Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.64 KB, 37 trang )

A.Lời mở đầu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thao hớng CNH-HĐH là một xu hớng tất yếu đã và
đang diễn ra ở các nớc đang phát triển, mà ngay từ cuối thế kỷ XIX nhà kinh tế học
ngời Đức đã chứng minh.
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, là khu vực chủ đạo của nền
kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn
đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia. Nớc ta vẫn là một nớc nông nghiệp. Để
phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta "cơ bản trở thành một nớc công nghiệp" cần phải
có những định hớng đúng đắn cho toàn bộ nền kinh tế. Có một cơ cấu công nghiệp
hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành và mục tiêu cần đạt sẽ gần hơn. Cơ cấu
kinh tế là một vấn đề khó khăn và phức tạp cả về lý luận và thực tiễn.Vì vậy, để có
một cơ cấu kinh tế hợp lý đòi hỏi chúng ta phải có nhận thức và quan điểm đúng đắn
về vấn đề này.
Qua nghiên cứu, học hỏi từ các thầy cô và các bạn cùng với những tài liệu
đáng tin cậy, bài viết này sẽ trình bày những vấn đề cơ bản nhất về cơ cấu ngành
công nghiệp, thực trạng cũng nh giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
nớc ta trong 10 năm tới.Nội dung bao gồm các phần:
I. Tổng quan về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phần này phân
tích bản chất và nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nớc ta thời gian qua.
III.Phơng hớng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nớc ta
thời kỳ 2001-2010.
Trong quá trình nghiên cứu, do là một lĩnh vực khó và hiểu biết cũng nh kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em
rất mong đợc sự đóng góp của em cô giáo và các bạn.Em xin chân thành cảm ơn cô
giáo:GS-TS Vũ Thị Ngọc Phùng đã hớng dẫn em hoàn thành đề án này.
1
B.Nội dung:
I.Tổng quan về Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế:
1.1. Khái niệm:


Cơ cấu kinh tế của một nớc là tổng thể các bộ phận hợp thành của nền kinh tế,
gắn với vị trí trình độ kỹ thuật công nghệ, qui mô,tỷ trọng tơng ứng với từng bộ phận
và mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận; gắn với điều kiện kinh tế xã hội trong từng
giai đoạn phát triển nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đợc hoạch định.
1
Để hiểu rõ khái niệm trớc hết ta cần xác định rằng tiên đề của việc xây dựng
một cơ câú kinh tế là sự phân công lại lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là
sự chuyên môn hóa lao động và do đó chuyên môn hoá sản xuất giữa các ngành,
trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong nền KTQD. Phân công lao động có
tác dụng rất to lớn. Nó là đòn bẩy của sự phát triển công nghệ và năng xuất lao động.
Cùng với cách mạng khoa học và công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ
cấu kinh tế hợp lý. Sự phân công lại lao động xã hội trong quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá(CNH-HĐH) cần phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau:
1_ Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần ;tỷ trọng và số tuyệt đối
lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
2_ Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm u thế so với lao
động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
3_ Tốc độ tăng lao động trong các ngành phi SXVC(DV) tăng nhanh hơn tốc độ tăng
lao động trong các ngành SXVC.
Cơ cấu kinh tế là một khái niệm trừu tợng . Và xét một cách tổng thể, nền kinh
tế quốc dân dới giác độ cấu trúc đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có quan hệ
chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Chính vì vậy, muốn nắm vững
bản chất của CCKT và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch CCKT một cách có
1
Kinh tế chính trị Mác-Lênin NXB Giáo Dục, tr100-101
2
hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của NKTQD. Những loại cơ cấu kinh tế
cơ bản quyết định sự tồn tại của NKTQD bao gồm:
Cơ cấu ngành và nội bộ ngành sản xuất : Loại cơ cấu này phản ảnh số lợng và
chất lợng cũng nh tỷ lệ giữa các ngành và sản phẩm trong nội bộ ngành của NKTQD.

Nhìn nhận sâu hơn, cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ FCLĐXH chung của
nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất . Khi phân tích cơ cấu ngành
của một quốc gia, ngời ta thờng phân tích theo 3 nhóm ngành (3 khu vực) chính:
Nhóm ngành nông nghiệp (nông-lâm-ng nghiệp), nhóm ngành công nghiệp( CN &
DV) và nhóm ngành DV( TM,BĐ,NH,DL...). Một xu hớng có tính quy luật chung
của sự CDCC ngành KT là CD theo hớng CNH & HĐH, nghĩa là tỷ trọng và trò của
ngành CN & DV có xu hớng tăng còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp có xu hớng
giảm xuống. Kinh nghiệm của thế giới cho thấy, muốn chuyển từ một nền KTNN
sang nền KTCN đều phải trải qua các bớc:
1-NKT Nông nghiệp( Tỷ trọng ngành NN chiếm 40-60%,CN chiếm 10-20% và
DV 40-50%).
2- NKT công nông(Tỷ trọng ngành NN chiếm15-25%,CN chiếm25-35%,DV
chiếm 40-50%).
3- NKT Công nghiệp phát triển(Tỷ trọng ngành NN chiếm<10%,CN
chiếm35-40%, DV chiếm50-60%),
(chuyển từ 1 sang 2 để từ đó sang 3)
Cơ cấu vùng kinh tế : Là loại cơ cấu phản ảnh mối quan hệ cũng nh vai trò của
các vùng, các khu vực kinh tế trong một nớc.Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ
quá trình phân công lao động xã hội và cách mạng hoá sản xuất thì cơ cấu vùng kinh
tế lại đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Thực chất
CC ngành và CC cấu vùng KT là hai mặt của một thể thống nhất và đều là biểu hiện
của sự phân công lao động xã hội.(FCLĐXH). Cơ cấu vùng, lãnh thổ hình thành gắn
liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu lãnh thổ có sự
3
biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Xu hớng
phát triển KT lãnh thổ là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có u tiên một vài ngành gắn
liền với hình thành phân bố dân c phù hợp với các điều kiện, các tiềm năng phát triển
KT của lãnh thổ. Việc CDCC lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có
hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi
cả nớc; phù hợp với đặc điểm tự nhiên , đặc điểm kinh tế xã hội, phong tục, tập quán,

truyền thống của mỗi vùng nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
Cơ cấu thành phần kinh tế : Loại cơ cấu này phản ảnh số lợng và vai trò của
các thành phần kinh tế. Các loại hình sở hữu, tỷ lệ các nguồn lực và sản phẩm đợc sản
xuất ra thuộc mỗi loại hình sở hữu tạo thành cơ cấu thành phần kinh tế của nền kinh
tế quốc dân. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ
chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản
xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội ...Và nh thế, cơ cấu thành phần kinh tế cũng
là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một
biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh ba loại cơ cấu ngành , vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế là những
nội dung quan trọng nhất, phản ánh tập trung nhất trình độ phát triển của phân công
lao động xã hội, cơ cấu xuất nhập khẩu, cơ cấu công nghệ sản xuất, cơ cấu kết cấu hạ
tầng, cơ cấu tích luỹ và tiêu dùng, cơ cấu giữa khu vực sản xuất t liệu sản xuất và khu
vực sản xuất t liệu tiêu dùng ....cũng vận động, chuyển đổi , góp phần tạo ra sự vận
động, chuyển đổi nền kinh tế đất nớc.
1.2 Vai trò của Cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại
phát triển của nền kinh tế các nớc.Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Tăng trởng kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế là hai mặt khác nhau
của phát triển kinh tế, giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại giữa lợng và chất.
Cơ cấu kinh tế hợp lý thúc đẩy ttkt và đến lợt nó ttkt tạo điều kiện cần thiết để hoàn
4
thiện hơn nữa Cơ cấu kinh tế trong tơng lai.Nói cách khác, một nền kinh tế chỉ có thể
tăng trởng và phát triển đợc khi có một Cơ cấu kinh tế hợp lý, tiên tiến, đáp ứng đợc
những yêu cầu đặt ra của thời đại.
Xét trên góc độ tác động đến quá trình phát triển, Cơ cấu kinh tế có vai trò cụ thể :
- Tạo điều kiện để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đợc đã vạch ra trong chiến l-
ợc của đất nớc cũng nh của ngành và địa phơng.
-Khai thác đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển phát huy lợi
thế so sánh, cho phép tạo ra các cực tăng trởng nhanh.

-Tạo điều kiện mở đờng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển , thúc đẩy sự phân công
lao động giữa các ngành, các vùng lãnh thổ vầ các thành phần kinh tế.
-Bảo đảm sự tăng cờng sức mạnh về quốc phòng và an ninh, góp phần quan trọng vào
sự ổn định chính trị của đất nớc.
-Tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng hội nhập vào kkhu vực và thế
giới.
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.Thế nào là chuyển dịch cơ cấu kinh tế?
Trong quá trình mở rộng quy mô của nền kinh tế, do tốc độ tăng trởng của các bộ
phận không giống nhau, dẫn đến các mối quan hệ về số lợng và chất lợng giữa chúng
thay đổi, tức Cơ cấu kinh tế biến đổi.Sự biến đổi của Cơ cấu kinh tế là một quá trình
thờng xuyên, liên tục và thờng diễn ra với tốc độ tơng đối chậm chạp theo thời gian.
Đó là quá trình chuyển biến từ trạng thái cũ sang trạng thái mới dới tác động của các
nhân tố khách quan và chủ quan trong những điều kiện cụ thể. Các nền kinh tế gọi
quá trình biến đổi đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhấn mạnh rằng cùng
với quá trình cnh đất nớc là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
5
Một đặc điểm có tính chất bao trùm quá trình công nghiệp hoá nh đã diễn ra trong
suốt quá trình lịch sử của nó là sự CDCC nền kinh tế: Giảm tỉ lệ khu vực nông nghiệp
trong toàn bộ nền kinh tế, tăng tỉ lệ khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.Những
phơng hớng chủ yếu đó là:
- Thu thập của nông dân tăng lên làm tăng nhu cầu của nông thôn về các sản phẩm
công nghiệp và dịch vụ.
- Năng suất nông nghiệp tăng lên dẫn đến tăng thêm cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, tăng hàng hoá cho thị trờng.
- Lao động nông nghiệp đợc sử dụng nhiều hơn trong khu vực công nghiệp và dịch
vụ.
- Việc tăng tỉ lệ của khu vực công nghiệp sẽ dẫn đến việc tăng của khu vực dịch vụ và
từ đây bắt đầu quá trình đô thị hoá.
2.2 Những nhân tố cơ bản chi phối sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công

nghiệp hoá:
Sự hình thành cơ cấu kinh tế của một nớc chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan hết sức phức tạp. Có thể phân các nhân tố thành hai loại là nhóm
nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
-Nhóm nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố sau:
+ Các nhân tố về điều kiện tự nhiên nh dự trữ tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản,
nguồn nớc, đất đai, nguồn năng lợng, khí hậu và địa hình... Các Mác đã viết:" Bất cứ
nền sản xuất xã hội nào cũng là việc con ngời chiếm hữu lấy những đối tợng của tự
nhiên trong phạm vi một hình thái kinh tế-xã hội nhất định". Vì vậy nền sản xuất xã
hội và cơ cấu của nó nói riêng chịu ảnh hởng bởi các diều kiện tự nhiên. Thiên nhiên
vừa là điều kiện chung của sản xuất xã hội, vừa là t liệu sản xuất và cũng vừa là t liệu
tiêu dùng. Điều kiện tự nhiên có ảnh hởng trực tiếp đến việc hình thành cơ cấu kinh
6
tế. Tuy nhiên trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển hiện nay, việc đánh giá các
vai trò các nhân tố điều kiên tự nhiên cần tránh hai khuynh hớng đối lập nhau : Hoặc
là quá lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên hoặc là xem nhẹ vai trò của nó. Tất nhiên là hai
khuynh hớng đó đều không đúng đắn. Dới sự thống trị của khoa học công nghệ hiện
đại, tài nguyên thiên nhiên không phải là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. Ngợc
lại,nếu xem nhẹ yếu tố thiên nhiên thì hoặc sẽ không khai thác đầy đủ lực lợng sản
xuất để thúc đẩy phát triển kinh tế, hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
lãng phí, phá hoại môi trờng, không đảm bảo sự phát triển bền vững.
+ Các nhân tố kinh tế-xã hội bên trong của đất nớc nh nhu cầu của thị trờng ,dân số
và nguồn lao động, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ quản lý, hoàn
cảnh lịch sử đất nớc. Thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế. Nguyên do thị trờng là yếu tố h-
ớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp phải hớng ra thị trờng, xuất phát từ quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng
để định hớng chiến lợc và chính sách kinh doanh của mình.Sự hình thành và biến đổi
nhịem vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thích ứng với các điều kiện của
thị trờngdẫn tơí từng bớc thúc đẩy sự hình thành và CDCCKTđất nớc. Phát triển đồng

bộ thị trờng, hàng hoá,dịch vụ, thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng khoa học
công nghệ ... sẽ có tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và CDCCKT.
Dân số và nguồn lao động đợc xem là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế. Sự
tác động của nhân tố này lên quá trình hình thành và CDCCKT đợc xem xét trên các
mặt nh qui mô dân số, kết cấu dân c và trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học
kỹ thuật mới ...Đó là cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp kỹ thuật cao
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành đang hoạt động, là nhân tố
thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân.
Qui mô dân số, kết cấu dân c và tay nghề của họ cũng có ảnh hởng lớn đến qui mô và
cơ cấu của nhu cầu thị trờng. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp và các
ngành phục vụ tiêu dùng.Việc gắn liền các ngành nghề truyền thống với phong tục
7
tập quán của các địa phơng cũng đem lại những sản phẩm độc đáo, có u thế và đợc a
chuộng trên thị trờng quốc tế.
Sự ổn định thể chế chính trị cũng là lợi thế của một nớc trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
+ Tiến bộ khoa học công nghệ: Nhân tố này có ảnh hởng rất lớn đến sự biến đổi cơ
cấu kinh tế. Vào năm 1991, công trình của hai nhà kinh tế Mỹ M.Justman và
M.Teubat tập chung nghiên cứu vấn đề" Chuyển dịch cơ cấu đợc thúc đẩy bằng công
nghệ" đã đợc ra mắt. Công trình này là một sự phát triển của những nghiên cứu về vai
trò của công nghệ đối với phát triển bao gồm bốn chủ đề lớn là đặc điểm của công
nghệ; lý thuyết tiến hoá của thay đổi kinh tế; bản chất và sự tiến hoá của công nghệ
trên quan điểm lịch sử và quan hệ giữa công nghiệp hoá và năng lực công nghệ ở các
nớc NICs. Những nghiên cứu này đã giúp ta có một cách nhìn tổng quát về vai trò
đặc biệt của đổi mới công nghệ. ở đây có hai vấn đề của quá trình phát triển cần đợc
chú ý :
* Điều kiện cần là phải có đổi mới công nghệ (có nền công nghệ và năng lực để đổi
mới);
* Điều kiện đủ là phải có những nỗ lực xã hội áp dụng các công nghệ mới và tăng c-
ờng năng lực công nghệ quốc gia.

Việc chuyên môn hoá gắn với tiến bộ khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng thúc
đẩy CDCCKT. Quá trình chuyên môn hoá mở đờng cho việc trang bị kỹ thuật hiện
đại,hoàn thiện tổ chức; áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao căng suất lao động.
Chuyên môn hoá cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ cơ bản , điều đó làm cho tỷ
trọng các ngành truyền thống giảm trong khi đó thì tỷ trọng của các ngành dịch vụ kỹ
thuật mới càng đợc tăng trởng nhanh chóng, dần chiếm u thế.
Từ thực tiễn của việc chyển dịch cơ cấu đợc thúc đẩy bằng công nghệ đã dẫn đến việc
áp dụng những công nghệ mũi nhọn hiện nay trong nền kinh tế, thí dụ nh công nghệ
8
sinh học, công nghệ thông tin. Việc này tác động đến nhiều ngành công nghiệp hiện
có và làm xuất hiện nhiều hoạt động mới nh những dịch vụ hỗ trợ các công nghệ này,
làm thay đổi mạng lới sản phẩm và dịch chuyển hớng sang xuất khẩu.
+ Nhóm các nhân tố bên ngoài nh quan hệ kinh tế ĐN và hợp tác FCLĐQ. Do điều
kiện sản xuất lao động của mỗi nớc là khác nhau, đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả
lao động với bên ngoài ở mức độ và phạm vi khác nhau. Trong trao đổi quốc tế, mỗi
nớc đều phát hy lực lợng sản xuất của mình trên cơ sở cách mạng hoá vào các ngành,
các LV có CF tơng đối thấp. Chính cách mạng hoá đã thúc đảy quá trình phân công
lao động xã hội phát triển và kết quả là làm biến đổi cơ cấu kinh tế.
Trong điều kiện quốc tế hoá và khu vực hoá đời sống kinh tế xã hội hiện nay, cơ cấu
kinh tế của một nớc còn chịu sự tác động của cơ cấu kinh tế các nớc trong khu vực.
Các nhà kinh tế đã nêu lên một đặc trng quan trọng xuất phát từ sự tác động đó-sự
biến đổi cơ cấu kinh tế theo kiểu làn sóng.
-Nhóm các nhân tố chủ quan: Đó là đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà Nớc; cơ
chế quản lý; chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Những nhân tố này có ảnh hởng lớn
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng thời kỳ.Trong cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc, nhà nớc có thể tạo điều kiện phát triển đồng bộ và điều tiết
các loại thị trờng, tạo môi trừơng, điều kiện cho thị trờng và cho các hoạt động sản
xuất kinh doan thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Bằng hệ thống pháp luật,
chính sách... nhà nớc khuyến khích hay hạn chế, thậm chí gây áp lực để các doanh
nghiệp, các nhà đầu t phát triển sản xuất kinh doanh theo định hớng Nhà nớc đã xác

định. Có thể nói, môi trờng thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Môi trờng thể chế là biểu hiện cụ thế của những quan điểm, ý t-
ởng và hành vi của Nhà nớc can thiệp và định hớng sự phát triển tổng thể cũng nh sự
phát triển các bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cho dù chuyển dịch theo hớng nào, Nhà nớc vẫn đóng vai trò quyết định.
9
Nhìn chung, các nhân tố cơ bản chi phối sự chuyển dịch Cơ cấu kinh tế của một nớc
hợp thành một hệ thống phức tạp, tác động nhiều chiều với nhiều mức độ khác nhau.
Vì vậy cần có quan điểm hệ thống, toàn diện, cụ thể khi phân tích sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung, cdcc ngành công nghiệp nói riêng.
2.3.Việc điều chỉnh hợp lý Cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hội nhập vào khu
vực và thế giới:
Một cơ cấu kinh tế đợc coi là tối u nếu thoả mãn đợc các yêu cầu sau:
-Phản ảnh đợc đúng các quy luật khách quan, trớc hết là các quy luật kinh tế.
-Cho phép khai thác tối đa các tiềm năng kinh tế của đất nớc.
-Sử dụng đợc nhiều lợi thế so sánh của các nớc phát triển muộn về công nghiệp.
-Phù hợp với xu thế của cách mạng khoa học công nghệ, xu hớng toàn cầu hoá, khu
vực hoá và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Các nớc trên thế giới đều quan tâm đến việc điều chỉnh hợp lý Cơ cấu kinh tế của
mình. Việt Nam là một nớc nghèo trên thế giới dù trong những năm gần đây chúng ta
đã đạt đợc những thành tụ trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Với xu hớng
quốc tế hoá ngày càng cao thì chúng ta còn phải tiếp tục phấn đấu hơn nữa. Một giải
pháp quan trọng là phải điều chỉnh Cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nội bộ từng
ngành nói riêng làm sao cho phù hợp với bối cảnh và tình hình mới ở trong nớc và
quốc tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
10
3.Cdcc ngành công nghiệp:
3.1 Cdcccn trớc đây, hiện nay và trong tơng lai của quá trình CNH-HĐH:
Chúng ta có thể điểm qua những thay đổi của cccn nh sau:Tỷ lệ cn dệt trong thời kỳ
đầu của CNH thế giới đã là rất lớn, sau đó tỷ lệ này đợc chuyển cho cn chế tạo máy

móc công cụ, rồi đến cn luyện kim, cn chế tạo máy, cn hoá chất, cn điện và ngày nay
là các sản phẩm của cn điện tử và vi điện tử; của cn dịch vụ.
Vì sao ngành dệt lại có vị trí trọng yếu trong thời kỳ đầu của CNH thế giới? Về chủ
yếu đó là vì hành may mặc là một loại hàng hoá có nhu cầu cấp bách đáp ứng nhu
cầu dân sinh, nhu cầu này tăng lên khi thu nhập tăng. Cùng với ý nghĩa đó, ngời ta có
thể giải thích vì sao các ngành đồ da, chế biến lơng thực-thực phẩm, đồ gỗ, đồ gốm
VLXD và đồ dùng da dụng lại có vị trí quan trọng trong thời kỳ đầu của CNH.
Tuy nhiên, vào thời kỳ mà đa số các nớc đang phát triển bắt đầu tiến hành công
nghiệp hoá( tức là sau chiến tranh thế giới thứ hai), việc lựa chọn các sản phẩm và các
qui trình công nghệ chế tạo đã trở nên phổ biến rộng rãi hơn rất nhiều, đồng thời các
nớc trên thế giới lại liên kết với nhau( Khối cộng đồng chung Châu Âu, Hội đồng t-
ơng trợ kinh tế...).Chính vì vậy một số đã có thể không cần phải đi theo chuỗi thứ tự
các sản phẩm truyền thống nh thời kỳ trớc chiến tranh thí dụ: Có thể tạo lập các
ngành công nghiệp cơ khí mà không cần sản xuất thép, có thể sản xuất các hoá chất
mà không cần phải có ngành lọc dầu. Đây là một đặc điểm cần lu ý đối với các nớc đi
sau: nếu thông minh, có thể đi tắt; trong trờng hợp ngợc lại, sẽ mãi mãi theo gót rút
kinh nghiệm mà rồi vẫn cứ tụt hậu.
3.2 Cơ cấu công nghiệp kết hợp với cơ cấu vùng thổ và cơ cấu thành phần kinh tế:
Nh đã phân tích ở phần 1, ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành-
vùng lãnh thổ -thành phần kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành đóng
vai trò quan trọng nhất. Cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần chỉ có thể đợc chuyển
dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ và trên phạm vi cả nớc. Việc phân bố
11
không gian lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy các ngành và
thành phần kinh tế trên lãnh thổ. Xét với ngành công nghiệp, mối quan hệ đó tăng lên
đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá , phát triển nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc ở nớc ta hiện
nay.
Cơ cấu ngành công nghiệp kết hợp với cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện ở chiến lợc
và chính sách đối với các thành phần kinh tế là khuyến khích hay không khuyến

khích, thành phần nào đóng vai trò chủ đạo. Mỗi thành phần kinh tế có những đặc tr-
ng riêng của nó về tính chất xã hội hoá lao động, trình độ phát triển lực lợng sản xuất,
quan hệ sản xuất, lợi ích kinh tế nhng chúng có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau,
đan kết với nhau dới nhiều hình thức. Sở hữu là cơ sở kinh tế, là căn cứ để xác định
thành phần kinh tế. Sở hữu lại là một vấn đề hết sức nhạy cảm đợc xuất phát từ thực
tế khách quan. Quan điểm phát triển nào về các thành phần kinh tế để có sự điều
chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lợng sản xuất
nhằm giải phóng đợc sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội?
Cơ cấu công nghiệp cũng gắn với cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở việc xây dựng các
khu công nghiệp, khu vực kinh tế thành thị và nông thôn, trọng điểm và phi trọng
điểm .ở đây, có một vài quan niệm cần làm rõ để sau có chiến lợc, giải pháp đúng
đắn hơn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tạo động lực cho phát
triển kinh tế và thực hiện tốt đô thị hoá nông thôn:
-Khu công nghiệp, đó là nơi có nhiều đất trống, gần cảng, đờng xa lộ, đợc trang bị đ-
ờng rộng cho xe tải ra vào, đờng dây điện trung thế để cho các NĐT thuê thành lập
các nhà máy. Nơi đây các nhà máy đợc xây dựng theo nguyên lý tập chung chiều
dọc, thí dụ bên cạnh cảng tiếp thu khí từ biển Côn Sơn đa vào là các doanh nghiệp
điện đạm thép; thép đợc luyện từ quặng sắt nhập với khí và từ các lò luyện thép nóng
đợc các băng tải chuyển đến các nhà máy và làm các sản phẩm từ thép. Khu công
nghiệp có thể chuyên sản xuất một mặt hàng nh ôtô, trong khu sẽ có những nhà máy
vệ tinh sản xuất các phụ tùng cho một nhà máy mẹ lắp ráp thành ôtô nguyên chiếc.
12
- Khu chế xuất: Đợc thiết lập với nguyên lý tơng tự nh khu công nghiệp, song có điều
chỉnh là khu đợc coi nh tách khỏi với nhau về thuế quan. Các doanh nghiệp có quyền
tự do nhập khẩu và xuất khẩu thông qua quan thuế do đó một số khu chế xuất có
hàng rào bao quanh. Nhìn chung, khu chế xuất là khu vực để sản xuất các sản phẩm
công nghiệp mà phần chủ yếu dành cho xuất khẩu có áp dụng chế độ thơng mại tự
do, tách khỏi chế độ thơng mại và thuế quan của nớc sở tại.
- Khu dân c đợc xây dựng cách gần các khu công nghiệp, khu chế xuất khoảng vài
km để công nhân có thể tiện đến làm việc ở các nhà máy tại các khu công nghiệp,

khu chế xuất... trong khu dân c có thể có rất nhièu nhà trọ đợc t nhân xây cho công
nhân thuê. Việc xây dựng khu dân c xa các khu công nghiệp, khu chế xuất để hạn chế
đợc phần nào tác động của ô nhiễm môi trờng.
3.3Ngành trọng điểm và ngành mũi nhọn với sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp:
Thế nào là ngành trọng điểm, thế nào là ngành mũi nhọn? Có thể có lúc chúng ta lại
dùng ngành công nghiệp chủ lực thay cho hai khái niệm này. Vậy hiểu thế nào cho
đúng? Tất nhiên, do tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và do ảnh hởng của
nhu cầu thị trờng, danh mục mỗi ngành trọng điểm, mũi nhọn sẽ thay đổi theo từng
thời kỳ 5-10 năm, có thể có ngành hiện nay cha là ngành trọng điểm, ngành mũi nhọn
nhng thời kỳ sau sẽ trở thành trọng điểm, mũi nhọn.
Theo nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Đình Phan(NEU) có thể hiểu ngành trọng điểm,
ngành mũi nhọn nh sau:
Ngành trọng điểm là ngành có vai trò, vị trí quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, phát triển các ngành này sẽ thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế quốc dân;
là ngành có khả năng và lợi thế phát triển; có hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao;
đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, có khả năng phát triển hiện tại và lâu
dài. Ngành trọng điểm có đối tợng và phạm vi tơng đối rộng nh có thể là ngành mới
và ngành truyền thống, ngành gặp thuận lợi hay khó khăn trong phát triển. ngành h-
ớng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu...
13
Ngành mũi nhọn là ngành có ý nghĩa quan trọng; sự phát triển của nó tác
động mạnh nẽ đến sự phát triển của các ngành khác của nền kinh tế quốc dân; là
ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, cso tốc độ tăng trởng vợt trội các
ngành khác; có hiệu quả kinh tế xã hội cao; TLSS, đại diện cho tién bộ khoa học kỹ
thuật, tạo nguồn thu đáng kể cho NS và là ngành hớng về xuất khẩu, có sức cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế. Điều kiện công nhận ngành mũi nhọn khó khăn hơn so
với ngành trọng điểm và nền kinh tế phát triển đến một trình độ nào đó mới có ngành
kinh tế mũi nhọn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành theo mô hình " cực tăng trởng" chúng ta lại có các
ngành cực tăng trởng. Mô hình cực tăng trởng hớng cơ cấu ngành kinh tế quốc dân

theo những thế mạnh, những khả năng cạnh tranh ở trong nớc và quốc tế, trên cơ sở
hình thành các cực tăng trởng kinh tế. Ngành cực tăng trởng là ngành có các dấu hiệu
nổi trội, có khả năng làm đầu tàu tăng trởng nhanh và có sức lan toả rộng đối với các
ngành khác của nền kinh tế. Cơ sở của mô hình " cực tăng trởng" đó là lý thuyết lợi
thế tuyệt đối của A.Smith, lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo, mô hình " đàn
nhạn bay" hay" hiệu ứng chảy tràn" và mô hình hai nguồn lực Ohlin-Hecksher. Các
dấu hiệu để có thể nhận biết một ngành là ngành cực tăng trởng: Thứ nhất, đó là
ngành có các dấu hiệu về lợi thế ( lợi thế về tự nhiên, về lao động và các lợi thế khác),
là ngành có hệ số ICOR thấp, có thị trờng tiêu thụ rộng lớn, có khả năng tạo ra gia
tăng lớn và có khả năng tạo đà cho sự phát triển của khoa học công nghệ trong tơng
lai.



II.Thực trạng CDCCCN nớc ta thời gian qua
14

×