................... 61


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cửa sổ quản lý dữ liệu .................................................................... 15
Hình 2.2: Cửa sổ trang in ................................................................................ 15
Hình 2.3: Thực đơn tạo 1 lớp mới dạng Shapefile layer................................. 15
Hình 2.4: Hộp thoại nhập các thơng số cho lớp mới ...................................... 16
Hình 2.5: Tuỳ chọn hệ quy chiếu .................................................................... 17
Hình 2.6: Kiểu thuộc tính dữ liệu.................................................................... 17
Hình 2.7: Thêm các trường mới ...................................................................... 18
Hình2. 8: Lưu lớp mới..................................................................................... 18
Hình 2.9: Xem nhanh thơng tin thuộc tính...................................................... 19
Hình 2.10: Bảng thuộc tính của lớp dữ liệu .................................................... 20
Hình 2.11: Bảng nhập các điều kiện để tìm kiếm, truy vấn ............................ 21

Hình 2.12: Sử dụng thanh cơng cụ để truy vấn............................................... 22
Hình 2.13: Bảng nhập các điều kiện để tìm kiếm, truy vấn ............................ 22
Hình 2.14: Truy vấn theo khơng gian ............................................................. 24
Hình 2.15: Bảng thơng tin thuộc tính đối tượng ............................................. 24
Hình 2.16: Bảng chỉnh sửa thơng tin thuộc tính đối tượng............................. 25
Hình 2.17: Biên tập in ấn ................................................................................ 26
Hình 2.18: Thiết lập tỷ lệ bản đồ .................................................................... 27
Hình 3.1: Vị trí các cây mẹ lồi Dẻ tùng sọc trắng hẹp .................................. 40
Hình 4.1: Hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao ........ 50
Hình 4.2: Hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ dốc ........ 52
Hình 4.3: Hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng .....55
Hình 4.4: Cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng tại VQG Xuân................................ 57
Hình 4.5: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao ......................... 59
Hình 4.6: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc ......................... 60
Hình 4.7: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng............. 62


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VQG

: Vườn quốc gia

QXTVR

: Quần xã thực vật rừng

CTTT


: Cơng thức tổ thành

OTC

: Ơ tiêu chuẩn

ODB

: Ơ dạng bản

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D1.3

: Đường kính 1m3

QXTV

: Quần xã thực vật


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1 Các nghiên cứu trên thế giới về Dẻ tùng sọc trắng hẹp .............................. 4
2.1.1 Nghiên cứu về hình thái và phân bố ........................................................ 4
2.2. Các nghiên cứu về Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Việt Nam .............................. 5
2.2.1. Nghiên cứu về hình thái và phân bố ....................................................... 5
2.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học ............................................................ 9
2.2.3. Nghiên cứu về nhân giống và Bảo tồn .................................................. 11
2.3. Tổng quan về CSDL GIS và QGIS .......................................................... 13
2.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 13
2.3.2. Chức năng cơ bản của GIS.................................................................... 13
2.3.3. Phần mềm QGIS ................................................................................... 14
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 28
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
2.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 33


vii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 38
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 38
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
3.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và ứng dụng QGIS xây dựng

bản đồ phân bố cây tái sinh ............................................................................. 38
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG
Xuân Sơn- Phú Thọ. ........................................................................................ 38
3.3.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 39
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 46
4.1. Cấu trúc rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố tại VQG Xuân Sơn. .. 46
4.1.1. Sinh trưởng của rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố .................... 46
4.1.2. Cấu trúc tổ thành rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố .................. 46
4.2. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp .................................................... 48
4.2.1. Thông tin về vị trí phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp ............................... 49
4.2.2. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao .............................. 49
4.2.3. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ dốc ............................. 51
4.2.4. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng (sinh cảnh)53
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh ........ 56
4.3.1. Mật độ, chất lượng cây tái sinh ............................................................. 56
4.3.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh. .................................................. 56
4.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng .... 57
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG Xuân
Sơn- Phú Thọ................................................................................................... 63
4.4.1. Giải pháp quản lý .................................................................................. 63


viii

4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách ........................................................ 64
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Lồi Dẻ tùng sọc trắng hẹp ( Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg )
thuộc họ Thơng đỏ (Taxaceae) cịn có tên gọi khác là Sam bông sọc trắng
hẹp mọc phổ biến ở rừng thường xanh núi đất hoặc núi đá nguyên sinh vùng
miền Bắc Việt Nam có độ cao từ 1000m đến 1500m so với mực nước biển.
Thông thường chúng phân bố ở đường đỉnh giông núi của những núi đá vôi.
Các tài liệu đã ghi nhận phân bố của chúng ở các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Thái
Ngun, Vĩnh Phúc, Hồ Bình và Thanh Hố. Các thơng tin khác ghi nhận có
ở các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lạng Sơn và Quảng Ninh chưa
được chứng minh. Ngồi Việt Nam thì có một vài quần thể nhỏ phân bố ở Lào
và Trung Quốc. Chúng là lồi cây gỗ lớn, có thể cao đến 40m, đường kính
gốc lớn hơn 1m, mọc hỗn giao với các lồi cây Hạt trần khác như Kim giao,
Thơng tre, Đỉnh tùng, Thơng 5 lá...Sở dĩ chúng có tên Dẻ Tùng Sọc Trắng
Hẹp là do đặc điểm nhận dạng hai sọc trắng ở mặt dưới lá hẹp hơn so với
loài Dẻ tùng sọc trắng rộng (Amentotaxus yunnanensis).
Trong tự nhiên Dẻ tùng sọc trắng hẹp bị khai thác để lấy gỗ làm nhà,
làm các vật dụng gia đình hoặc làm cảnh. Ngồi ra, các lồi trong họ Thơng
đỏ này cịn dùng để chiết suất chất có khả năng kháng tế bào ung thư và hạt
chứa hàm lượng tinh dầu cao. Tuy nhiên nhân tố đe doạ chủ yếu đến chúng lại
không phải do việc khai thác lấy gỗ mà chính là sự phá rừng, khai phá nương
rẫy đã làm mất môi trường sống của chúng. Trong Danh lục đỏ quốc tế IUCN
chúng được liệt vào mức độ Gần Bị đe doạ, còn Sách Đỏ Việt Nam xếp ở
mức độ Hiếm.



2

Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, theo ghi nhận được phân bố tại các đỉnh
núi Ten, Cẩn và Băng đây là các khu vực rừng trên núi đá vơi có địa hình
hiểm trở và xa khu dân cư. Tuy nhiên, cho đến nay tại khu vực chưa có trình
nghiên cứu về loài mà chỉ dừng lại ở việc ghi nhận được 06 cây với đường
kính trung bình từ 40-60 cm. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho bảo tồn lồi Dẻ tùng
sọc trắng hẹp, rất cần thiết phải xác định được vị phí và khu vực phân bố,
đồng thời xây dựng bản đồ phân bố cho loài. Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực
tiễn góp phần quản lý loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp hiệu quả hơn. Xuất phát từ
lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm
phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg )
tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung thơng tin về cấu trúc rừng và vị trí phân bố chính xác
của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở đề
xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Xuân Sơn.
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm cấu trúc rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân
bố.
- Ứng dụng phần mềm Qgis xây dựng bản đồ phân bố của loài Dẻ tùng
sọc trắng hẹp tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được đặc điểm đặc điểm tái sinh và xây dựng bản đồ phân
bố của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở
VQG Xuân Sơn.



3

1.3.Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học về vị trí và khu vực
phân bố cho các nhà quản lý bảo tồn.
- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Dẻ tùng
sọc trắng hẹp ( Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg ) làm cơ sở đề xuất
hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh
Phú Thọ.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Các nghiên cứu trên thế giới về Dẻ tùng sọc trắng hẹp
2.1.1 Nghiên cứu về hình thái và phân bố
2.1.1.1 Hình thái
Họ Dẻ tùng (Taxaceae) có 5 chi và 21 lồi, chi Dẻ tùng (Amentotaxus)
được Pilger thành lập năm 1917 trên cơ sở chuyển lồi Podocarpus
argotaenia Hance được mơ tả và cơng bố năm 1883 dựa trên mẫu thu được ở
dãy núi Phật Sơn ở Quảng Đông (Trung Quốc) thu năm 1882, chi này chỉ có 5
đến 6 lồi, đa số các lồi là cây nhỏ và cây bụi.
Ở Trung Quốc, Dẻ tùng sọc trắng hẹp có dạng cây bụi hoặc gỗ nhỏ cao
đến 7 m, có lá khá nhỏ dài 2-11 cm, rộng 5-11 mm, gân và cuống lá vặn từ
45-950 so với cành mang lá, hai bên gân chính của lá có hai dải khí khổng
màu trắng rộng 1,2-2 mm hẹp hơn phần lá màu xanh từ dải khí khổng màu
trắng đến mép lá, phần này rộng 1,4-3mm. Quả hình trứng hẹp, có kích thước

1,9-2,6 x 1-1,3 cm, màu đỏ sáng khi chín, cuống quả dài 1,1-1,4 cm. Hoa giao
phấn vào tháng 4 và quả chín vào tháng 10. Dẻ tùng sọc trắng gồm có 2 thứ
(var) (Amentotaxus argotaenia var. Brevifolia K.M. Lan & F.H. Zhang và
Amentotaxus argotaenia var. argotaenia) dựa vào kích thước lá, đặc điểm
phấn hoa và chiều dài cuống quả. (Fu et al, 1999) [19].
2.1.1.2. Phân bố
Dẻ tùng sọc trắng hẹp có phân bố ở núi đá, hẻm núi, bờ suối giâm và
ẩm trong rừng tự nhiên ở độ cao từ 300 đến 1100 m ở các tỉnh Phúc Kiến,
phía Nam tỉnh Cam Túc, Quảng Đơng, Quảng Tây, Q Châu, phía Tây tỉnh
Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tơ, Đông Bắc tỉnh Giang Tây, Đông Nam tỉnh Tứ
xuyên, Đài Loan, Đơng Nam khu tự trị Tây Tạng, phía nam tỉnh Chiết Giang


5

và phía bắc Việt Nam đối với Amentotaxus argotaenia var. argotaenia . Còn
đối với Amentotaxus argotaenia var. brevifolia K.M. Lan & F.H. Zhang chỉ
có phân bố ở núi đá ở phía nam tỉnh Quý Châu ở độ cao khoảng 900 m (Fu et
al, 1999) [19].
Phan Kế Lộc và các tác giả (2017) khi nghiên cứu các loài cây hạt trần
ở Việt Nam cho rằng: Dẻ tùng sọc trắng hẹp có phân bố ở Trung Quốc, Lào
và Việt Nam [10].
2.1.1.3. Nghiên cứu về nhân giống và bảo tồn
Danh lục đỏ của IUCN năm 2013 đánh giá Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở sắp
bị đe dọa (Near threatened) [20]. Và một thứ của loài này (Amentotaxus
argotaenia var. brevifolia K.M. Lan & F.H. Zhang) được đánh giá ở mức
nguy cấp (CR) [21].
2.2. Các nghiên cứu về Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về hình thái và phân bố
2.2.1.1. Hình thái

Phạm Hồng Hộ (1991) mơ tả Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây gỗ nhỏ,
đường kính đạt đến 30 cm. Lá thon hẹp hơi cong, dài 5-7 cm, mặt dưới có 2
dải màu xám bạc, mép uốn xuống. Chùy được có 3-6 túi phấn. Chùy cái mang
1 nỗn, hạt hình trái xoan, áo hạt ban đầu màu đỏ cam sau đỏ đâm [9].
Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas (2004) đã mô tả Dẻ tùng sọc trắng hẹp
là cây gỗ nhỏ cao 6 – 10 m, đường kính tới 50 cm, tán thưa với cành hướng
lên cao. Vỏ nứt màu nâu xám, đỏ da cam ở bên dưới. Chồi ngọn vuông, vảy
chồi khơng rụng, lá hình dải hay hình mác đơi khi hơi cong lưỡi liềm, tạo
thành một góc với thân, gần như mọc đối, dài 8 cm và rộng 15 mm, mặt trên
màu xanh bóng thẫm, mặt dưới có 2 dải lỗ khí phân biệt nằm giữa các dải
xanh ở mép và ở hai bên dải xanh dọc gân giữa, dải lỗ khí rộng tới 1,5 lần dải
xanh ở mép, gân giữa nổi ở mặt dưới, mép lá dẹt hoặc hơi cuộn lại, đỉnh lá


6

nhọn, lá ở chỗ khuất sáng và lá non mới mọc có thể dài hơn với dải lỗ khí
nhạt màu hơn ở mặt dưới. Hoa đơn tính khác gốc, nón cái đơn độc, mọc từ
nách lá của các chồi ngắn, áo hạt khi chín màu đỏ, nón hình bầu dục và rủ trên
cuống dài 2 cm, hạt và áo hạt dài đến 2,5 cm và có đường kính 1,5 cm, hạt hơi
nhơ ra, chín trong năm sau, khi chín nhăn. Nón đực thành cặp hay thành chùm
2-5, thường 3 ở ngọn các cành nhỏ, dài 5-6,5 cm, mỗi lá tiểu bào tử 2-5 túi
phấn. Hạt hình bầu dục trứng ngược, dài đến 2,5 cm với đường kính 1,3 cm,
tím đỏ khi chín, rủ xuống đất khi chín [11].
Nguyễn Hồng Nghĩa (2004) đã mô tả Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây gỗ
nhỏ, cao trung bình 6-10 m, có thể cao đến 20m, đường kính đạt 40-50 cm,
thường xanh. Tán thưa với các cành hướng lên cao. Vỏ màu nâu xám, nứt
mảnh. Lá mọc đối chéo chữ thập nhưng do gốc vặn nên xếp thành hai dãy. Lá
hình dải hay hình mác, đơi khi hơi cong hình lưỡi liềm, lá dài 3-11 cm, rộng
6-10mm, mặt trên xanh bóng thẫm, mặt dưới có hai dải lỗ khí phân biệt năm

giữa các dải xanh ở mép, đỉnh lá nhọn. Là lồi phân tính khác gốc. Nón cái
mọc đơn độc từ nách lá của cành mới, ở gốc có vài đơi lá bắc mọc đối chép
chữ thập. Áo hạt khi chín màu đỏ. Nón cái hình bầu dục và rủ xuống, dài 22,5 cm, đường kính 1,3-1,5 cm, có 4 vảy tồn tại ở gốc. Cuống dài 2 cm. Nón
đực mọc thành bơng đơn độc chụm lại ở nách lá gần đầu cành dài 5-6,5 cm.
Hạt hình bầu dục – trứng ngược, dài tới 2,5 cm [12].
Hoàng Văn Sâm (2013) khi nghiên cứu các loài thực vật họ hạt trần ở
Vườn quốc gia Hoàng Liên đã phát hiện thấy 4 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp
chiều cao từ 14- 25 m, đường kính 25-65 cm. Vỏ mảnh nứt màu nâu xám, đỏ
da cam bên dưới. Lá mọc đối chéo chữ thập nhưng do gốc văn nên xếp thành
hai dãy, lá dài 3-11 cm, rộng 6-10 mm, mặt trên màu xanh bóng thẫm, mặt
dưới có hai dải lỗ khí phân biệt năm giữa các dải xanh ở mép và hai bên dải
dải dọc gân giữa. Nón cái hình bầu dục và rủ xuống, dài 2-2,5 cm, đường kính


7

1,3-1,5 cm, có 4 vảy tồn tại ở gốc. Cuống dài 2 cm. Nón đực mọc thành bơng
đơn độc hay chụm lại ở nách lá gần đầu cành. Hạt hình bầu dục – trứng
ngược, dài tới 2,5 cm.
Trần Minh Tuấn (2013) khi nghiên cứu Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại các
Vườn quốc gia Tam Đảo, Ba Vì và Xuân Sơn mơ tả: Dẻ tùng sọc trắng có
đường kính từ 31,4 -54,8 cm, cao 12- 17,5 m dựa trên kết quả đo 9 cây (6 cây
tại Ba Vì, 1 cây tại Tam Đảo và 2 cây ở Xuân Sơn). Vỏ cây non có màu xanh
thẫm, sau chuyển sang nâu đỏ vỏ mỏng, cây lớn vỏ nứt măng màu nâu xám,
bên dưới có màu đỏ da cam. Lá hình mác hơi cong lưỡi liềm, dài 8 cm, rộng
15 mm, mặt trên xanh thẫm bóng, mặt dưới có hai dải khí khổng hai bên gân
giữa, dải lỗ khí rộng tới 1,5 lần dải xanh ở mép, gân giữa nổi ở mặt dưới. Nón
đơn tính khác gốc, nón cái đơn độc, mọc từ nách lá của các chồi ngắn, áo hạt
khi chín màu đỏ, nón hình bầu dục và rủ trên cuống dài 2 cm, hạt và áo hạt
dài 2,5 cm, đường kính 1,5 cm, hạt hơi nhơ ra, chín trong năm sau, khi chín

nhăn. Nón đực thành cặp hoặc thành chùm 2-5, thường 3 ở ngọ các cành nhỏ,
dài 5-6,5 cm, mỗi lá tiểu bào tử có 2-5 túi phấn. Hạt hình bầu dục trứng ngược
dài 2,5 cm, đướng kính 1,3 cm, tím đỏ khi chín, rụng xuống đất khi chín [14].
Đỗ Văn Trường và Nguyễn Bá Tâm (2017) khi nghiên cứu tính đa
dạng, phân bố và hiện trạng hai lồi thơng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Lng (Thanh Hóa) đã mơ tả Dẻ tùng sọc trắng hẹp là gỗ lớn đến gỗ nhỡ, cao
đến 15 m, đường kinh thân đến 90 cm, cây thường xanh, vỏ mảnh, nứt màu
nâu xám, bên dưới màu đỏ. Lá đơn, mọc đối, gốc lá vặn xếp thành mặt phẳng,
lá hình dải, dài 4-9 cm, rộng 0,8 – 1,3 cm, ở mặt dưới có 2 dải lỗ khí khổng
màu phấn trắng ở hai bên gần giữa, rộng gấp 1,5 lần dải xanh ở mép lá, mép
hơi cong, đỉnh lá nhọn. Nón đơn tính khác gốc. Nón đực tập trung thành dạng
bông, đơn độc hay cụm 2-3 bông ở nách lá, gần đầu cành dài 5-6,5 cm, nhị có
2-5 bao phấn. Nón cái mọc đơn đọc ở nách lá của cành mới, trên đầu một


8

cuống ngắn hơi mập, ở gốc có vài đơi lá bắc mọc đối chéo chữ thập. Hạt mọc
rủ xuống, hình trứng dài 2-2,5 cm, đường kính 1,3 cm, có 5 vảy tồn tại ở gốc,
khi chín áo hạt màu da cam rồi đỏ sẫm.
Phan Kế Lộc và các tác giả (2017) đã mô tả Dẻ tùng sọc trắng hẹp là
cây gỗ cao 25-30 m, đường kính 60 – 80 cm, thỉnh hoảng có kích thước lớn
hơn, dải sọc trắng khí khổng ở mặt dưới dưới lá hẹp hơn dải xanh hai bên
giáp mép lá. Quả hình trứng dài 19-25 mm, đướng kính 10-13 mm, vỏ quả
ban đầu màu đỏ sáng sau đó chuyển màu nâu đỏ khi chín [10].
2.2.1.2. Phân bố
Phạm Hoàng Hộ (1991) cho rằng: Dẻ tùng sọc trắng hẹp có phân bố ở
Sapa, Braian ở độ cao từ 1000-1500 m so với mực nước biển [9].
Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas (2004) cho rằng: Dẻ tùng có phân bố
ở Việt Nam và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, có phân bố ở Lào Cai, Hịa

Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
có thể có ở Lạng Sơn và Quảng Ninh. Phân bố ở độ cao 950-1500m ở rừng á
nhiệt đới thường xanh lá rộng, thường trên núi đa vối [11].
Nguyễn Tiến Hiệp và các tác giả (2004) khẳng định biết chắc chắn có ở
các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hịa Bình và Thanh Hóa [6].
Nguyễn Hồng Nghĩa (2004) cho rằng: Trên thế giới, lồi này có
phân bố ở Việt Nam và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam có Lào Cai (VQG
Hoàng Liên), Phú Thọ (VQG Xuân Sơn), Vĩnh Phú (VQG Tam Đảo), Hịa
Bình (khu BTTN Hang Kia-Pà Cị), Hà Tây (VQG Ba Vì), Thanh Hóa
(Khu BTTN Pù Lng) [12].
Trần Minh Tuấn (2013) cho rằng Dẻ tùng sọc trắng hẹp thường phân bố
rải rác ở các kiểu rừng hỗn hợp thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở trạng thái
IIIa1, thường chiếm lĩnh tầng cây cao, có độ tàn che từ 0,5-0,7 trở lên, ở độ
cao 920 -1100 m so với mực nước biển. Hoàng Văn Sâm (2013) khi điều tra


9

Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Vườn quốc gia Hoàng Liên phát hiện 4 cá thể ở độ
cao 1800 m so với mực nước biển [14].
Phan Kế Lộc và các tác giả (2017) cho rằng: Ở Việt Nam, Dẻ tùng sọc
trắng hẹp có phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn,
Thái Nguyên, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Phú Thọ, Hịa Bình, Thanh Hóa,
Quảng Bình và Quảng Trị. Loài này mọc rải rác ở trong rừng nguyên sinh lá
rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên các các dãy núi đá vôi, hiếm thấy ở
trên núi đất ở độ cao từ 700 đến 1600 m so với mực nước biển [10].
Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017a) điều tra phân bố
Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Mộc Châu, Sơn La thấy: Dẻ tùng sọc trắng hẹp có
phân bố ở núi đật, độ cao từ 1000 m đến 1600m [7].
2.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học

- Về vật hậu: Trần Minh Tuấn (2013) cho rằng mùa hoa Dẻ tùng sọc
trắng hẹp từ tháng 3 đến tháng 4, nón thành thục và chín từ tháng 5 đến
tháng 7 năm sau. Đỗ Văn Trường và Nguyễn Bá Tâm (2017) cho rằng: Nón
xuất hiện vào tháng 4 và chín vào tháng 8-10 năm sau. Phan Kế Lộc và các
tác giả (2017) khẳng định rằng: Hoa có thể thụ phấn từ tháng 2 đến tháng
4 và quả chín vào tháng 10 – tháng 11, có một lần thấy quả chín vào tháng
3 [14].
- Về tái sinh: Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas (2004) cho rằng: tái sinh
tự nhiên của Dẻ tùng sọc trắng hẹp ít gặp, cây mầm và cây con chịu bóng.
Trần Minh Tuấn (2013) đã điều tra cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp trong
tán và ngồi tán cây mẹ với 40 ơ điều tra tái sinh 4 m2 chỉ thấy 26 cây tái sinh
ở 5 ơ, các cây có chiều cao dưới 20 cm, thuộc lớp cây mạ [11]. Hoàng Văn
Sâm (2013) ghi nhận 5 cá thể Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái sinh tự nhiên ở Vườn
quốc gia Hồng Liên, trong đó 02 tái sinh bằng hạt và 03 cây tái sinh chồi
quanh gốc cây mẹ. Tất cả các cá thể này đều là cây mạ. Như vậy, tái sinh của


10

Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Vườn ươn quốc gia Hoàng Liên rất kém trong khi các
cây phát hiện đều là cây trưởng thành nên khả năng tự phục hồi của lồi này
khơng tốt. Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017b) cho rằng:
Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái sinh xuất hiện ở độ cao 1000-1300m khơng có cây
tái sinh hạt chỉ có cây tái sinh chồi, tỷ lệ cây tái sinh trong công thức tổ thành
chiếm 2,7% trở xuống. Cịn độ cao 1300-1600 và trên 1600 có cả cây tái sinh
hạt và chồi nhưng chủ yếu từ hạt, với tỷ lệ cây tái sinh trong công thức tổ
thành tương ứng là 4,3-5,3% và 10,7-13,9%. Như vậy, càng lên cao Dẻ tùng
sọc trắng hẹp tái sinh tự nhiên tốt hơn. Mật độ cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng
hẹp rất thấp, chỉ có 1 cây ở đai cao 1000-1300m, 167 cây/ha ở đai cao 13001600m và 250-417 cây/ha ở đai cao trên 1600m. Cây tái sinh Dẻ tùng sọc
trắng hẹp chủ yếu phân bố nhiều ở 2 cấp chiều cao 1-2 m và trên 2 m nhưng

khơng có thống kế chính xác số lượng [8].
- Về cấu trúc: Dẻ tùng sọc trắng hẹp thường mọc cùng các loại cây lá
kim như Thông tre lá ngắn (Podocarpus pulgeri)

và Thiết sam giả

(Pseudotsuga sinensis) (Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas, 2004; Nguyễn
Hoàng Nghĩa, 2004) [11]. Nguyễn Tiến Hiệp và các tác giả (2004) cho rằng:
Ở Hịa Bình và Sơn La và một số vùng núi đá khác loài này thỉnh thoảng hỗn
giao với các lồi Thơng Pà Cị (Pinus kwangtungensis), Thơng đỏ bắc (Taxus
chinensis), Kim giao núi đá (Nageia fleuryi), Thông tre lá dài (Podocarpus
neriifolius) and Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri). Trần Minh Tuấn
(2013) điều tra tổ thành thành tầng cây cao ở 8 ô tiêu chuẩn 1000 m2 ở Ba Vì,
Tam Đảo, Xuân Sơn thấy rằng: Dẻ tùng sọc trắng hẹp khơng phải là lồi cây
chiếm ưu thế tầng cây cao, trừ ô tiêu chuẩn điều tra ở Xuân Sơn có Dẻ tùng
sọc trắng hẹp chiếm ưu thế cùng với các lồi Trai lý và Thơng tre [6]. Phan
Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017a) cho rằng: ở độ cao 10001300 m Dẻ tùng sọc trắng hẹp không tham gia vào tổ thành tầng cây cao, chỉ



×