Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đồ án môn học công nghệ xử lý nước cấp thiết kế hệ thống xử lý nước cấp thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 60 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
– – – – – – –  – – – – – – –

ĐỒ ÁN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
GVGD: ThS. LÊ THỊ LAN THẢO
Sinh Viên Thực Hiện:
Nguyễn Thị Ánh Thông 20127143
Nguyễn Long Phú 20127054
Nguyễn Ngọc Hiệp 20127019
Trần Ý Như 20127130
Đinh Ngọc Thùy Trinh 20127151
Lý Châu Gia Thuận 20127145
1


2

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................6
I. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN...............................................7
I.1. Điều kiện tự nhiên:......................................................................................8
I.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................8
I.1.2. Địa hình................................................................................................8


I.1.3. Khí hậu..................................................................................................8
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội:.............................................................................8
I.2.1. Kinh tế:..................................................................................................9
II. Tính tốn cơng suất trạm xử lí:.....................................................................10
II.1. Nước dung cho dân cư:...........................................................................10
II.2. Tính tốn lưu lượng nước tiêu dùng.......................................................10
II.2.1 Lưu lượng nước sinh hoạt.................................................................10
II.2.2. Lưu lượng nước cấp cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định..........12
II.2.3. Lưu lượng nước dùng cho trường đại học Quy Nhơn.....................12
II.2.4. Lưu lượng nước dùng cho khách sạn THE CENTRAL..................13
II.2.5. Lưu lượng nước cấp cho công nghiệp.............................................13
II.2.6. Lưu lượng nước tưới cây rửa đường................................................13
II.2.7. Lưu lượng nước dùng cho chữa cháy..............................................14
II.2.8. Lưu lượng nước rò rỉ........................................................................14
II.2.9. Lưu lượng cho bản thân trạm xử lý.................................................14
III. Tổng quan lý thuyết và chất lượng nước:................................................16
III.1. Thành phần và chất lượng nước ngầm.................................................16
III.1.1. Nước ngầm cấp cho sinh hoạt:.......................................................16
III.1.2. Thành phần, tính chất nước ngầm.................................................17
IV. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước cấp......................................19
IV.1 Các cơng trình thu nước..........................................................................19
IV.2. Cơng trình vận chuyển nước..................................................................19
IV.3. Xử lý nước cấp bằng phương pháp cơ học............................................19
IV.3.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ.....................................................................19
IV.3.2. Song chắn rác và lưới chắn rác.......................................................19
2


3
IV.3.3. Bể lắng cát........................................................................................20

IV.3.4. Bể lắng.............................................................................................20
IV.3.5. Bể lọc................................................................................................25
IV.4. Xử lý nước cấp bằng phương pháp hóa lý.............................................29
IV.4.1. Làm thống......................................................................................29
IV.4.2. Clo hóa sơ bộ....................................................................................30
IV.4.3. Keo Tụ - Tạo Bơng...........................................................................31
IV.4.3. Khử trùng nước...............................................................................32
V. Khử sắt trong nước ngầm..............................................................................34
V.1. Trạng thái tồn tại tự nhiên của sắt trong nguồn nước ngầm..................34
V.2. Các phương pháp khử sắt trong xử lý nước............................................34
VI. Đề xuất công nghệ:........................................................................................37
VI.1. Phân tích chất lượng nguồn nước.........................................................37
VI.1.1 Nguồn nước mặt...............................................................................37
VI.1.2. Nguồn nước ngầm...........................................................................37
VI.1.3. Lựa chọn nguồn nước.....................................................................38
VI.2. Đề xuất công nghệ xử lý.........................................................................39
VI.3. Thút minh cơng nghệ..........................................................................40
VII. Thiết kế tính tốn hệ thống:.......................................................................40
VII.1. Tháp làm thoáng cưỡng bức.................................................................40
VII.1.1. Diện tích Tháp làm thoáng cưỡng bức..........................................40
VII.1.2. Chiều cao của tháp làm thoáng cưỡng bức...................................41
VII.1.2.1. Chiều cao của lớp vật liệu tiếp xúc............................................41
VII.1.2.2. Chiều cao tồn bộ của tháp làm thống cưỡng bức...................41
VII.1.3. Hệ thống phân phối nước..............................................................41
VII.1.3.1 Ống chính:..................................................................................41
VII.1.3.2. Ống nhánh:................................................................................42
VII.1.3.3. Số lỗ trên ống nhánh:................................................................42
VII.1.4. Tính hệ thống cung cấp khí...........................................................43
VII.2. Bể lắng ngang (Phương án 1)...............................................................44
VII.2.1. Thiết kế vùng lắng..........................................................................44

VII.2.1.1. Tính tốn...................................................................................44
3


4
VII.2.1.2. Kiểm tra....................................................................................45
VII.2.2. Ngăn phân phối nước đầu bể.........................................................46
VII.2.3. Máng thu nước bề mặt cuối bể:.....................................................46
VII.2.4. Chiều cao bể lắng...........................................................................47
VII.3. Tính tốn bể lắng ly tâm.......................................................................47
VII.3.1. Thiết kế vùng lắng..........................................................................47
VII.3.2. Kiểm tra thông số:..........................................................................48
VII.3.3. Máng răng cưa thu nước...............................................................48
VII.3.4. Hệ thống cào bùn...........................................................................48
VII.5. Hồ cô đặc, nén và phơi bùn...................................................................48
VII.6. Bể tuần hoàn nước sau rửa lọc.............................................................50
VII.7. Bể lọc tinh..............................................................................................50
VII.7.1. Tính tốn hệ thống phân phối nước rửa lọc..................................51
VII.7.2. Tính tốn thu nước rửa:................................................................53
VII.7.3. Tính tốn ống phân phối gió..........................................................54
VII.7.4. Tổng chiều cao của bể lọc tính từ đáy bể:.....................................55
VII.8. Clorator..................................................................................................55
VII.9. Bể chứa..................................................................................................56
VII.10. Trạm bơm cấp 1 – Trạm bơm cấp 2....................................................58
VIII. Bản vẽ thiết kế............................................................................................60
IX. Kết luận và kiến nghị....................................................................................60
X. Tài liệu tham khảo..........................................................................................60

4



5

LỜI NĨI ĐẦU
Con người và mơi trường có mới quan hệ mật thiết với nhau. Trong lịch sử phát
triển của con người, để giải quyết các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cũng như sự gia
tăng dân số một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây đã và đang gây ra nhiều tác
động cân bằng sinh học trong hệ sinh thái. Thiên nhiên bị tàn phá môi trường ngày càng
xấu đi, đã ảnh hưởng trực tiếp lên đời sống của con người, mỹ quan đô thị cũng như các
lồi động thực vật, việc xây dựng hệ thống thốt nước cũng như trạm xử lí nước cấp cho
các khu dân cư trở thành yêu cầu hết sức cần thiết, đặt biệt là trong giai đoạn đơ thị hóa
và phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Chúng em những sinh viên ngành kỹ thuật môi trường tương lai rất cần những
đồ án như thế này để tự hình thành khái quát trong đầu một hệ thống xử lí nước, thu thập
thêm nhiều kiến thức cho bản thân. Từ đó có cơ sở tốt để hồn thành tốt cho cơng việc
sau này. Đây là lần đầu tiên chúng em làm một đồ án, do thiếu kinh nghiệm cũng như
kiến thức, nên không tránh khỏi những sai xót, mong cơ chỉ dạy thêm. Thời gian qua nhờ
sự chỉ dạy tận tình của cơ Lê Thị Lan Thảo đã giúp chúng em thêm nhiều kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành, cũng như giúp chúng em hoàn thành xong đồ án này. Chúng em xin
chân thành cảm ơn!

5


6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là vai trò và nhu cầu rất cần thiết trong đời sống con người và sinh vật, nó
tham gia vào mọi hoạt động của q trình tự nhiên và tác động đến mọi sự biến đổi của
sinh vật trên trái đất, khơng có nước sẽ khơng có sự sống. Xã hội ngày càng phát triển thì

nhu cầu về nước của con người cũng ngày càng tăng.
Do đó nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của con người lại được phân chia ra
nhiều loại khác nhau: nước cho nhu cầu ăn uống địi hỏi phải có chất lượng cao, đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người; các nguồn nước dùng cho tắm giặt,
rửa có thể u cầu thấp hơn. Ngồi ra thì nước ta là một nước nông nghiệp nên nhu cầu
nước dùng cho sản xuất nơng nghiệp là rất lớn;bên cạnh đó nước cịn sử dụng cho cơng
nghiệp, giao thơng vận tải và các hoạt động khác… Nước dùng để cấp cho nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất có chất lượng rất khác nhau bao gồm nước mặt và nước ngầm.Các
nguồn nước này hầu như không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng; do đó phải biết
được thành phần tính chất của chúng để tiến hành xử lý nhằm đạt được các yêu cầu về
chất lượng,đáp ứng mục đích sử dụng nước. Trong mục đích cấp nước cho sinh hoạt
người ta thường sử dụng nguồn nước ngầm, do đó có rất nhiều công nghệ xử lý nước
ngầm đã được áp dụng để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người.

6


7

I.

TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN

Quy Nhơn là thành phố ven biển miền Trung Việt Nam và là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Bình Định. Trước khi thuộc về
Việt Nam, Quy Nhơn từng là đất của người Champa nên xung quanh thành phố hiện vẫn
tồn tại nhiều di tích Chăm. Sau năm 1975, Quy Nhơn thành thị xã tỉnh trực thuộc tỉnh
Nghĩa Bình rồi chính thức trở thành thành phố vào năm 1986. Đến năm 1989 thì trở
thành tỉnh của Bình Định cho đến nay. Với sự phát triển khơng ngừng của mình, Quy
Nhơn đã được thủ tướng chính phủ cơng nhận là đơ thị loại I trực thuộc tỉnh vào năm

2010 và được bình chọn là điểm đến hàng đầu Đơng Nam Á bởi tạp chí du lịch Rough
Guides của Anh vào năm 2015.
I.1.

Điều kiện tự nhiên:
I.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Bình Định, phía Đơng là
biển Đơng, phía Tây giáp huyện Tuy Phước và huyện Vân Canh, phía Bắc giáp huyện
Tuy Phước và huyện Phù Cát, phía Nam giáp thị xã Sông Cầu của tỉnh Phú Yên.
Quy Nhơn nằm trong phạm vi tọa độ từ 13°36′ đến 13°54′ vĩ độ Bắc, từ 109°06′
đến 109°22′ kinh độ Đông.
Cách thủ đơ Hà Nội 1.065 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 650 km
về phía Nam, cách thành phố Pleiku (Gia Lai) 165 km và cách Đà Nẵng 322 km
Quy Nhơn cách TP Hồ Chí Minh 400 dặm về phía Nam, cách Tuy Hịa 62 dặm,
cách thành phố Pleiku 105 dặm và cách Đà Nẵng 195 dặm.
Thành phố Quy Nhơn có 16 phường: Đống Đa, Bùi Thị Xuân, Hải Cảng, Ghềnh
Ráng, Ngô Mây, Lê Lợi, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Lý Thường Kiệt, Nhơn Phú,
Quang Trung, Nhơn Bình, Trần Hưng Đạo, Thị Nại, Trần Quang Diệu, Trần Phú và 5 xã:
Nhơn Hải, Nhơn Châu, Nhơn Lý, Nhơn Hội, Phước Mỹ.

I.1.2. Địa hình

Quy Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý như núi (Như
núi Đen cao 361m), rừng nguyên sinh (Khu vực đèo Cù Mơng), gị đồi, đồng ruộng,
ruộng muối, bãi, đầm (Đầm Thị Nại), hồ (Hồ Phú Hòa. Phường Nhơn Phú và phường
Quang Trung), Bầu Lác (Phường Trần Quang Diệu), Bầu Sen (Phường Lê Hồng Phong),
hồ Sinh Thái (Phường Thị Nại), sơng ngịi (Sơng Hà Thanh), biển, bán đảo (Bán đảo
Phương Mai) và đảo (Đảo Nhơn Châu – Cù lao xanh). Bờ biển Quy Nhơn dài 72 km,
diện tích đầm, hồ nước lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều loại đặc sản
7



8
quý, có giá trị kinh tế cao. Các ngành kinh tế chính của thành phố gồm cơng nghiệp,
thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thuỷ hải sản, du lịch.

I.1.3. Khí hậu

Về khí hậu, Quy Nhơn có 2 mùa rõ rệt: mùa khơ từ tháng 3 đến tháng 9, mùa mưa
từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28 độ C.
Quy Nhơn được biết đến như một thành phố giàu tài nguyên thiên nhiên: Về tài
nguyên đất có bán đảo Phương Mai với diện tích 100 km 2, đầm Thị Nại 50 km2 (trong đó:
Quy Nhơn 30 km2, huyện Tuy Phước 20 km), có trên 30.000ha rừng. Khống sản quặng
titan (xã Nhơn Lý), đá granít (Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xn), có ngư trường rộng, đa
lồi và nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao; đặc sản có yến sào (sản lượng đứng sau
tỉnh Khánh Hịa). Nguồn nước ngầm với trữ lượng khá lớn (dọc lưu vực sông Hà Thanh
và bán đảo Phương Mai) bảo đảm cung cấp nước sạch cho thành phố.
I.2.
Điều kiện kinh tế xã hội:
- Diện tích: 286 km2
- Dân số: 290.053 người (năm 2019)
- Thành thị: 263.892 người (91%)
- Nông thôn: 26.161 người (9%)
- Mật độ: 1.014 người/km²

I.2.1. Kinh tế:

Hiện nay cơ cấu các ngành kinh tế của Quy Nhơn có sự chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp trong
GDP. Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ trong GDP năm

2014 đạt: 5,5% - 47,6% - 46,9%. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 918,4 triệu USD, kim
ngạch nhập khẩu ước đạt 608 triệu USD. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là
6.052 USD/người.
Theo quyết định 1672/QĐ-TTg 2018 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
mục tiêu phát triển của thành phố là phấn đấu đến năm 2025 trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương, là trung tâm vùng duyên hải miền trung. Đến năm 2035 là trung tâm
kinh tế biển quốc gia theo định hướng dịch vụ - cảng biển - công nghiệp - du lịch, trọng
tâm là dịch vụ - cảng biển tạo sức lan toả đến hệ thống đô thị tồn tỉnh Bình Định và
vùng Nam Trung Bộ, Tây Ngun. Phát triển khu kinh tế Nhơn Hội làm động lực quan
trọng phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2050 là một trong những thành phố quan trọng
trong hệ thống đô thị quốc gia và Đông Nam Á. Để đạt được mục tiêu trên, cịn rất nhiều
việc phải làm. Vì vậy, chính quyền và nhân dân cần có sự chung tay góp sức xây dựng vì
mục tiêu chung.
Thương mại - Du lịch - Dịch vụ:
Nhìn từ khách sạn FLC Luxury Hotel Quy Nhơn ra bãi biển.
8


9
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ bình quân tăng 14,3% trên năm.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 930,4 triệu USD gấp 1,4 lần so với năm 2010.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm đạt 9,52 tỷ USD, giá trị kim ngạch nhập
khẩu đạt 8,764 tỉ USD.
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển năm 2019 đạt trên 19 triệu tấn, tăng 9%
so với năm 2018.
Công tác quy hoạch, quảng bá du lịch được tăng cường, đến nay thành phố có hơn
600 khách sạn-khu nghỉ dưỡng du lịch lớn nhỏ, đặc biệt là các khách sạn 5 sao như FLC
Luxury Hotel Quy Nhơn, Avani Quy Nhon Resort & Spa, Anantara Quy Nhon Villas và
vô số các khách sạn 4 sao, 3 sao. Năm 2018 Quy Nhơn đón hơn 6 triệu lượt khách du
lịch. Năm 2019, Quy Nhơn đón được hơn 7,8 triệu lượt khách, tổng doanh thu du lịch

ước tính đạt 16.000 tỉ đồng. Đầu năm 2020 Quy Nhơn dành các danh hiệu "Thành phố du
lịch sạch Asean 2020" của diễn đàn du lịch ASEAN (ATF) bình chọn và "Điểm đến hàng
đầu thế giới" do Hostelworld bình chọn.
Khu cơng nghiệp:
KCN Phú Tài
KCN Long Mỹ
KCN Nhơn Hội A
KCN Nhơn Hội B
KCN Nhơn Hội C
Cụm cơng nghiệp:
CCN Bùi Thị Xn
CCN Nhơn Bình (đang di dời, chuyển đổi thành đất dân sinh đô thị)
CCN Quang Trung
Nông - Lâm - Ngư nghiệp:
Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X)
về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng
thơn mới tại 4 xã Nhơn Lý, Phước Mỹ, Nhơn Hải, Nhơn Châu đạt kết quả tích cực, đã
hồn thành xây dựng nơng thôn mới tại 2 xã Nhơn Lý, Phước Mỹ vào năm 2015 và 2 xã
Nhơn Hải, Nhơn Châu sẽ hoàn thành trong năm 2020.
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 3,6% trên năm.

9


10
II.

Tính tốn cơng suất trạm xử lí:
II.1. Nước dung cho dân cư:
Dân số: No= 293000 người (2020)

Tốc độ tăng trưởng dân số: a = 1.42%
Niên hạn: t =10
=> Dân số sau 10 năm sau
N = No×(1+ a)t = 293000× (1+1,42%)10= 337.367,84 người
II.2. Tính tốn lưu lượng nước tiêu dùng
II.2.1 Lưu lượng nước sinh hoạt

 Lưu lượng nước sinh hoạt trung bình
Qtbsh =

qi × N i ×k ng. max
200× 337367,84 ×1,3
×fi =
× 0,99 = 86.838,48 (m3/ngđ)
1000
1000

Trong đó:
qi: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt.
Ni: Số dân tính tốn tương ứng với tiêu chuẩn cấp nước
fi: Tỷ lệ dân được cấp nước.
Theo TCXDVN 33:2006 có:
fi = 99%, qi = 200 lít /người.ngày, Ni = 337367.84 người
Chọn Kng.max = 1,3

 Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất
Qngày.max = Kngày.max × Qtbsh
Theo TCVNXD 33:2006 thì kngày.max = 1,2 – 1,4 nên ta chọn Kngày.max= 1,3
Qngày.max = Kngày.max × Qtbsh = 1,3 ×86838.48 =112890.02 (m3/ngđ)
 Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước ít nhất

Qngày.min = Kngày.min × Qtbsh
Theo TCVNXD 33:2006 thì kngày.min= 0,7 – 0,9 nên ta chọn Kng.min= 0,8
Qngày.min = Kngày.min × Qtbsh = 0,8 × 86838.48 = 69470.79(m3/ngđ)
10


11
Trong đó: Hệ số khơng điều hịa Kgiờ xác định theo công thức:
Kgiờ max = αmax x β max
Kgiờ min = αmin x β min
Với α: hệ số kể đến mức độ tiện nghi của cơng trình, chế độ làm việc được chọn
như sau:
αmax = 1,2 ÷1,5. Ta chọn αmax = 1,4
αmin = 0,4 ÷ 0,6. Ta chọn αmin = 0,5
β: Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư lấy bảng 3.2 trong TCVN 33- 2006 như

sau:

S

dân
(1000
người)

0.1

0.15

0.20


0.30

0.50

0.75

1

2

4.5

4.0

3.5

3

2.5

2.2

2.0

1.8

0.01

0.01


0.02

0.03

0.05

0.07

0.10

4

6

10

20

50

100

300

β max

1.6

1.4


1.3

1.2

1.15

1.1

1.05

1.0

β min

0.20

0.25

0.40

0.50

0.60

0.70

0.85

1.0


β max

β min

S

dân
(1000
người)

Với dân số là 337.367,84 người ta dùng phương pháp nội suy được:
βmax = 1,0473 và βmin= 0,858
 k giờ max = 1,0473 x 1,4 = 1,47; k giờ min = 0,858 x 0,5 = 0,43

II.2.2. Lưu lượng nước cấp cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
Địa chỉ: 106 Nguyễn Huệ, Trần Phú, Thành phố Qui Nhơn, Bình Định
11

5

00

0.1

≥10


12
Quy mô bệnh viện: A = 1050 nội trú giường bệnh và 1300 cán bộ nhân viên.
Tổng: 2350(người)

q tcbv= 300 (l/giường.ngđ) (Theo TCXDVN 33:2006)

Lưu lượng nước sử dụng cho cho bệnh viện
Qbv =

qtcvn × A 300× 2350
=
= 705 (m3/ngđ)
1000
1000

II.2.3. Lưu lượng nước dùng cho trường đại học Quy Nhơn
Địa chỉ: 325 Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Qui Nhơn, Bình Định
Lưu lượng sử dụng cho trường
Chọn số học sinh: P = 1200 học sinh. (2 buổi/ngày)
qtc= 75 (l/ngày). (bán trú)
Lưu lượng nước lớn nhất sử dụng lớn nhất của trường:
tc
75× 1200
q ×P
Qth =
=
= 90¿ ¿/ ngày)
1000
1000

II.2.4. Lưu lượng nước dùng cho khách sạn THE CENTRAL
Địa chỉ: 213 Tăng Bạt Hổ, Phường Lê Lợi, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Quy mơ: 18 phịng (33 giường) bao gồm 8 giường đơn và 5 giường đơi, (5 gia đình
phịng 3 giường)

Tiêu chuẩn dùng nước cho khách sạn 250 l/giường.ngày (TCXD VN 33:2006)
Qks =

250× 33
= 8.25 (m3/ngày)
1000

II.2.5. Lưu lượng nước cấp cho cơng nghiệp
CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP THIÊN ÂN
Địa chỉ: Lô B1A, QL1A, Khu công nghiệp Phú Tài, Phường Trần Quang Diệu, Thành
phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Quy mơ: 2000 cơng nhân
Tiêu chuẩn dùng nước: 25 l/người
Qcn =

25 × 2000
=50 ¿/ngày)
1000

12


13
 Qttr = Qbv + Qth + Qks + Qcn = 705 + 90 + 8,25 + 50 = 853,25 m3/ngd
II.2.6. Lưu lượng nước tưới cây rửa đường
Diện tích cây xanh: 24.193 m2
Diện tích giao thơng: 93.003,87 m2
Diện tích cây xanh được tưới: Qt,cx = 25% ×24193 = 6.048,25 m2
Diện tích đường được tưới: Qt,đ = 25%×93003,87 = 23.250,97 m2
Tiêu chuẩn tưới: Chọn qtc = 5 lít/m2/ngd

Tiêu chuẩn rửa đường: Chọn qrd = 0,4 lit/m2/ngd
 Lưu lượng nước sử dụng cho tưới cây, rửa đường:
 Cây xanh được tưới từ 5h – 8h và 16h – 19h: 6 tiếng
Qcx =

F t ×q tc ×n 6048,25 ×5 ×1
=
=30,24 (m3/ngày đêm)
1000
1000

 Đường được rửa từ 8h – 16h: 8 tiếng
Qrd =

Ft × qrd ×n 23250,97 ×0,4 ×1
=
=9,3 (m3/ngày đêm)
1000
1000

II.2.7. Lưu lượng nước dùng cho chữa cháy
Chọn số đám cháy đồng thời n = 3 đám cháy
Thời gian dập tắt: 3h
Chọn nhà hỗn hợp các tầng không phụ thuộc bậc chịu lửa nên lưu lượng mỗi đám cháy
là qcc = 60 l/s.
Qcc =

qcc ×n × 3× 3600
= 1944 (m3/ngày)
1000


II.2.8. Lưu lượng nước rò rỉ.
Qh.ích = Qsh + Qttr + Qtc+rđ = 86838.48 + 853,25 + 30,24 + 9,3 = 87.731,27 m3/ngd
Theo TCXDVN 33:2006: Qrr < 20% Qh.ích
Qrr = 10% × Qh.ích = 10% × 87731,27 = 8773,127 (m3/ngđ)
 Cơng suất tồn mạng lưới:
Qtml = Qhữu ích + Qrr = 87731,27 + 8773,127 = 96.504,397 (m3/ngđ)
13


14
II.2.9. Lưu lượng cho bản thân trạm xử lý.
Qtxl = 6%× Qtml = 6% × 96504,397 = 5.790,27 (m3/ngđ)
 Tổng lưu lượng cung cấp cho khu vực:
Qtổng = Qtml + Qcc + Qbttxl = 96504,397 + 1944 + 5790,27 = 104.238,67 (m3/ngđ).
 Lựa chọn trạm xử lý có cơng suất 105000 m3/ngd

IỜ

Qsh (k =
1.47)

G

%
-1
-2
-3
-4
-5

-6
-7
-8
-9
-10
0-11
1-12

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
1

.8
.785
.71
.725
.71
.62
.5
.38
.98

.13
.42
.95

1
1
1
1
2
3
4
5
5
6
5
5

3

m

1
563.09
1
550.07
1
484.94
1
497.96
2

353.32
3
143.55
3
907.73
4
671.91
5
192.94
5
323.20
4
706.65
5
166.89

Q trường

Qtưới

ường

Đ

 

0

 


0

 

0

 

0

 

.16
.16

C

0

 

.16

học

 

 

.16


ây
xanh

1
1
1
1

.04
.04
.04

Q bệnh

5
5
5
 
 
 

%
.15
.15
.15
.15
.15
.25
.3

3.5
.8
.6
.6

 

0
0
0
0
0
0
0
2
6
4
3
2

14

Q

viện

3

.135
.135

.135
.135
.135
.225
.27
1.15
.12
.14
.24
.8

m
0
0
0
0
0
0
0

%
.2
.2
.2
.2
.5
.5

1


0
0
0
0

5

6

3

0

3

2

4

0

8
0

1
6

0

1


ks

3

.41
.41
.41
.41
.525
.525
1.15
5.25
6.4
0.5
2.3
0.5

m
1
1
1
1
3
3
2
3
5
7
4

7

3

.02
.02
.02
.02
.04
.04
.25
.41
.66
.83
.50
.83

Q
rị rỉ

m
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0

3

m

3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47

3
655.47

ơng
nghiệ
p
3

C

m
 
 
 
 
 
 
 

.25
.25
.25
.25

6

6

6


6
 


15

2-13
3-14
4-15
5-16
6-17
7-18
8-19
9-20
0-21
1-22
2-23
3-24

1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2

2
 

.88
.82
.23
.58
.67
.29
.91
.5
.68
.36
.51
.86
00

4

4
237.72
4
185.61
4
541.65
4
845.59
4
923.74
4

593.76
4
263.77
3
907.73
4
064.04
2
917.77
2
179.65
1
615.20

4
5
5
5
5
4
4
4
3
2
1
1

8
6838.48


.16
.16
.16
.16

1
1

 

1

 

1
 
 
 

.30

 
.25
.25

 
.04
.04
.04


 

 

 

 

 

 

 
0.24

.6

5

 

6

4

5

 

6


3

5

 

9

3

.3

3
3
5

.6
8.6

3

.6

2
1
1
1

00


1

.7
.625
.625
.7
.6
.24
.97
.5
.34
6.74
.44
.9
0

2
5

0

6

5
2
3
3

5

.5
.5

5

2

0
9

5

5

4

1

8

5

2

1

1

2
.7


0
3

.5
00

0
1

0.5
2.3
5.25
9.925
8.775
5.25
5.25
5.25
4.1
.935
1.15
.525
05

7
4
3
5
3
3

3
3
1
4
2
3
7

.83
.50
.41
.70
.45
.41
.41
.41
.17
.06
.25
.04
.25

Trạm bơm cấp 1:
Trạm bơm cấp I làm việc theo chế độ 1 bậc điều hòa suốt ngày đêm là 4.17%Qngđ
Qh = Qngđ /24= 105000/24 = 4375 m3 /h
Chọn 32 bơm giếng khoan làm việc song song:
Q1 bơm = 4375/32 =138 m3/h = 38 l/s

15


0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
8

3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47

3
655.47
3
655.47
3
655.47
3
655.47
8
7731.27

 
.25
.25
.25
.25

6

6

6

6
 
 
 
 
 
 

 

0.0

5


16
III. Tổng quan lý thuyết và chất lượng nước:
III.1. Thành phần và chất lượng nước ngầm.
III.1.1. Nước ngầm cấp cho sinh hoạt:
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng và khá tốt
về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được tạo
thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước mặt
nước mưa…nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét, hay hàng trăm
mét. Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm ln là nguồn nước
được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước nặt thường bị ơ nhiễm và lưu lượng khai thác phải
phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác
động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước mặt nhiều.
Trong nước ngầm hầu như: khơng có các hạt keo hay các hạt lơ lửng, và vi sinh, vi trùng
gây bệnh thấp.
Thông số
Nhiệt độ
Chất rắn lơ lửng

Chất khống hịa tan
Hàm lượng Fe2+, Mn2+

Khí CO2 hồ tan
Khí O2 hồ tan


Nước ngầm
Tương đối ổn định

Nước bề mặt
Thay đổi theo nhiệt độ

Rất thấp hầu như khơng có (30- Thường cao và thay đổi
50mg/l)
theo mùa ( hàm lượng dao
động lớn có khi lên tới
3000mg/l)
Ít thay đổi, cao hơn so với nước Thay đổi tuỳ thuộc chất
mặt
lượng đất, lượng mưa.
Thường xuyên có trong nước, hàm Rất thấp, chỉ có khi nước ở
lượng tùy thuộc vào địa chất của sát dưới đáy hồ
mạch nước
Có nồng độ cao (hàm lượng tùy Rất thấp hoặc bằng 0
thuộc vào địa chất của mạch nước)
Thường khơng tồn tại

Gần như bão hồ

Khí NH3

Thường có (hàm lượng tùy thuộc Có khi nguồn nước bị
vào địa chất của mạch nước)
nhiễm bẩn


Khí H2S

Thường có

Khơng có

SiO2

Thường có ở nồng độ cao

Có ở nồng độ trung bình

NO3-

Có ở nồng độ cao, do bị nhiễm bởi Thường rất thấp
phân bón hố học

Vi sinh vật

Chủ yếu là các vi trùng do sắt gây Nhiều loại vi trùng, virut
16


17
ra

gây bệnh và tảo.

Bảng: Một số đặc điểm khác nhau giữ nước ngầm và nước mặt
Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những nguyên

nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp
chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các q trình
phong hố và sinh hố trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hố tốt, có nhiều
chất bẩn và lượng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ơ nhiễm bởi các chất khống
hồ tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa ngấm vào đất. Ngồi ra, nước
ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con ng ười. Các chất thải của con người
và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, và việc sử dụng phân bón hố
học…tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào nguồn nước, tích tụ
dần và làm ơ nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có khơng ít nguồn nước ngầm do tác động của
con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh,
nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và khơng loại
trừ cả các chất phóng xạ. pH nước ngầm khá thấp, thường dao động từ 3 – 6.
III.1.2. Thành phần, tính chất nước ngầm.
Thành phần chất luợng của nuớc ngầm phụ thuộc vào nguồn gốc của nuớc ngầm, cấu
trúc dịa hình của khu vực và chiều sâu dịa tầng nơi khai thác nuớc. Ở các khu vực duợc
bảo vệ tốt, ít có nguồn thải gây nhiễm bẩn, nuớc ngầm nói chung được đảm bảo về mặt
vệ sinh và chất luợng khá ổn dịnh. Nguời ta chia làm 2 loại khác nhau:
a) Nước ngầm hiếu khí.
Thơng thuờng nuớc có oxy có chất luợng tốt, có truờng hợp khơng cần xử lý mà
có thể cấp trực tiếp cho nguời tiêu thụ. Trong nuớc có oxy sẽ khơng có các chất khử như
H2S, CH4, NH4+,…
b) Nước ngầm yếm khí.
Trong quá trình nước thấm qua các tầng đá, oxy bị tiêu thụ. Khi lượng oxy hòa tan
trong nước bị tiêu thụ hết, các chất hòa tan như Fe 2+, Mn2+ sẽ được tạo thành. Mặt khác,
các quá trình khử NO3-  NH4+; SO42-  H2S ; CO2  CH4 cũng xảy ra.
b1) Các ion trong nước ngầm.
• Ion Canxi Ca2+
• Ion magie Mg2+.
• Ion Na+.
• Ion NH4+.

• Ion bicacbonat HCO3-.
17


18
• Ion sunfat SO42• Ion clorua Cl-.
• Ion sắt.
• Ion mangan.
b2) Các chất khí hịa tan trong nuớc ngầm.
• O2 hịa tan.
• H2S.
• Metan CH4 và khí CO2.
Nồng độ các tạp chất chứa trong nước ngầm phụ thuộc và các vị trí địa lý của
nguồn nước, thành phần các tầng đất đá trong khu vực, độ hòa tan của các hợp chất trong
nước, sự có mặt của các chất dễ bị phân hủy bằng sinh hóa trong chất đó.
Nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do các tác động của con người như phân
bón, chất thải hóa học, nước thải sinh hoạt và cơng nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật. Do
vậy các khu vực khai thác nước ngầm cấp cho sinh hoạt và công nghiệp cần phải được
bảo vệ cẩn thận, tránh bị nhiễm bẩn nguồn nước. Ðể bảo vệ nguồn nước ngầm cần
khoanh vùng khu vực bảo vệ và quản lý, bố trí các nguồn thải ở khu vực xung quanh.
Tóm lại, trong nước ngầm có chứa các cation chủ yếu là Na +, Ca2+, Mn2+, NH4+ và
các anion HCO3-, SO42- , Cl-.
Trong đó các ion Ca2+, Mg2+ chỉ tồn tại trong nước ngầm khi nước này chảy qua
tầng đá vơi. Các ion Na+, Cl-, SO42- có trong nước ngầm trong các khu vực gần bờ biển,
nước bị nhiễm mặn. Ngồi ra, trong nước ngầm có thể có nhiều nitrat do phân bón hóa
học của người dân sử dụng q liều lượng cho phép. Thơng thường thì nước ngầm chỉ có
các ion Fe2+, Mn2+, khí CO2, cịn các ion khác đều nằm trong giới hạn cho phép của
TCVN đối với nước cấp cho sinh hoạt.
b3) Một số phương pháp xử lý nước ngầm nhiễm sắt.
Tùy thuộc vào hàm lượng Fe 2+ có trong nước ngầm mà người ta lựa chọn các

phương pháp khử sắt khác nhau:
 Làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện để oxy hóa Fe2+ thành Fe3+
 Khử sắt bằng phương pháp dùng hóa chất.
 Khử sắt bằng các chất oxi hóa mạnh: Các chất oxi hóa mạnh thường sử dụng
dể khử sắt là: Cl2, KMnO4, …
 Khử sắt bằng vôi.
18


19
IV. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước cấp.
IV.1 Các cơng trình thu nước
Cơng trình thu nước có nhiệm vụ thu nước từ nguồn nước. Cơng trình thu nước
mặt có các dạng kết hợp hoặc phân ly, thu nước sát bờ bằng cửa thu hoặc thu nước giữa
dòng bằng ống tự chảy, xiphơng. Cơng trình thu nước ngầm thường là giếng khoan, thu
nước từ nguồn nước ngầm mạch sâu có áp. Chọn vị trí cơng trình thu nước dựa trên cơ sở
đảm bảo lưu lượng, chất lượng, độ ổn định, tuổi thọ cơng trình và thuận tiện cho việc bảo
vệ vệ sinh nguồn nước.
IV.2. Cơng trình vận chuyển nước
Trạm bơm cấp I có nhiệm vụ đưa nước thơ từ cơng trình thu lên trạm xử lý nước.
Trạm bơm cấp I thường đặt riêng biệt bên ngoài trạm xử lý nước, có trường hợp lấy nước
từ xa, khoảng cách đến trạm xử lý có thể tới vài kilomet thậm chí hàng chục kilomet.
Trường hợp sử dụng nguồn nước mặt, trạm bơm cấp I có thể kết hợp với cơng trình thu
hoặc xây dựng riêng biệt. Cơng trình thu nước sơng hoặc hồ có thể dùng cửa thu và ống
tự chảy, ống xiphơng hoặc cá biệt có trường hợp chỉ dùng cửa thu và ống tự chảy đến
trạm xử lý khi mức nước ở nguồn nước cao hơn cao độ ở trạm xử lý. Khi sử dụng nước
ngầm, trạm bơm cấp I thường là các máy bơm chìm có áp lực cao, bơm nước từ giếng
khoan đến trạm xử lý.
Trạm bơm cấp II có nhiệm vụ đưa nước sạch đã qua xử lý phân phối đến các hộ
trong khư dân cư.

IV.3. Xử lý nước cấp bằng phương pháp cơ học
IV.3.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ.
Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô (nước mặt) là: tạo điều kiện thuận
lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác
động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do tác dụng của oxy
hịa tan trong nước, và làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn nước
vào và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước thô bơm cấp cho nhà máy xử lý nước.

IV.3.2. Song chắn rác và lưới chắn rác.

Song chắn và lưới chắn đặt ở cửa dẫn nước vào cơng trình thu làm nhiệm vụ loại
trừ vật nổi, vật trơi lơ lửng trong dịng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả
làm sạch của các cơng trình xử lý. Vật nổi và vật lơ lửng trong nước có thể có kích thước
nhỏ như que tăm nổi, hoặc nhành cây non khi đi qua máy bơm vào các cơng trình xử lý
có thể bị tán nhỏ hoặc thối rữa làm tăng hàm lượng cặn và độ màu của nước. Song chắn
rác có cấu tạo gồm các thanh thép tiết diện tròn cỡ 8 hoặc 10, hoặc tiết diện hình chữ nhật
kích thước 6 x 50 mm đặt song song với nhau và hàn vào khung thép. Khoảng cách giữa
các thanh thép từ 40 ÷ 50 mm. Vận tốc nước chảy qua song chắn khoảng 0,4 ÷ 0,8 m/s.
Song chắn rác được nâng thả nhờ rịng rọc hoặc tời quay tay bố trí trong ngăn quản lý.
Hình dạng song chắc rác có thể là hình chữ nhật, hình vng hoặc hình trịn. Lưới chắn
rác phẳng có cấu tạo gồm một tấm lưới căng trên khung thép. Tấm lưới đan bằng các dây
thép đường kính 1 ÷ 1,5 mm, mắt lưới 2 × 2 ÷ 5 × 5 mm. Trong một số trường hợp, mặt
19


20
ngoài của tấm lưới đặt thêm một tấm lưới nữa có kích thước mặt lưới 25 × 25 mm đan
bằng dây thép đường kính 2 – 3 mm để tăng cường khả năng chịu lực của lưới. Vận tốc
nước chảy qua băng lưới lấy từ 0,15 ÷ 0,8 m/s. Lưới chắn quay được sử dụng cho các
cơng trình thu cỡ lớn, nguồn nước có nhiều. Cấu tạo gồm một băng lưới chuyển động liên

tục qua hai trụ tròn do một động cơ kéo. Tấm lưới gồm nhiều tấm nhỏ nối với nhau bằng
bản lề. Lưới được đan bằng dây đồng hoặc dây thép khơng gỉ đường kính từ 0,2 ÷ 0,4.
Mắt lưới kích thước từ 0,3 × 0,3 mm đến 0,2 × 0,2 mm. Chiều rộng băng lưới từ 2 ÷ 2,5
m. Vận tốc nước chảy qua băng lưới từ 3,5 ÷ 10 cm/s, cơng suất động cơ kéo từ 2 ÷ 5
kW.
IV.3.3. Bể lắng cát.
Ở các nguồn nước mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250 mg/l sau lưới chắn, các
hạt cặn lơ lửng vơ cơ, có kích thước nhỏ, tỷ trọng lớn hơn nước, cứng, có khả năng lắng
nhanh được giữ lại ở bể lắng cát. Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng
các hạt cát có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,5;
để loại trừ hiện tượng bào mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ
lại trong bể tạo bơng và bể lắng.
IV.3.4. Bể lắng.
Q trình lắng: Lắng là quá trình tách hạt rắn lơ lửng ra khỏi nước dưới tác dụng
của trọng lực, nhằm làm sạch sơ bộ nguồn nước trước khi thực hiện quá trình lọc. Q
trình lắng phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, trọng lượng riêng của các hạt, đồng thời
phụ thuộc vào trạng thái của nước Các hạt rắn khơng hịa tan này có tỷ trọng lớn hơn tỷ
trọng của nước.
Bể lắng thường được chia ra thành các loại khác nhau dựa theo chuyển động của
dòng nước: Bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng ly tâm và các loại bể lắng khác như bể
lắng lớp mỏng, bể lắng cá cặn lơ lửng…
a) Bể lắng ngang.
Nhiệm vụ của bể lắng là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát kích thước lớn hơn
hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,6 để loại trừ hiện tượng bào mịn các
cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại trong bể lắng.
Trong bể lắng ngang, quỹ đạo chuyển động của các hạt cặn tự do là tổng hợp của
lực rơi tự do và lực đẩy của nước theo phương nằm ngang và có dạng đường thẳng.
Trường hợp lắng có dùng chất keo tụ, do trọng lực của hạt tăng dần trong quá trình lắng
nên quỹ đạo chuyển động của chúng có dạng đường cong và tốc độ lắng của chúng cũng
tăng dần. Các bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước lớn hơn 3000

m3/ngày đêm.
Bể lắng ngang là bể lắng hình chữ nhật làm bằng gạch hoặc bê tong cốt thép.

20


21
Cấu tạo bể lắng ngang bao gồm bốn bộ phận chính: Bộ phận phân phối nước vào
bể, vùng lắng cặn, hệ thống thu nước đã lắng, hệ thống thu xả cặn.

Hình: Bể lắng ngang

Hình: Cấu tạo bể lắng ngang
b) Bể lắng đứng.
Bể lắng đứng nước chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên trên, còn các
hạt cặn rơi ngược chiều với chiều chuyển động của dòng nước từ trên xuống. Bể lắng
đứng thường có mặt bằng hình vng hoặc hình trịn. Ứng dụng cho trạm có cơng suất
nhỏ (Q ≤ 5000 m3/ngđ).
Nước được chảy qua ống trung tâm ở giữa bể rồi đi xuống phía dưới qua bộ phận
hãm làm triệt tiêu chuyển động xoáy rồi đi vào vùng lắng, chuyển động theo chiều đứng
từ dưới lên trên. Các hạt cặn có tốc độ lắng lớn hơn tốc độ chuyển động của nước tự lắng
xuống, các hạt còn lại bị dịng nước cuốn lên trên, kết dính với nhau ( trường hợp có sử
21


22
dụng chất keo tụ) trở thành hạt có kích thước lớn dần, đến khi trọng lực đủ lớn, thắng lực
đẩy của nước thì chúng sẽ tự lắng xuống.
Bể lắng đứng được chia thành hai vùng: vùng lắng có dạng hình trụ hoặc hình hộp
ở trên và vùng chứa, nén cặn có dạng hình cơn ở phía dưới, cặn được đưa ra ngoài theo

chu kỳ bằng ống qua van xả cặn.
Nước trong được thu ở phía dưới của bể lắng thơng qua hệ thống máng vòng xung
quanh bể hoạc các ống máng có đục lỗ hình nan quạt, nước chảy trong ống hoặc trong
máng với vận tốc 0.6 – 0.7m/s. Hiệu suất thấp hơn bể lắng ngang từ 10 – 20%.

Hình: Bể lắng đứng

22


23

Hình: Cấu tạo bể lắng đứng
c) Bể lắng ly tâm
Bể lắng li tâm có dạng hình trịn, đường kính từ 5m trở lên. Thường dùng để sơ
lắng nguồn nước có hàm lượng cặn cao, Co > 2000 mg/l. Áp dụng cho trạm có cơng suất
lớn Q ≥ 30.000 m3/ngđ và có hoặc không dùng chất keo tụ.
Nước được chuyển động theo ngun tắc từ phía tâm bể ra phía ngồi và từ dưới
lên trên. Bể có hệ thống gạt bùn đáy nên khơng u cầu có độ dốc lớn nên chiều cao của
bể chỉ cần khoảng 1.5 – 3.5m, thích hợp với khu vực có mực nước ngầm cao, bể có thể
hoạt động liên tục vì việc xả cặn có thể tiến hành song song với quá trình hoạt động của
bể. Tốc độ của dịng nước giảm dần từ phía trong ra ngoài, ở vùng trong do tốc độ lớn
nên các hạt cặn khó lắng hơn, đơi khi xuất hiện chuyển động khối. Mặt khác, phần nước
trong chỉ được thu bằng hệ thống máng vòng xung quanh bể nên thu nước khó đều.
Ngồi ra hệ thống gạt bùn cấu tạo phức tạp và làm việc trong điểu kiện ẩm ướt nên chóng
bị hư hỏng.

23



24

Hình: Bể lắng ly tâm

Hình: Cấu tạo bể lắng ly tâm
d) Bể lắng lớp mỏng.
Bể lắng lớp mỏng có cấu tạo giống như bể lắng ngang thông thường, nhưng khác
với bể lắng ngang là trong vùng lắng của bể lắng lớp mỏng được đặt thêm các bản vách
ngăn bằng thép không gỉ hoặc bằng nhựa. Các bản vách ngăn này nghiêng một góc 450 ÷
600 so với mặt phẳng nằm ngang và song song với nhau. Do có cấu tạo thêm các bản
vách ngăn nghiêng, nên bể lắng lớp mỏng có hiệu suất cao hơn so với bể lắng ngang.
Diện tích bể lắng lớp mỏng giảm 5,26 lần so với bể lắng ngang thuần túy.
24


25
e) Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng.
Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng có ưu điểm là khơng cần xây dựng bể phản ứng,
bởi vì q trình phản ứng và tạo bông kết tủa xảy ra trong điều kiện keo tụ tiếp xúc, ngay
trong lớp cặn lơ lửng của bể lắng. Hiệu quả xử lý cao hơn các bể lắng khác và tốn ít diện
tích xây dựng hơn. Tuy nhiên, bể lắng trong có cấu tạo phức tạp, kỹ thuật vận hành cao.
Vận tốc nước đi từ dưới lên ở vùng lắng nhỏ hơn hoặc bằng 0,85 mm/s và thời gian lưu
nước khoảng 1,5 – 2 giờ.
IV.3.5. Bể lọc.
Bể lọc được dùng để lọc một phần hay tồn bộ cặn bẩn có trong nước tùy thuộc
vào u cầu đối với chất lượng nước của các đối tượng dùng nước. Quá trình lọc nước là
cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định đủ để giữ lại trên bề mặt
hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và vi trùng có trong nước.
Sau một thời gian làm việc, lớp vật liệu lọc bị chít lại, làm tăng tổn thất áp lực, tốc
độ lọc giảm dần. Để khôi phục lại khả năng làm việc của bể lọc, phải thổi rửa bể lọc bằng

nước hoặc gió, nước kết hợp để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc. Tốc độ lọc là
lượng nước được lọc qua một đơn vị diện tích bề mặt của bể lọc trong một đơn vị thời
gian (m/h). Chu kỳ lọc là khoảng thời gian giữa hai lần rửa bể lọc T (h).
Để thực hiện q trình lọc nước có thể sử dụng một số loại bể lọc có nguyên tắc
làm việc, cấu tạo lớp vật liệu lọc và thông số vận hành khác nhau. Thiết bị lọc có thể
được phân loại theo nhiều cách khác nhau: theo đặc tính như lọc gián đoạn và lọc liên
tục; theo dạng của quá trình như làm đặc và lọc trong; theo áp suất trong quá trình lọc
như lọc chân không (áp suất 0,085 MPa), lọc áp lực (từ 0,3 đến 1,5 MPa) hay lọc dưới áp
suất thủy tĩnh của cột chất lỏng…
Trong các hệ thống xử lý nước công suất lớn không cần sử dụng các thiết bị lọc áp
suất cao mà dùng các bể lọc với vật liệu lọc dạng hạt.
Vật liệu lọc là bộ phận cơ bản của các bể lọc, nó đem lại hiệu quả làm việc và tính
kinh tế của q trình lọc. Vật liệu lọc hiện nay được dùng phổ biến nhất là cát thạch anh
tự nhiên. Ngồi ra cịn có tể sử dụng một số vật liệu lọc khác như: sỏi nghiền, đá hoa
nghiền, than antraxit, polime,… Vật liệu lọc phải đảm bảo các yêu cầu sau: Giá thành rẻ,
dễ tìm, dễ vận chuyển; độ đồng nhất cao về thành phần; độ đồng nhất về kich thước hạt
càng co càng tốt; có độ bền cơ học cao; có độ bền hóa học cao.

25


×