phßng gi¸o dôc - ®µo t¹o lỘc Hµ
Tµi liÖu tham kh¶o
Lu hµnh néi bé
Th¸ng 10/2009
1
Lời mở đầu
Để giúp các thầy giáo, cô giáo có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình phát
hiện và bồi dỡng nguồn học sinh giỏi môn Ngữ văn cấp THCS , chúng tôi biên soạn
tập Đề cơng Bồi dỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6, 7, 8 ,9. Trân trọng gửi tới
các thầy các cô.
Môn Ngữ văn có nhiều phân môn, kiến thức rộng, kĩ năng ngày một cao theo
từng khối lớp. Một học sinh có năng khiếu Văn cần đợc rèn luyện toàn diện về kiến
thức, về kĩ năng mới trở thành học sinh giỏi Văn đợc. Vì vậy trong tài liệu này chúng
tôi trình bày thành 4 chuyên đề:
1. Đề cơng bồi dỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 6.
(Thầy giáo Trần Nguyên Hãn su tầm và biên soạn)
2. Đề cơng bồi dỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 7.
(Cô giáo Lê Thị Thuý Hờng su tầm và biên soạn)
3. Đề cơng bồi dỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 8.
(Cô giáo Trịnh Thị Hoài su tầm và biên soạn)
4. Đề cơng bồi dỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9.
(Cô giáo Nguyễn Thị Hồng Chắt su tầm và biên soạn)
Môn Văn là môn học của tâm hồn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình
biên soạn nhng vì kinh nghiệm, thời gian và khả năng có hạn nên chắc chắn còn nhiều
thiếu sót. Chúng tôi mong nhận đợc sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để nội dung
tài liệu đợc phong phú và đạt hiệu quả cao hơn.
Tháng 10 năm 2008
Thay mặt tổ nghiệp vụ
2
Tài liệu tham khảo
bồi dỡng HSG ngữ văn 7
*****
a/dự thảo nội dung :
Thời gian thực hiện 1 tháng : Từ 04 buổi đến 06 buổi.
Thời
gian
thực
hiện
chuyên
đề
Tên
chuyên
đề
Chuẩn bị
( Giới thiệu một số
tài liệu tham
khảo)
Một số kiến thức
trọng tâm
Tháng
9
Chuyên đề
1
văn
biểu cảm
Để thực hiện
chuyên đề này,
ngoài việc nghiên
cứu kĩ sách giáo
khoa và sách giáo
viên Ngữ văn 7,
giáo viên nên tìm
đọc một số tài liệu
sau :
- Dạy học tập
làm văn ở THCS
Nguyễn Trí .
- Giúp các em
viết tốt các dạng
bài Tập làm văn 7
Huỳnh Thị Thu
Ba.
- Các dạng bài
1. Tìm hiểu chung về văn biểu
cảm :
+ Khái niệm văn biểu cảm.
+ Đặc điểm, yêu cầu của văn
biểu cảm : Cảm xúc phải chân thật,
sâu sắc, phong phú.
2. Phơng pháp làm bài văn biểu
cảm :
+ Rèn kĩ năng xác định yêu
cầu của đề.
+ Rèn kĩ năng tìm ý : Thờng
tập trung trả lời cho các câu hỏi :
.Tình cảm, cảm xúc, ấn t-
ợng, suy nghĩ sâu sắc nhất của em
về đối tợng là gì ?
.Những đặc điểm, tính
chất gì của đối tợng tác động
nhiều nhất tới cảm xúc, suy nghĩ
3
Tập làm văn và
cảm thụ văn lớp 7
Cao Bích Xuân.
- Tác phẩm
của một số tác giả :
Thạch Lam, Băng
Sơn, Nguyễn
Trọng Tạo, Vũ
Bằng
- Các bài TLV
biểu cảm đăng trên
báo Văn học tuổi
trẻ tháng 10, 12
năm 2004, tháng 1,
5, 11 năm 2005,
tháng 7, 10 năm
2006, tháng 6 năm
2007 .
của em ?
.Đối tợng làm em nghĩ
đến, liên tởng đến những gì ?
.Em có kỉ niệm gắn bó
sâu sắc gì với đối tợng ?
.Đối tợng có ý nghĩa nh
thế nào trong đời sống của em ?
+ Rèn kĩ năng lập ý : Một số
cách lập ý thờng gặp :
.Liên hệ hiện tại với tơng
lai.
.Hồi tởng quá khứ và suy
nghĩ về hiện tại.
.Tởng tợng, liên tởng, suy
tởng.
. Quan sát, suy ngẫm.
+ Rèn kĩ năng xây dựng bố
cục: 3 phần và nhiệm vụ cụ thể của
từng phần.
+ Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu
cách diễn ý ( Biểu cảm gián tiếp :
dùng biện pháp tu từ ẩn dụ hoặc t-
ợng trng để gửi gắm tình cảm, t t-
ởng. Biểu cảm trực tiếp : dùng động
từ chỉ cảm xức để diễn tả, dùng từ
có tính biểu cảm, đặc biệt là từ láy,
dùng các từ cảm thán, các câu cảm
thán, dùng câu hỏi tu từ )và kĩ
năng sử dụng kết hợp các phơng
thức biểu đạt miêu tả, tự sự
3. Giới thiệu một số đoạn văn,
bài văn biểu cảm.
4. Luyện tập củng cố.
Tháng
10
Chuyên đề
2
các
dạng bài
Nh đã giới thiệu
ở trên.
1. Biểu cảm về sự vật, con ngời :
+ Khái niệm về kiểu bài.
+ Phơng pháp làm bài.
+ Rèn một số đề luyện tập :
Biểu cảm về ngời thân, thầy cô, bạn
bè, về loài cây em yêu, về một cảnh
đẹp, về món quà, kỉ niệm tuổi
thơ .
+ Giới thiệu một số bài văn
hay.
2 Biểu cảm về thác phẩm văn
học : ( thơ, văn )
4
biểu cảm
+ Khái niệm về kiểu bài.
+ Phơng pháp làm bài.
+ Rèn một số đề luyện tập :
.
+ Giới thiệu một số bài văn
hay.
3. Luyện tập chung về văn biểu
cảm.
Tháng
11
Chuyên đề
3:
Ca dao
- Văn học dân
gian Nhà xuất
bản giáo dục.
- Bình giảng ca
dao Trơng Tiến
Tựu.
- Bình giảng
văn học 7
1. Khái niệm ca dao :
2. Nội dung :
Giới thiệu một số nội dung chính
nh : :
Ca dao về tình cảm gia đình
Ca dao về tình yêu quê hơng,
đất nớc.
Ca dao than thân.
Ca dao châm biếm.
3. Nghệ thuật :
Nhng c trng c bn ca thi
phỏp ca dao VN
a. Nhõn vt tr tỡnh
- Ngi sỏng tỏc, ngi din
xng nhn vt tr tỡnh l mt.
- Ch th tr tỡnh c trong mi
quan h vi i tng tr tỡnh.
- Nhõn vt tr tỡnh trong cuc sng
lao ng, trong sinh hot, trong
quan h vi thiờn nhiờn, gia ỡnh,
lng xúm, nc non.bc l, gii
by qua li ca, ting núi ca mỡnh.
b.Kt cu
- Kt cu i ỏp
- Kt cu tng bc.
- Kt cu vũng trũn (ng dao).
- K chuyn, lit kờ (hỏt ru, li tõm
tỡnh ca anh lớnh thỳ, ngi i )
- Kt cu i ngu.
- Kt cu i lp.
c. Th th
- Th th lc bỏt.
- Th th song tht lc bỏt(nhp
cõu song tht l ắ khỏc tht ngụn
Trung Quc nhp 4/3).
- Th vón (mi cõu cú t 2- 3 n
5
4- 5 tiếng).Biến đổi số chữ, về dấu
ngắt nhịp, gieo vần.
d.Ngôn ngữ
- Giản dị, rất sinh động, ít dùng
điển tích, điển cố, lời nói bình dân
mang màu sắc địa phương.
- Rất nhiều bài đạt trình độ cao
trau chuốt, chắt lọc, mượt mà, hàm
súc, tinh tế trong ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ biểu hiện.
- Vận dụng các thủ pháp so sánh,
ẩn dụ, hoán dụ, ngoa dụ….
- Nhiều hình tương ca dao mang
giá trị thẩm mĩ, biểu trưng.
e. Thời gian và không gian nghệ
thuật
* Thời gian nghệ thuật
- Thời gian hiện tại, thời gian diễn
xướng “bây giờ, hôm nay”.
- Thời gian quá khứ gần
“chiều, sáng, đêm, ngày xuân,
ngày hè” (ước lệ, công thức).
Thời gian vật lí.
* Không gian nghệ thuật
Không gian gần gũi, bình dị quen
thuộc với con người:Dòng sông,
con thuyền, cái cầu, bờ ao, cây
đa, mái đình, ngôi chùa, cánh
đồng, con đường, trong nhà,
ngoài sân, bên khung cửi…
Không gian vật lý, không gian
trần thế, đời thường,bình dị.
* Mối quan hệ thời gian và
không gian.
- Quan hệ chặt chẽ.
- Gắn với nhân vật trữ tình: bộc lộ
cảm xúc, suy nghĩ của mình.
g.Một số biểu tượng trong ca dao
+ Cây trúc, cây mai: tượng trưng
đôi bạn trẻ, tình duyên.
+ Hoa nhài:(hoa lài) là loài hoa
đẹp, quý bởi hương thơm.Tượng
trưng thuỷ chung, tình nghĩa, cái
đẹp cái duyên bên.
+ Con bống, con cò:(người thiếu
6
n, thiu ph; hỡnh nh c trai, ln
gỏi.Din t ni cc kh vt v.
4. Luyện đề về ca dao :
+ Biểu cảm về một bài ca dao.
+ Biểu cảm về nhân vật trữ
tình trong ca dao.
+ Biểu cảm về một chùm ca
dao cùng chủ đề
Tháng
12
( 2 tuần
đầu )
Chuyên đề
4
ôn tập
tiếng
việt
- Tiếng Việt lí
thú.
- Trò chơi ngôn
ngữ.
- Vui học tiếng
Việt THCS.
- Luyện tập viết
bài văn cảm thụ.
- Từ và cấu tạo từ của tiếng Việt.
- Từ xét về mặt nguồn gốc.
- Nghĩa của từ.
- Từ loại tiếng Việt.
- Các biện pháp tu từ.
- Một số lỗi viết câu, dùng từ th-
ờng gặp
GV nghiên cứu lại sách Ngữ văn
6 tập 1,2.
Tháng
12
( 2 tuần
cuối + 1
tuần đầu
của tháng
1)
Chuyên đề
5:
cảm
Thụ
văn
học
- Bình giảng
Ngữ văn 7.
- Các dạng bài
Tập làm văn và
cảm thụ văn lớp 7
Cao Bích Xuân.
- Luyện tập về
cảm thụ văn học
Trần Mạnh H-
ởng.
- Em tập bình
văn ( tập 1, 2, 3 ).
- Rèn kĩ năng
cảm thụ thơ văn
cho học sinh lớp 7
Nhóm tác giả :
Nguyễn Trọng
Hoàn, Giang Khắc
Bình, Phạm Tuấn
anh.
- Thơ với lời
bình Vũ Quần
Phơng.
- Bồi dỡng văn
năng khiếu 7
1. Tìm hiểu chung về cảm thụ
văn học :
- Thế nào là cảm thụ văn học ?
- Yêu cầu rèn luyện về cảm thụ
văn học.
2. Luyện tập :
A, Luyện tập viết đoạn văn cảm
thụ :
+ Bài tập tìm hiểu tác dụng
của cách dùng từ, đặt câu sinh động.
+ Bài tập phát hiện những
hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả.
+ Bài tập tìm hiểu về vẻ
đẹp của một số biện pháp tu từ.
B, Luyện tập viết bài văn cảm
thụ về :
+ Ca dao :
- Phải xác định đợc
ca dao chính là những lời nói tâm
tình, là những bài ca bắt nguồn từ
tình cảm trong mối quan hệ của
những ngời trong cuộc sống hàng
ngày : tình cảm với cha mẹ , tình
yêu nam nữ , tình cảm vợ chồng ,
tình cảm bạn bè hiểu đợc điều đó
sẽ giúp ngời đọc và học sinh ý thức
7
sâu sắc hơn về tình cảm thông th-
ờng hàng ngày .
- Hiểu đợc tác phẩm
ca dao trữ tình thờng tập trung vào
những điều sâu kín tinh vi và tế nhị
của con ngời nên không phải lúc
nào ca dao cũng giãi bầy trực tiếp
mà phải tìm đờng đến sự xa xôi ,
nói vòng , hàm ẩn đa nghĩa . Chính
điều ấy đòi hỏi ngời cảm thụ phải
nắm đợc những biện pháp nghệ
thuật mà ca dao trữ tình thờng sử
dụng nh : ẩn dụ, so sánh ví von .
- Phải hiểu rõ hai lớp
nội dung hiện thực - cảm xúc suy t
đợc thể hiện trong mỗi bài ca dao.
+ Thơ trữ tình trung đại và
hiện đại, thơ Đ ờng :
- Nắm vững hoàn
cảnh sáng tác , cuộc đời và sự
nghiệp của từng tác giả . Bởi vì có
những tác phẩm : Trữ tình thế sự ,
đó là những tác phẩm nghi lại
những xúc động, những cảm nghĩ
về cuộc đời, về thế thái nhân tình.
Chính thơ trữ tình thế sự gợi cho
ngời đọc đi sâu suy nghĩ về thực
trạng xã hội. Cả hai tác giả Nguyễn
Trãi - Nguyễn Khuyến đều sáng tác
rất nhiều tác phẩm khi cáo quan về
quê ở ẩn . Phải chăng từ những tác
phẩm của Nguyễn Trãi , Nguyễn
Khuyến thì ngời đọc hiểu đợc suy t
về cuộc đời của hai tác giả đó .
- Hiểu rõ ngôn ngữ
thơ trữ tình giàu hình ảnh :
Hình ảnh trong
thơ không chỉ là hình ảnh của đời
sống hiện thực mà còn giàu màu sắc
tởng tợng bởi khi cảm xúc mãnh liệt
thì trí tởng tợng có khả năng bay xa
ngoài vạn dặm Lu Hiệp .
- Hiểu rõ ngôn ngữ
8
thơ trữ tình giàu nhạc tính . Bởi thơ
phản ánh cuộc sống qua những rung
động của tình cảm . Thế giới nội
tâm của nhà thơ không chỉ biểu hiện
bằng từ ngữ mà bằng cả âm thanh
nhiịp điệu của từ ngữ ấy . Nhạc tính
trong thơ thể hiện ở sự cân đối tơng
xứng hài hoà giữa các dòng thơ .
- Đặc điểm nổi bật
của thơ trữ tình là rất hàm xúc điều
đó đòi hỏi ngời cảm thụ phải tìm
hiểu từ lớp ngữ nghĩa , lớp hình
ảnh , lớp âm thanh, nhịp điệu để tìm
hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng.
- Nắm rõ các
giá trị nghệ thuật mà thơ trữ tình sử
dụng . Đó là các phép tu từ ẩn dụ,
nhân hoá, so sánh, ví von . Cách thể
hiện tình cảm thờng đợc thông qua
các cách miêu tả : Cảnh ngụ tĩnh
. Ai cũng biết , mọi cảm xúc tâm
trạng suy nghĩ của con ngời đều là
cảm xúc về cái gì ? Tâm trạng hiện
thực nào - Suy nghĩ về vấn đề đó .
Do vậy các sự kiện đời sống đợc thể
hiện một cách gián tiếp . Nhng cũng
có bài thơ trữ tình trực tiếp miêu tả
bức tranh phong cảnh làm nhà thơ
xúc động.
- Thơ trữ
tình có nét khác biệt hẳn với lời thơ
tự sự . Ngời cảm nhận thơ trữ tình
phải hiểu rõ ngôn ngữ thơ trữ tình
thờng là lời đánh giá trực tiếp chủ
thể đối với cuộc đời.
+ Tùy bút
- Hiểu rõ
tuỳ bút là thể loại văn xuôi phóng
khoáng.Nhà văn theo ngọn bút mà
suy tởng, trần thuật nhng thực chất
là thả mình theo dòng liên tởng,
cảm xúc mà tả ngời kể việc.
Ví dụ:
Trong Th ơng nhớ mời hai Vũ
9
Bằng, nhà văn đã đi sâu theo dòng
hồi ức với những kỷ niệm đầy ắp
thân thơng về mời hai mùa trong
năm. Mỗi tháng là một kỷ niệm sâu
đậm. Tháng giêng với cảm xúc
về những ngày tết với Gió lành
lạnh - ma riêu riêu - với tiếng trống
chèo từ xa văngr lại .Tất cả nh
muốn Ngời ta trẻ lại - tim đập
nhanh hơn - ngực tràn trề nhựa
sống
Chính
thể loại tuỳ bút giúp chúng ta hiểu
đợc nhân cách, chủ thể giàu có về
tâm tìnhcủa nhà văn.
* Trong
tác phẩm trữ tình, tình cảm cảm xúc
có khi đợc biểu hiện một cách trực
tiếp song thông thờng nó đợc biểu
hiện một cách gián tiếp. Khi cảm
nhận, thởng thức tác phẩm trữ tình
không đợc thoát li văn bản. Phải
đọc thật kỹ văn bản ( đọc tìm hiểu -
đọc cảm thụ ) Đặc biệt không thêr
dừng lại ở bề mặt ngôn từ mà phải
đi tìm hiểu ý nghĩa hàm ẩn - tìm
hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung
của tác phẩm.
Tháng
1
( tuần 2 +
3 )
Chuyên đề
6 : tục
ngữ
Văn học dân
gian ( tập 2 NXB
Giáo dục ).
1. Khái niệm tục ngữ.
2. Đặc trng cơ bản của tục
ngữ :Về nội dung ( bao quát một
phạm vi phản ánh rộng lớn nhất cả
về tự nhiên, xã hội, con ngời), về
hình thức ( tính đa nghĩa, tính hàm
súc ngắn gọn ), về chức năng ( tính
ứng dụng thực hành ), về diễn x-
ớng
3. Nội dung của tục ngữ :
- Tục ngữ về thiên nhiên, lao
động sản xuất.
- Tục ngữ về con ngời, xã
hội
4. Luyện đề về tục ngữ .
10
Tháng
2
( tuần 4
của tháng
1 và tuần
1 + 2 của
tháng 2)
Chuyên đề
7
văn
nghị
luận
- Làm văn -
Đình Cao, Lê A.
- Giúp các em
viết tốt các dạng
bài Tập làm văn 7
Huỳnh Thị Thu
Ba.
- Muốn viết bài
văn hay Nhóm
tg Nguyễn Đăng
Mạnh, Đỗ Ngọc
Thống, Lu Đức
Hạnh.
- Kĩ năng làm
bài văn nghị luận
Nguyễn Quốc
Siêu
- Tìm đọc
những bài nghiên
cứu của các tác giả
có uy tín nh : Chu
Văn Sơn, Văn
Giá
1. Khái niệm văn nghị luận.
2. Đặc điểm và yêu cầu của văn
nghị luận :
- Giải quyết một cách thuyết
phục vấn đề nào đó.
- Lập luận chặt chẽ, hợp lí,
toàn diện, thuyết phục.
- Dùng từ, đặt câu chính xác,
ngôn ngữ trong sáng.
3. Rèn kĩ năng nghị luận :
a. Kĩ năng phân tích đề :
Tầm quan trọng của việc phân tích
đề, tìm hiểu kết cấu của một đề văn,
các thao tác phân tích đề.
b. Kĩ năng xây dựng luận
điểm :
Tầm quan trọng của luận
điểm.
Yêu cầu của luận điểm.
Số lợng và vị trí của luận
điểm.
Nghệ thuật nêu luận điểm.
Phơng pháp làm sáng tỏ
luận điểm trung tâm.
c. Kĩ năng tìm luận cứ ::
Tầm quan trọng của luận
cứ.
Các loại luận cứ thờng
dùng.
Tiêu chuẩn lựa chọn luận
cứ.
Nguyên tắc vận dụng luận
cứ.
Quan hệ giữa luận cứ sự
thực và luận cứ lí luận.
Cách thu thập luận cứ.
d. Phơng pháp lập luận :
Lập luận theo quan hệ diễn
dịch.
Lập luận theo quan hệ quy
nạp.
Lập luận theo quan hệ tổng
phân hợp.
Các cách lập luận khác :
Lập luận theo kiểu móc xích, lập
11
luận so sánh, lập luận nhân quả, lập
luận bằng cách nêu câu hỏi, trả lời,
rồi phản bác
Tháng
2
( tuần 3
+4 của
tháng 2)
Chuyên đề
8
văn
nghị
luận
Tiếp theo
1. Phép lập luận chứng minh :
a. Thế nào là phép lập luận
chứng minh ?
b. Phơng pháp sử dụng lí
lẽ, dẫn chứng trong lập luận chứng
minh :
+ Xác định vấn đề
chứng minh.
+ Yêu cầu của dẫn
chứng.
+ Phân tích và trình
bày dẫn chứng.
c. Lập dàn ý trong lập luận
chứng minh.
d. Dựng đoạn trong lập
luận chứng minh.
e. Luyện tập viết bài văn
nghị luận chứng minh.
2. Phép lập luận giải thích :
Nội dung chính nh phép
lập luận giải thích.
Tháng
3
- Hệ thống một số kiến thức đã
học.
- Luyện đề tổng hợp.
Những nội dung dự thảo dới đây dựa trên cơ sở chơng trình, sách giáo
khoa, sách giáo viên môn Ngữ văn lớp 7 và mục tiêu của việc bồi dỡng học sinh giỏi
môn Ngữ văn lớp 7. Những nội dung dự thảo dới đây giáo viên cần linh hoạt trong
quá trình áp dụng để phù hợp với tình hình thực tế và đặc biệt là thực hiện có hiệu quả
cho công tác bồi dỡng học sinh giỏi.
Trong quá trình biên soạn tài liệu, có thể còn nhiêù khiếm khuyết, rất
mong đợc sự đóng góp của đồng nghiệp để tài liệu ngày càng hoàn thiện.
b/ Một số đề bài minh hoạ:
Giáo viên cần biên soạn lại theo các kiểu bài (biểu cảm, nghị
luận) và có thể sử dụng để ra đề kiểm tra cuối mỗi chuyên đề ( văn biểu
cảm, chuyên đề ca dao, tục ngữ ).
12
Đề số 1:
Loài cây mà em yêu.
Đề số 2:
Bóng dáng của một ngời thân yêu.
Đề số 3:
Cảm nghĩ của em về một bài ca dao mà em yêu thích.
Đề số 4:
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ đợc trích trong bài Th gửi mẹ của
Hen-rích Hai-nơ.
Đề số 5:
Nếu truyện cổ tích chiếu rọi một ánh sáng hi vọng vào một cuộc sống
khác, khác hẳn cuộc đời hàng ngày tẻ nhạt, khô cằn thì ca dao dân ca
tìm thi hứng ngay ở cái cuộc đời hàng ngày đó
Bằng những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đề số 6:
Một ngời Việt Nam đi du lịch nhiều nơi, khi trở về nhà, bạn bè, ngời thân đến
hỏi nơi nào đẹp nhất, anh ta trả lời:
Không nơi nào đẹp bằng quê hơng.
Em hiểu nh thế nào về ý kiến trên? Bằng những bài ca dao viết về quê hơng,
hãy trình bày những cảm nhận của riêng mình đối với tình yêu quê nhà ẩn
chứa trong lòng mỗi con ngời Việt Nam.
Đề số 7:
Bàn về vai trò và vị trí của nhà văn trong xã hội, có ngời cho rằng: Nhà văn
là kĩ s tâm hồn.
Em hãy giải thích ý kiến trên. Bằng việc cảm nhận một số văn bản nghệ thuật
chọn lọc trong chơng trình Ngữ văn 7, em hãy làm rõ thiên chức và sứ mệnh
cao cả của nhà văn trong việc bồi đắp tâm hồn con ngời.
Đề số 8:
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có viết: Văn chơng sẽ là hình dung của
sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chơng còn sáng tạo
ra sự sống. (Theo Ngữ văn 7, tập hai)
Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.
Đề số 9:
13
Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi ngời, trong tác phong, Hồ
Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết
(Theo Ngữ văn 7, tập hai)
Bằng một số dẫn chứng trong bài Tinh thần yêu nứoc của nhân dân ta
(Hồ Chí Minh), hãy chứng minh rằng cách viết của Bác Hồ rất giản dị.
Đề số 10:
Trong truyện ngắn Sống chết mặc bay, tác giả Phạm Duy Tốn đã khéo
léo kết hợp phép tơng phản và phép tăng cấp để bộc lộ tính cách nhân vật,
vạch trần bản chất lòng lang dạ thú của tên quan phủ trớc sinh mạng của
ngời dân.
Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.
Đề số 11:
Câu 1 :
Câu 1 :
Trình bày cảm nhận của em về văn bản sau ;
Trình bày cảm nhận của em về văn bản sau ;
Con cò mà đi ăn đêm
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo n
Có xáo thì xáo n
ớc trong
ớc trong
Đừng xáo n
Đừng xáo n
ớc đục đau lòng cò con
ớc đục đau lòng cò con
Câu 2
Câu 2
:
:
Tinh yêu quê h
Tinh yêu quê h
ơng đất n
ơng đất n
ớc là mạch nguồn xuyên suốt trong văn học
ớc là mạch nguồn xuyên suốt trong văn học
Việt Nam.
Việt Nam.
Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về những biểu hiện của tình yêu ấy trong
Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về những biểu hiện của tình yêu ấy trong
văn thơ trữ tình hiện đại Việt Nam.
văn thơ trữ tình hiện đại Việt Nam.
Đề số 12
Câu 1: ( 6 điểm)
Trong bài thơ Nhớ con sông quê hơng nhà thơ Tế Hanh có viết:
Quê hơng tôi có con sông xanh biếc.
Nớc gong trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi tra hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.
Em hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận đợc từ bốn câu thơ.
Câu 2: ( 14 điểm
Cảm nhận của em về bài thơ Tiếng gà tra của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Đề số 13
Đề thi học sinh giỏi
14
Môn :Ngữ Văn 7
Câu 1 : (4đ) Đọc đoạn văn sau :
Sài Gòn vẫn trẻ .Tôi thì đơng già.Ba trăm năm so với năm ngàn tuổi của Đất
Nớc thì cái đô thị này còn xuân chán .Sài Gòn cứ trẻ hoài nh một cây tơ đơng độ
nõn nà , trên đà thay da đổi thịt , miễn là c dân ngày nay và cả ngày mai biết cách t-
ới tiêu chăm bón , trân trọng , giữ gìn cái đô thị ngọc ngà.
Tôi yêu Sài Gòn da diết Tôi yêu trong nắng sớm , một thứ nắng ngọt ngào
vào buổi chiều lộng gió nhớ thơng, dới những cây ma nhiệt đới bất ngờ .Tôi yêu thời
tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã bỗng trong vắt lại nh thuỷ tinh , tôi yêu cả
đêm khuya tha thớt tiếng ồn.Tôi yêu phố phờng náo động, dập dìu náo động , dập
dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sớm tinh sơng với
làn không khí mát dịu , thanh sạch trên một số đờng còn nhiều cây xanh che chở.
( Sài Gòn tôi yêu - Lê Minh Hơng)
a) Tác giả giới thiệu Sài Gòn bằng cách nào ? Cái hay của cách giới thiệu ấy?
b) Ngời viết đã bộc lộ tình yêu của mình với Sài Gòn nh thế nào ? Cách bộc lộ có gì
đặc biệt?
Câu 2 : (6 đ) Nhà văn ngời Đức Hen rich Hai- nơ có viết đoạn thơ trong bài Th gửi
mẹ nh sau :
Con thơng sống ngẩng cao đầu , mẹ ạ
Tính tình con hơi ngang bớng , kiêu kì
Nếu có vị chúa nào nhìn con vào mắt
Con chẳng bao giờ cúi mặt trớc uy nghi
Nhng mẹ ơi, con xin thú thật
Trái tim con dù kiêu hãnh thế nào
Đứng trớc mẹ dịu dàng , chân thật
Con thấy mình bé nhỏ làm sao .
( Tế Hanh dịch)
a) Nêu ý chính của từng khổ thơ? Hai ý chính ấy có quan hệ với nhau nh thế nào?
b) Hai khổ thơ trên nối liền nhau thành một văn bản. Hãy phân tích sự liên kết chặt
chẽ của văn bản ?
c) Phát biểu cảm nghĩ về hai khổ thơ trên bằng một đoạn văn ngắn.
Câu 3 : (10 đ). Có một đọan thơ rất hay , rất xúc động viết về Bác Hồ kính yêu nh sau :
Đất nớc đẹp vô cùng . Nhng Bác phải ra đi.
Cho tôi làm sống dới con tàu đa tiễn Bác
Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất
Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre
Đêm xa nớc đầu tiên , ai nỡ ngủ
Sóng dới chân tàu đâu phải sóng quê hơng
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở
Xa nớc rồi ,càng hiểu nớc đau thơng
(Ngời đi tìm hình của nớc Chế Lan Viên)
a) Đoạn thơ đã viết về sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ kính yêu?
Lúc đó Bác có tên là gì ?
b) Phân tích hiệu quả của dấu chấm câu giữa câu thơ thứ nhất và từ nhng.
c) Viết đoạn văn biểu cảm ( 12 -15 câu) về đọan thơ trên.
15
Đề số 14
Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 7
Môn: Ngữ văn.
( Thời gian làm bài: 120 phút )
Câu1 ( 2 điểm ): Đọc đoạn thơ sau:
Trên đờng hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ
Cục cục tác cục ta
Nghe xao động nắng tra
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
( Tiếng gà tra, Xuân Quỳnh )
1. Biện pháp tu từ nào đợc sử dụng để diễn tả tâm trạng anh lính trẻ trên đ-
ờng hành quân ra trận?
A. Nhân hoá và so sánh. B. So sánh và điệp ngữ.
C. Điệp ngữ và ẩn dụ. D. Điệp ngữ và nhân hoá.
2. Có sự chuyển đổi cảm giác nh thế nào trong ba câu thơ có từ nghe?
A. Thính giác xúc giác. B. Thính giác khứu giác.
B. Thính giác cảm giác C. Thính giác vị giác.
3. Nhận xét về cấu tạo của câu Nghe gọi về tuổi thơ?
A. Là câu đơn bình thờng. B. Là câu đặc biệt.
C. Là câu rút gọn. C. Cả A,B,C sai.
4. Trong bài thơ, cụm từ Tiếng gà tra đợc xuất hiện mấy lần?
A. Hai. B. Bốn.
C. Sáu. D. Tám.
Câu 2 ( 2 điểm ):
Nhng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao
theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch nh vậy, bởi
vì Ngời sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của
quần chúng nhân dân. Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp đời sống tâm hồn
16
phong phú, với những t tởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất. Đó là
đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gơng sáng trong thế giới ngày nay.
( Đức tính giản dị của Bác Hồ, Phạm Văn Đồng )
Tác giả đã gửi đến chúng ta điều gì qua đoạn văn trên? Suy nghĩ của em về lời
gửi ấy?
Câu 4 ( 6 điểm ):
Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con ngời
( Ana tôn Prance. )
Câu nói trên của nhà văn Pháp giúp em cảm nhận đợc những gì khi học hai bài
thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh.
UBND huyện Bình Giang
Phòng GD và ĐT
hớng dẫn chấm đề thi hsg huyện lớp 7
môn: ngữ văn.
Câu1 ( 2 điểm ): Mỗi câu trả lời đúng đợc 0,5 điểm.
1. C 2. B 3. C 4. B.
Câu2 ( 2 điểm ): Mỗi ý trả lời đúng cho 1 điểm:
- Lời gửi của tác giả : Qua việc khẳng định sự hoà hợp giữa đời sống vật chất
giản dị và đời sống tinh thần phong phú trong con ngời Bác Hồ, tác giả còn
muốn nói về ý nghĩa đích thực của đời sống con ngời: Không phải là sự thoả
mãn càng nhiều về vật chất, mà là đời sống tinh thần, t tởng , tình cảm
phong phú, thậm chí là vô tận. Cuộc sống nh thế, theo tác giả là cuộc sống
thực sự văn minh mà Bác Hồ đã nêu gơng sáng trong thời đại ngày nay.
- Suy nghĩ của em : HS cần nêu đợc suy nghĩ về ý nghĩa thực sự của đời sống
con ngời, về mối quan hệ giữa nhu cầu vật chất và đời sống tinh thần. Nếu
chạy theo hởng thụ vật chất sẽ có thể dẫn đến sự nghèo nàn, què quặt về tinh
thần, tình cảm
Câu3 ( 6 điểm ):
1. Yêu cầu chung:
- Trên cơ sở hiểu đúng hai bài thơ trữ tình của Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ
yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
17
2. Yêu cầu cụ thể:
HS có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách, cảm thụ đôi chỗ khác nhau
nhng cần đạt đợc các ý sau:
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, gắn bó chan hoà với thiên nhiên:
+ Viết nhiều về thiên nhiên ( Đặc biệt là trăng.)
+ Có nhiều rung động, sự say mê trớc vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc.
+ Chan hoà, mật thiết với thiên nhiên, cảnh vật.
- Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nớc sâu nặng.
+ Chất nghệ sĩ và tâm trạng ngời chiến sĩ luôn thống nhất trong con ngời
của Bác.
3. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng yêu cầu nêu trên, diễn đạt mạch lạc, trình bày khoa học.
Có những cảm nhận và phát hiện mới mẻ, tinh tế.
- Điểm 4: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên. Có thể còn một vài sai sót nhỏ
về diễn đạt, trình bày.
- Điểm 2: Cha thật hiểu đề, bài làm còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Đề số 15
Từ môtj bài cao dao than thân đã học trong ch
Từ môtj bài cao dao than thân đã học trong ch
ơng trình Ngữ văn 7 tập 1,
ơng trình Ngữ văn 7 tập 1,
hãy phát biểu cảm nghĩ của em về thân phận ng
hãy phát biểu cảm nghĩ của em về thân phận ng
ời phụ nữ trong xã hội x
ời phụ nữ trong xã hội x
a.
a.
Đề số 16
Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về một truyện ngắn đã học trong ch
Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về một truyện ngắn đã học trong ch
ơng
ơng
trình Ngữ văn 7.
trình Ngữ văn 7.
c/ giới thiệu Một số sáng kiến kinh nghiệm và
tài liệu s u tầm :
giới thiệu bài văn biểu cảm về ngời thân
18
Trong cuộc sống hàng ngày, có biết bao nhiêu người đáng để chúng ta thương
yêu và dành nhiều tình cảm. Nhưng đã bao giờ bạn nghĩ rằng, người thân yêu nhất
của bạn là ai chưa? Với mọi người câu trả lời ấy có thể là ông bà, là mẹ, là anh chị
hoặc cũng có thể là bạn bè chẳng hạn. Còn riêng tôi, hình ảnh người bố sẽ mãi mãi là
ngọn lửa thiêng liêng, sưởi ấm tâm hồn tôi mãi tận sau này.
Bố tôi không may mắn như những người đàn ông khác. Trong suốt cuộc đời
bố có lẽ không bao giờ được sống trong sự sung sướng, vui vẻ. Bốn mươi tuổi khi
chưa đi được nửa chặng đời người, bố đã phải sống chung với bao nhiêu bệnh tật:
Đầu tiên đó chỉ là những cơn đau dạ dày, rồi tiếp đến lại xuất hiện thêm nhiều biến
chứng. Trước đây, khi còn khỏe mạnh, bao giờ bố cũng rất phong độ.
Thế nhưng bây giờ, vẻ đẹp ấy dường như đã dần đổi thay: Thay vì những cánh
tay cuồn cuộn bắp, giờ đây chỉ còn là một dáng người gầy gầy, teo teo. Đôi mắt sâu
dưới hàng lông mày rậm, hai gò má cao cao lại dần nổi lên trên khuôn mặt sạm đen vì
sương gió. Tuy vậy, bệnh tật không thể làm mất đi tính cách bên trong của bố, bố
luôn là một người đầy nghị lực, giàu tự tin và hết lòng thương yêu gia đình.
Gia đình tôi không khá giả, mọi chi tiêu trong gia đình đều phụ thuộc vào
đồng tiền bố mẹ kiếm được hàng ngày. Dù bệnh tật, ốm đau nhưng bố chưa bao giờ
chịu đầu hàng số mệnh. Bố cố gắng vượt lên những cơn đau quằn quại để làm yên
lòng mọi người trong gia đình, cố gắng kiếm tiền bằng sức lao động của mình từ
nghề xe lai.
Hàng ngày, bố phải đi làm từ khi sáng sớm cho tới lúc mặt trời đã ngã bóng từ
lâu. Mái tóc bố đã dần bạc đi trong sương sớm. Công việc ấy rất dễ dàng với những
người bình thường nhưng với bố nó rất khó khăn và gian khổ. Bây giờ có những lúc
phải chở khách đi đường xa, đường sốc thì những cơn đau dạ dạy của bố lại tái phát.
Và cả những ngày thời tiết thay đổi, có những trưa hè nắng to nhiệt độ tới 38-
48 độ C, hay những ngày mưa ngâu rả rích cả tháng 7, tháng 8, rồi cả những tối mùa
đông lạnh giá, bố vẫn cố gắng đứng dưới những bóng cây kia mong khách qua
đường. Tôi luôn tự hào và hãnh diện với mọi người khi có được một người bố giàu
đức hy sinh, chịu thương, chịu khó như vậy.
Nhưng có phải đâu như vậy là xong. Mỗi ngày bố đứng như vậy thì khi trở về
những cơn đau quằn quại lại hành hạ bố. Nhìn khuôn mặt bố nhăn nhó lại, những cơn
đau vật vã mà bố phải chịu đựng, tôi chỉ biết òa lên mà khóc. Nhìn thấy bố như vậy,
lòng tôi như quặn đau hơn gấp trăm ngàn lần. Bố ơi, giá như con có thể mang những
cơn đau đó vào mình thay cho bố, giá như con có thể giúp bố kiếm tiền thì hay biết
19
mấy? Nếu làm được gì cho bố vào lúc này để bố được vui hơn, con sẽ làm tất cả, bố
hãy nói cho con được không?
Những lúc ấy, tôi chỉ biết ôm bố, xoa dầu cho bố, tôi chỉ muốn với bố đừng đi
làm nữa, tôi có thể nghỉ học, như vậy sẽ tiết kiệm được chi tiêu cho gia đình, tôi có
thể kiếm được tiền và chữa bệnh cho bố. Nhưng nếu nhắc đến điều đó chắc chắn là
bố sẽ buồn và thất vọng ở tôi nhiều lắm.
Bố luôn nói rằng bố sẽ luôn chiến đấu. Chiến đấu cho tới những chút sức lực
cuối cùng để có thể nuôi chúng tôi ăn học thành người. Bố rất quan tâm đến việc học
của chúng tôi. Ngày xưa bố học rất giỏi nhưng nhà nghèo bố phải nghỉ học. Vào mỗi
tối, khi còn cố gắng đi lại được, bố luôn bày dạy cho mấy chị em học bài.
Trong những bữa cơm bố thường nhắc chúng tôi cách sống, cách làm người
sao cho phải đạo. Tôi phục bố lắm, bố thuộc hàng mấy nghìn câu Kiều, hàng trăm
câu châm ngôn, danh ngôn nổi tiếng…
Chính vì vậy, tôi luôn cố gắng tự giác học tập. Tôi sẽ làm một bác sĩ và sẽ
chữa bệnh cho bố, sẽ kiếm tiền để phụng dưỡng bố và đi tiếp những bước đường dở
dang trong tuổi trẻ của bố. Tôi luôn biết ơn bố rất nhiều, bố đã dành cho tôi một con
đường sáng ngời, bởi đó là con đường của học vấn, chứ không phải là con đường đen
tối của tiền bạc. Tôi sẽ luôn lấy những lời bố dạy để sống, lấy bố là gương sáng để
noi theo.
Và tôi khâm phục không chỉ bởi bố là một người giỏi giang, là một người cao
cả, đứng đắn, lòng kiên trì chịu khó mà còn bởi cách sống lạc quan, vô tư của bố.
Mặc dù những thời gian rảnh rỗi của bố còn lại rất ít nhưng bố vẫn trồng và chăm sóc
khu vườn trước nhà để cho nó bao giờ cũng xanh tươi.
Những giỏ phong lan có bao giờ bố quên cho uống nước vào mỗi buổi sáng;
những cây thiết ngọc lan có bao giờ mang trên mình một cái lá héo nào? Những cây
hoa lan, hoa nhài có bao giờ không tỏa hương thơm ngát đâu? Bởi đằng sau nó luôn
có một bàn tay ấm áp chở che, chăm sóc, không những yêu hoa mà bố còn rất thích
nuôi động vật.
Tuy nhà tôi bao giờ cũng có hai chú chó con và một chú mèo và có lúc bố còn
mang về những chiếc lồng chim đẹp nữa. Và hơn thế, trong suốt hơn năm năm trời
chung sống với bệnh tật, tôi chưa bao giờ nghe bố nhắc đến cái chết, nhưng điều đó
không đồng nghĩa với việc trốn tránh sự thật, bố luôn đối mặt với “tử thần”, bố luôn
dành thời gian để có thể làm được tất cả mọi việc khi chưa quá muộn.
20
Nhưng cuộc đời bố bao giờ cũng đầy đau khổ, khi mà cả gia đình đã dần khá
lên, khi các chị tôi đã có thể kiếm tiền, thì bố lại bỏ chị em tôi, bỏ mẹ, bỏ gia đình
này để ra đi về thế giới bên kia. Bố đi về một nơi rất xa mà không bao giờ được gặp
lại. Giờ đây khi tôi vấp ngã, tôi sẽ phải tự đứng dậy và đi tiếp bằng đôi chân của
mình, bởi bố đi xa, sẽ không còn ai nâng đỡ, che chở, động viên tôi nữa.
Bố có biết chăng nơi đây con cô đơn buồn tủi một mình không? Tại sao nỡ bỏ
con ở lại mà đi hả bố? Nhưng con cũng cảm ơn bố, bố đã cho con thêm một bài học
nữa, đó chính là trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hãy trân trọng những gì đang
có, hãy yêu thương những người xung quanh mình hơn, và đặc biệt hãy quan tâm,
chăm sóc cho bố của mình, tha thứ cho bố, khi bố nóng giận và nỡ mắng mình bởi bố
luôn là người yêu thương nhất của chúng ta.
Bố ra đi, đi đến một thế giới khác, ở nơi đó bố sẽ không còn bệnh tật, sẽ thoát
khỏi cuộc sống thương đau này. Và bố hãy yên tâm, con sẽ luôn nhớ những lời dạy
của bố, sẽ luôn thương yêu, kính trọng biết ơn bố, sẽ sống theo gương sáng mà bố đã
rọi đường cho con đi. Hình ảnh của bố sẽ luôn ấp ủ trong lòng con. Những kỷ niệm,
những tình cảm bố dành cho con, con sẽ ôm ấp, trân trọng, nó như chính linh hồn của
mình.
NGUYỄN THỊ HẬU
(Lớp 10A2, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, TP Vinh, Nghệ An
biÓu c¶m vÒ loµi c©y em yªu
Trong cõi trần, có những loài cây nở hoa đẹp và buồn như những huyền thọai,
như những triết nhân. Người ta khó vui được khi nhìn thấy một giàn hoa ty-gôn đỏ
như màu máu vẳng về những câu thơ của TTKH. Nhìn hoa sen, lòng người chợt nhận
ra lẽ vô thường thanh sạch của kiếp người. Ai đã từng có một đêm thức với hoa
quỳnh, hẳn khó cầm được tấc lòng trước hình ảnh cái đẹp quá đỗi mong manh, mau
chóng tàn phai. Người xưa một lần qua núi, thấy hoa lau nở trắng bạt ngàn, đã thảng
thốt buông một câu hỏi buồn trong gió: Sao vừa nở ra đã vội bạc đầu thế hở lau ơi?
Và có một lòai cây chỉ nở hoa lúc cuối đời, nở xong là chết; nở như biết mình đã đến
và sẽ ra đi trong cuộc đời; nở như những giây phút dọn mình để giã từ thế giới; nở
tưng bừng như điệp khúc một giai điệu tráng ca. Loài đó là TRE.
Tôi nghĩ đã là người Việt Nam, dù ở đâu và làm gì, ai cũng mang trong mình một
bóng tre của quê hương, xứ sở. Sau lũy tre làng, đó là nơi hội ngộ buồn vui của cả
một cộng đồng người, của hàng bao thế hệ. Không biết tự bao giờ, tre đã tham dự vào
21
cuộc sống con người như một thành tố không thể thiếu được. Chuyện cổ tích ngày xửa
ngày xưa đã có cây tre trăm đốt. Và dẫu bây giờ nông thôn đã công nghiệp hóa, tre
vẫn không thể thiếu được đối với người. Đó là cái đòn gánh có thể đàn hồi làm nhẹ vai
cô thôn nữ gánh nước từ bến sông, gánh hàng ra chợ. Đó là mười sáu vành nón lá của
mẹ tảo tần qua nắng qua mưa nuôi ta khôn lớn, của em dấu nụ cười e ấp mối tình
đầu. Đó là giàn bí, giàn bầu nặng lòng câu ca” bầu ơi thương lấy bí cùng” mà cha ngồi
hóng mát mỗi chiều. Đó là sợi lạc buộc chiếc bánh chưng xanh luôn gợi nhắc truyền
thuyết Lang Liêu Tre thủy chung một mối tình vĩnh cửu với người dân Việt.
Tre lặng lẽ hiến dâng cho đời và hy sinh tất cả. Trong hành trình dâng hiến của mình,
tre dâng tặng con người âm thanh từ máu thịt của nó. Tre tạo nên tiếng sáo Trương
Chi làm điêu đứng người con gái cành vàng lá ngọc. Tre tạo nên cây đàn bầu khiến cả
thế giới phải nghiêng mình trước ngón độc huyền của một dân tộc, mà dân tộc ấy lại
đa tình làm sao: Đàn bầu ai gảy nấy nghe, làm thân con gái chớ nghe đàn bầu! Trên
non ngàn Tây Nguyên, hồn tre nứa nhập vào đàn t’rưng, nhập vào đàn klông put, đàn
chim đing, đàn đinh pah, và cả ching kram (chiêng tre) nữa tạo nên âm sắc núi rừng
Việt Nam độc đáo, không nơi nào có được. Và trong những ngày hội tưng bừng trên
đỉnh non ngàn này, không thể thiếu những ché rượu cần mà những chiếc cần như
những chiếc cầu của tình bạn, tình yêu, của men nồng cuộc sống
Từ măng non, tre vươn thẳng làm bạn với người, làm ngọn roi dạy dỗ con người,
giúp con người bao điều trong cuộc sống, để rồi một buổi sáng kia, tre nở một chùm
hoa và chết. Rất hiếm khi được nhìn thấy hoa tre nở. Cho đến nay, tôi cũng chỉ thấy
hoa tre nở hai lần. Lần thứ nhất vào năm tám mươi lăm thế kỷ hai mươi. Năm đó, vào
một buổi sáng mùa hè, rặng tre la ngà dọc bờ sông Bồ trước làng tôi đột nhiên bừng
nở. Cả một rặng tre bung nở từng chùm hoa vàng xuộm màu thổ hoàng. Cái màu đất
bình dị nổi lên nhờ màu xanh của lá, bình dị đến nao lòng. Cả lũ học trò chúng tôi hồi
đó chiều nào cũng rủ nhau nhìn ra sông vì nghe nói tre nở hoa xong là chết. Nhiều
đứa, trong đó có tôi, cố cãi lại lời tiên tri ấy, đến mức phải chia phe thách nhau.
Nhưng ngày qua ngày, cả rặng tre từ màu xanh dần chuyển sang ngà. Cho đến một
chiều nọ, không tin nổi vào mắt mình khi rặng tre cứ nhạt thếch hẳn đi, chúng tôi
chạy ra xem thì thân tre đã khô lại. Trên cao kia, những chùm hoa tre khô cong rủ
xuống như một bàn tay tiễn biệt. Bất giác cả bọn cứng lưỡi không nói nên được câu
nào, cũng không thấy mấy đứa thắng cuộc yêu sách một điều gì. Trong làng có chú
Tin đã ngoài bốn mươi vẫn còn độc thân chưa vợ. Chú xin làng chặt một cây tre về
làm đàn bầu. Đêm đêm, tiếng đàn của chú nỉ non vang vọng khắp làng. Chẳng bao
lâu sau thì có người chịu cùng chú kết tóc se tơ. Người già nói, tre nở hoa cả rặng như
vậy là có điềm lành. Quả nhiên sau đó ít lâu thì không khí công cuộc đổi mới cũng tràn
về nông thôn, đời sống của người nông dân có đỡ cực nhọc hơn. Nhưng cũng sau khi
rặng tre la ngà ấy chết, làng không còn một cây tre la ngà nào nữa. Bấy giờ cả làng
mới thấy do tre la ngà nhiều gai nên ít người trồng. Sau này tôi lang thang khá nhiều
nơi, chú tâm tìm gặp một bóng dáng tre la ngà, ấy vậy đến giờ vẫn chưa một lần thấy
22
lại.
Lần thứ hai tôi nhìn thấy hoa tre nở chỉ mới cách đây vài năm, vài tháng sau cơn
đại hồng thủy tháng 11 năm 1999. Ấy là một hôm giá rét đầu năm 2000, qua khỏi cầu
TâyThành bỗng thấy một bụi tre nhỏ bên sông nở hoa trong mưa. Cũng những chùm
hoa tre vàng nhạt như màu đất, vươn giữa trời xanh bất chấp mưa gió phủ phàng, rét
buốt, bản lĩnh vô cùng. Bây giờ nghiệm lại, thấy loài tùng bách như người quân tử ẩn
dật, tre lại như người quân tử dấn thân. Từ khi sinh ra, tre đã sống và trả nghĩa cho
đất cho người, đến khi hoa tre nở lần đầu tiên, cũng là lúc tre từ giã sự góp mặt của
mình trên trái đất. Đó là một cách đi vào cõi chết rất đẹp: cả tre và hoa đều chết
đứng như phơi gan ruột cùng trời đất chứ không chịu rủ xuống, lụi tàn như bao loài
hoa khác. Cái chết ấy không hề làm cho người ta thấy một chút bi ai nào, ngược lại,
nó tạc dáng hình giữa trời đất mênh mông, giữa muôn vàn hoa lá như một triết nhân
đã ngộ ra chân lý về lẽ sống chết của con người.
Tµi liÖu tham kh¶o båi dìng HSG
m«n ng÷ v¨n 8
*****
23
Tuần 1
Bài 1 khái quát về vhvn từ đầu thế kỷ xx đến 1945
A: Yêu cầu:
- Giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về giai đoạn văn học Việt Nam từ thế kỷ XX
đến 1945
- Rèn kỹ năng tổng hợp, khái quát vấn đề VH.
B: nội dung cơ bản
1. Khái quát về tình hình xã hội và văn hoá Việt Nam những năm đầu thế kỷ
2. Quá trình phát triển của dòng văn học Việt Nam đầu thế kỷ
a) Chặng thứ nhất: Hai thập niên đầu thế kỷ XX
b) Chặng thứ hai: Những năm hai mơi của thế kỷ XX
c) Chặng thứ ba: Từ đầu những năm 30 đến CMT8- 1945
3. Những đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến CMT8
1945
a) Văn học đổi mới theo hớng hiện đại hoá
b) Văn học hình thành hai khu vực (hợp pháp và bất hợp pháp) với nhiều trào lu
cùng phát triển
c) Văn học phát triển với nhịp độ đặc biệt khẩn trơng, đạt đợc thành tựu phong
phú.
4. Giới thiệu một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho từng trào lu văn học:
- Trào lu lãng mạn, nói lên tiếng nói của cá nhân giàu cảm xúc và khát vọng,
bất hoà với thực tại ngột ngạt, muốn thoát khỏi thực tại đó bằng mộng tởng và bằng
việc đi sâu vào thế giới nội tâm. Văn học lãng mạn thờng ca ngợi tình yêu say đắm, vẻ
đẹp của thiên nhiên, của ngày xa và thờng đợm buồn. Tuy văn học lãng mạn còn
những hạn chế rõ rệt về t tởng, nhng nhìn chung vẫn đậm đà tính dân tộc và có nhiều
yếu tố lành mạnh, tiến bộ đáng quý. Văn học lãng mạn có đóng góp to lớn vào công
cuộc đổi mới để hiện đại hoá văn học, đặc biệt là về thơ ca.
Tiêu biểu cho trào lu lãng mạn trớc 1930 là thơ Tản Đà, tiểu thuyết Tố Tâm của
Hoàng Ngọc Phách; sau 1930 là Thơ mới của Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy
Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính và văn xuôi của Nhất Linh , Khái
Hng, Thạch Lam, Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân
- Trào lu hiện thực gồm các nhà văn hớng ngòi bút vào việc phơi bày thực
trạng bất công, thối nát của xã hội và đi sâu phản ánh thực trạng thống khổ của các
tầng lớp quần chúng bị áp bức bóc lột đơng thời. Nói chung các sáng tác của trào lu
văn học này có tính chân thực cao và thấm đợm tinh thần nhân đạo. Văn học hiện
thực có nhiều thành tựu đặc sắc ở các thể loại văn xuôi (truyện ngắn của Phạm Duy
Tốn, Nguyễn Bá Học, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên Hồng, Tô Hoài, Bùi
Hiển; tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng,
24
Nam Cao; phóng sự của Tam Lang, Vũ Trọng Phụng ), nh ng cũng có những sáng
tác giá trị ở thể thơ trào phúng (thơ Tú Mỡ, Đồ Phồn).
Hai trào lu lãng mạn và hiện thực cùng tồn tại song song, vừa đấu tranh với nhau lại
vừa ảnh hởng, chuyển hoá nhau. Trên thực tế, hai trào lu đó đều không thuần nhất và
không biệt lập với nhau, càng không đối lập nhau về giá trị. ở trào lu nào cũng có
những cây bút tài năng và tâm huyết.
Văn học khu vực bất hợp pháp gồm thơ văn cách mạng bí mật, đặc biệt là sáng tác
thơ ca của các chiến sĩ trong nhà tù. Thơ văn cách mạng cũng có lúc, có bộ phận đợc
lu hành nửa hợp pháp, nhng chủ yếu là bất hợp pháp, bị đặt ra ngoài pháp luật và
ngoài đời sống văn học bình thờng. Ra đời và phát triển trong hoàn cảnh luôn bị đàn
áp, khủng bố, thiếu cả những điều kiện vật chất tối thiểu, nhng văn học cách mạng
vẫn phát triển mạnh mẽ, ngày càng phong phú và có chất lợng nghệ thuật cao, nhịp
với sự phát triển của phong trào cách mạng. Thơ văn cách mạng đã nói lên một cách
thống thiết, xúc động tấm lòng yêu nớc, đã toát lên khí phách hào hùng của các chiến
sĩ cách mạng thuộc nhiều thế hệ nửa đầu thế kỷ.
C: Ph ơng pháp N.C
1.Tài liệu tham khảo:
- Bài khái quát về văn học Việt Nam: +) SGK NV8 trang 3-11
+) Giáo trình VHVN tập 1 trang1-73
2.bài tập củng cố:
1) Văn học thời kỳ từ XX đến 1945 phát triển với nhịp độ khẩn trơng, mau lẹ
nh thế nào?
2)Vì sao nói văn học nửa đầu TK XX đến 1945 phát triển phong phú rực rỡ và
khá hoàn chỉnh ( về thể loại)
3)Lập bảng thống kê các tác giả, tác phẩm văn học đầu TK đến 1945.
*****************************************
Bài 2
thanh tịnh và tôi đi học
a.nội dung
1. Khái quát kiến thức tác giả (tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp)
2. Củng cố lại vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của áng văn giàu chất thơ Tôi
đi học
3. Luyện đề
GV hớng dẫn cho HS lập dàn ý cho các đề sau
Đề 1 :
Hãy phân tích để làm sáng tỏ chất thơ của truyện Tôi đi học (Nâng cao ngữ
văn trang 10)
Đề 2: Cảm nghĩ về truyện ngắn Tôi đi học (Nâng cao NV trang 13)
Đề 3: Tìm những nét tơng đồng trong cảm xúc của nhà thơ Huy Cận trong bài Tựu
trờng và nhà văn Thanh Tịnh trong Tôi đi học
B. ph ơng pháp
1. Tài liệu tham khảo: Nâng cao NV8
- Các bài viết về đoạn trích Tôi đi học
25