Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nguồn vốn ODA với công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.04 KB, 68 trang )


Phần mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21, thế giới đang có những bớc phát triển vợt bậc trong
các lĩnh vực khoa học công nghệ, kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Ngày càng
có nhiều phát minh mới, sản phẩm mới xuất hiện phục vụ đời sống con ngời,
con ngời vừa là trung tâm vừa là mục tiêu của phát triển và trên thực tế những
nhu cầu của con ngời đang đợc đáp ứng ở mức độ ngày càng cao. Song, trên thế
giới hiện nay vẫn còn hàng triệu triệu ngời đang phải sống trong cảnh nghèo
đói và không đợc đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất nh: lơng thực, thực phẩm,
nớc sạch, vệ sinh
Bên cạnh đó, ngày nay loài ngời cũng đang phải đối mặt với những vấn đề nhức
nhối mang tính toàn cầu nh dịch bệnh, ô nhiễm môi trờng, chiến tranh, khủng
bố v.v. mà những vấn đề này không phải riêng của một quốc gia nào và một
quốc gia riêng biệt cũng không thể giải quyết đợc. Vì vậy, các nớc ngày càng
xích lại gần nhau hơn để cùng hợp tác giải quyết vấn đề chung. Trong nỗ lực
chung để xây dựng một thế giới hoà bình, phồn thịnh các nớc có nền kinh tế
phát triển đã cam kết hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các nớc đang và chậm
phát triển nhằm giúp các nớc này thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và hội nhập với
thế giới.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, đời
sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, để đa đất nớc phát triển đi
lên và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Đảng, Nhà nớc và Chính phủ
Việt Nam đã quyết tâm thực hiện đờng lối đổi mới nhằm phát huy nguồn nội
lực và tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới, đất nớc ta đã đạt đợc những thành
tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Những thành tựu
đó thể hiện kết quả của sự đổi mới, phát huy cao nguồn nội lực và sự hỗ trợ tích
cực, có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang là một
nớc nghèo, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại thấp và vẫn còn hàng triệu ng-
ời dân hiện đang sống trong cảnh nghèo đói và dễ bị tổn thơng. Chính phủ Việt



1

Nam đã từ lâu nhận thức đợc điều này và coi vấn đề xoá đói giảm nghèo là mục
tiêu xuyên suốt trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng bền vững, thực hiện có hiệu
quả chính sách xoá đói giảm nghèo. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các
chiến lợc phát triển, chiến lợc huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trởng
và xoá đói giảm nghèo. Trong các nguồn lực có thể huy động cho công cuộc
xoá đói giảm nghèo thì các nguồn lực trong nớc giữ vai trò quyết định. Bên
cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trò quan trọng là
chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo.
Chính phủ và ngời dân đã nhận thức đợc thực trạng nghèo đói và những tác
động của nó đến quá trình phát triển. Chúng ta đã hành động bằng việc xác
định các mục tiêu, xây dựng các chiến lợc và đã triển khai thực hiện công tác
xoá đói giảm nghèo, nhng tại sao vẫn còn nhiều ngời dân đang sống trong cảnh
nghèo khổ? Những khó khăn, thách thức nào đang đặt ra cho công tác xoá đói
giảm nghèo ở Việt Nam? Nguồn lực nào đợc huy động cho công cuộc xoá đói
giảm nghèo? Câu trả lời cho những vấn đề nêu trên là gì?
Với mục đích củng cố, trau dồi kiến thức đã học trong nhà trờng và mong
muốn tìm đợc phần nào lời giải cho những câu hỏi trên. Tác giả quyết định
chọn đề tài: Nguồn vốn ODA với công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
để thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 nội dung chính
sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về đói nghèo và nguồn vốn ODA
Chơng II: Tình hình thu hút và sử dụng ODA cho xoá đói giảm nghèo
Chơng III: Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ODA cho xoá đói giảm nghèo
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị ái Liên giảng viên bộ môn
Kinh tế đầu t, cùng các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ và hớng dẫn tôi trong

quá trình thực hiện đề tài.


Chơng I


2

Những vấn đề lý luận về đói nghèo và nguồn vốn ODA
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA
1.1. Nguồn gốc ra đời của ODA
Quá trình lịch sử của ODA có thể đợc tóm lợc nh sau:
Sau đại chiến thế giới lần thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về
sự trợ giúp dơí dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện u đãi
cho các nớc đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế Ngân hàng thế giới (WB)
đã đợc thành lập tại hội nghị về tài chính tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944
tại Bretton Woods (Hoa Kỳ) với mục tiêu là thúc đẩy phát kinh tế và tăng trởng
phúc lợi của các nớc với t cách nh là một tổ chức trung gian về tài chính, một
ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thơng mại
bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu t tại các nớc.
Tiếp đó, tháng 12 năm 1960 tại Pari các nớc đã ký thoả thuận thành lập tổ chức
hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban
đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phơng
cũng nh đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nớc OECD đã lập ra
các Uỷ ban chuyên môn trong đó có Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm
giúp các nớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t.
Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Trong những năm 1960 tổng khối lợng ODA tăng chậm đến những năm 1970
và 1980 viện trợ từ các nớc OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa những năm 80

khối lợng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến
những năm 1990 vẫn tăng nhng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển
chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm
1996 các nhà tài trợ OECD đã giành 55,114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0,25%
tổng GDP của các nớc này, cũng trong năm này tỷ lệ ODA/GDP của các nớc
DAC là 0,25% giảm 3,768 tỷ USD so với năm 1995.
Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có xu
hớng giảm nhẹ, riêng với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nớc và tổ


3

chức viện trợ (1993) thì các nớc viện trợ vẫn u tiên cho Việt Nam ngay cả khi
khối lợng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
1.2. Khái niệm
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi của các Chính phủ, các
tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống
Liên Hợp Quốc và các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang và
chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang phát triển và chậm phát
triển gồm có: ODA, tín dụng thơng mại từ các ngân hàng, đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) và tín
dụng t nhân. Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Nếu một nớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để cải
thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thì cũng khó có thể thu hút đợc các
nguồn vốn FDI cũng nh vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhng nếu chỉ
chú ý tìm kiếm nguồn vốn ODA mà không tìm cách thu hút vốn FDI và các
nguồn vốn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trởng nhanh sản xuất,
dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.

2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
2.1. Vốn ODA mang tính u đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thờng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không) và
đây cũng là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thơng mại. Thành tố cho
không đợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi
suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thơng mại. Sự u đãi ở đây là so sánh với
tập quán thơng mại quốc tế.


4

Sự u đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nớc đang và chậm
phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nớc đang
và chậm phát triển có thể nhận đợc ODA là:
Thứ nhất, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu ngời thấp, nớc có
GDP bình quân đầu ngời càng thấp thì thờng đợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại
của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn u đãi càng lớn.
Thứ hai, Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nớc này phải phù hợp với chính
sách và phơng hớng u tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA. Thông thờng các nớc cung cấp ODA đều có những chính sách và u tiên
riêng của mình tập trung vào những lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng
kỹ thuật và t vấn. Đồng thời, đối tợng u tiên của các nớc cung cấp ODA cũng
có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt đợc xu hớng u tiên
và tiềm năng của các nớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nớc phát
triển sang các nớc đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và

chịu sự điều chỉnh của d luận xã hội từ phía nớc cung cấp cũng nh từ phía nớc
tiếp nhận ODA.
2.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nớc
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nớc cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nớc
nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đợc thực hiện bằng
Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: các nớc viện trợ nhìn chung đều không quên
dành đợc lợi ích cho mình vừa gây ảnh hởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ t vấn vào nớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và
Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nớc
mình. Canada yêu cầu tới 65% và nhìn chung khoảng 22% viện trợ của DAC
phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.


5

Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song:
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở các nớc
đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này,
bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
các nớc đang phát triển để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu
t. Viện trợ thờng gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ
có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nớc nghèo tăng trởng.
Mục tiêu mang tính cá nhân này đợc kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng
đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số thế giới, bảo
vệ môi trờng sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giả quyết các xung
đột sắc tộc, tôn giáo, chống khủng bố v.v đòi hỏi phải có sự hợp tác, nỗ lực của

cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nớc giàu, nớc nghèo.
Mục tiêu thứ hai là tăng cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ. Các nớc phát
triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị nhằm xác định vị thế và ảnh hởng
của mình tại các nớc tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng
đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA nh một công cụ đa năng về
chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đa lại lợi ích cho nớc nhận mà
còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90 khi phải
đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ
giúp tài chính rất lớn cho các nớc Đông Nam á là nơi chiếm tỷ trọng tơng đối
lớn về mậu dịch và đầu t của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD cho mậu dịch
và đầu t có nhân nhợng trong vòng 3 năm, các khoản cho vay đợc tính bằng
Yên và gắn với các dự án có sông ty của Nhật tham gia.
Viện trợ của các nớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị
mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế, chính trị cho
các nớc tài trợ. Những nớc cấp tài trợ đòi hỏi nớc tiếp nhận phải thay đổi chính
sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ nớc
nhận viện trợ cần cân nhắc kỹ lỡng các điều kiện của các nhà tài trợ vì lợi ích
trớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ tài trợ phải đẩm bảo


6

tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất u đãi nên gánh
nặng nợ nần thờng cha xuất hiện. Một số nớc do không sử dụng hiệu quả ODA
có thể tạo nên sự tăng trởng nhất thời nhng sau một thời gian lại lâm vào tình
trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ ODA không có khả
năng đầu t trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại

dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng
ODA phải phối hợp với các nguồn vốn khác để tăng cờng sức mạnh kinh tế và
khả năng xuất khẩu.
3. Phân loại vốn ODA
Nguồn vốn ODA có thể đợc phân loại theo những tiêu chí sau:
3.1. Phân loại theo tính chất
Theo cách phân loại này, vốn ODA đợc chia thành:
Viện trợ không hoàn lại gồm các khoản cho không, không phải trả lại
Viện trợ có hoàn lại: Các khoản vay u đãi hay tín dụng với điều kiện mềm
Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình
thức tín dụng (có thể u đãi hoặc thơng mại)
3.2. Phân loại theo mục đích
Bao gồm:
Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội và môi trờng. Đây thờng là những khoản cho vay u đãi
Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu t, phát
triển thể chế và nguồn nhân lực loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không
hoàn lại
3.3. Phân loại theo điều kiện
Bao gồm:


7

ODA không ràng buộc nớc nhận: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng
ODA có ràng buộc nớc nhận: ràng buộc nớc nhận về nguồn sử dụng và mục
đích sử dụng
ODA ràng buộc một phần: một phần chi ở nớc viện trợ, phần còn lại chi ở bẫt

cứ nơi nào
3.4. Phân loại theo đối tợng sử dụng
Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không
hoặc vay u đãi
Hỗ trợ phi dự án. Bao gồm:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá đợc
chuyển qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ ngân sách
Hỗ trợ trả nợ: Hỗ trợ tài chính trực tiếp nhằm giúp nớc nhận tài trợ
thanh toán các khoản nợ hoặc giảm nợ cho nớc nhận
Viện trợ chơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ đợc sử dụng
nh thế nào
4. Vai trò của vốn ODA
Trong khi nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế, ngời ta thấy có bốn mô
hình chiến lợc cơ bản. Bốn mô hình này có thể khái quát thành 2 dạng: chiến l-
ợc hớng nội (chiến lợc thay thế nhập khẩu) và chiến lợc hớng ngoại hay còn gọi
là chiến lợc kinh tế mở. Tuỳ vào quan điểm và điều kiện cụ thể của mỗi nớc mà
có thể lựa chọn hình thức phù hợp. Ta có thể nghiên cứu sự phát triển của các n-
ớc dới đây để có thể so sánh một cách tơng đối giã các hình thức khác nhau:
Từ sau năm 1960 Hàn Quốc đã áp dụng chiến lợc hớng ngoại triệt để và kết quả
là Hàn Quốc đã nhanh chóng thoát khỏi nền kinh tế trì trệ, thu nhập ngoại tệ từ
xuất khẩu tăng lên nhanh chóng và sau 30 năm đã thoát khỏi cảnh nghèo nàn,


8

lạc hậu để trở thành quốc gia phát triển nhanh cả 3 tiêu thức tốc độ tăng trởng
GDP, giải quyết việc làm và công nghiệp hoá.

ấn Độ là nớc áp dụng chiến lợc hỗn hợp và cũng đạt đợc cả ba tiêu thức trên nh-
ng chậm hơn Hàn Quốc.
Myanma áp dụng chiến lợc hớng nội nên trở thành một trong những quốc gia
có nền ngoại thơng kém phát triển, sự nghiệp công nghiệp hoá không có gì
đáng kể.
WB tiến hành nghiên cứu 41 nớc trên thế giới và chia làm 4 nhóm quốc gia: H-
ớng nội mạnh, hớng nội vừa phải, hớng ngoại vừa phải và hớng ngoại mạnh.
Trong 4 nhóm nớc này, xét theo 3 tiêu thức tốc độ tăng trởng GDP, giải quyết
việc làm và công nghiệp hoá, WB kết luận rằng các nớc hớng ngoại mạnh là
các nớc thành công nhất. Trong chiến lợc này, các khâu chủ yếu đối với bên
ngoài gồm việc mở rộng ngoại thơng, thu hút vốn FDI và ODA. Nh vậy, nhìn
một cách tổng quát thì ODA có một vai trò quan trọng trong tiến trình phát
triển của các nớc đang và chậm phát triển. Cụ thể là:
4.1. ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nớc đang và
chậm phát triển
Vốn đầu t cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động và kỹ thuật tạo thành 4 yếu
tố vật chất, xã hội. Tất cả các nớc khi tiến hành công nghiệp hoá đều cần vốn
đầu t lớn. Đó chính là trở ngại lớn để tiến hành công nghiệp hoá đối với nớc
nghèo. Trong điều kiện hiện nay với những thành tựu mới của khoa học và công
nghệ, các nớc có thể tiến nhanh không chỉ bằng khả năng tích luỹ trong nớc mà
còn kết hợp với tận dụng khả năng của thời đại. Bên cạnh nguồn vốn trong nớc
còn có thể huy động nguồn vốn nớc ngoài, nhiều khi với một khối lợng lớn.
Tuy nhiên vốn trong nớc giữ vai trò quyết định, vốn nớc ngoài có khả năng thúc
đẩy sự phát triển song không phải là yếu tố thúc đẩy sự phát triển.
Trong số các nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài ODA có một vai trò quan
trọng:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nớc ở Châu á thiếu vốn để khôi phục và
phát triển kinh tế. Đầu t vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lợng vốn lớn, lãi suất



9

thấp, thời gian thu hồi vốn lâu, nhiều rủi ro. Vì vậy các nớc gặp khó khăn trong
việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này. Nhiều nớc đã tranh thủ đợc nguồn vốn
ODA từ các nớc giàu. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Đài Loan đã nhận
đợc viện trợ từ Mỹ với số tiền lên đến 1,482 tỷ USD và số vốn này đã góp phần
rất đáng kể trong quá trình đi lên của Đài Loan. Hiện nay Nhật Bản là nớc viện
trợ hàng đầu thế giới, nhng trớc đây Nhật cũng là nớc nhận viện trợ. Năm 1945
sau khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, Nhật đã gặp rất nhiều khó khăn. Khi
đó, Nhật Bản đã đợc nhận viện trợ từ Hoa Kỳ, các tổ chức của Liên Hợp Quốc,
các tổ chức tài chính quốc tế. Trong những năm 50, Nhật Bản đã phục hồi với
một tốc độ kinh ngạc, nhiều dự án lớn đã đợc thực hiện nh dự án đờng cao tốc,
các dự án xây dựng đập nớc Nền kinh tế Nhật đã phát triển nhanh chóng với
sự giúp đỡ của vốn ODA. Đầu những năm 60 Nhật Bản là nớc nhận viện trợ từ
WB nhiều thứ hai trên thế giới. Đến năm 1990 Nhật đã trả nợ xong Ngân hàng
thế giới.
Do tính chất u đãi, vốn ODA thờng dành cho đầu t vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội nh đờng xá, cầu cảng, công trình điện và các lĩnh vực giáo dục, y tế, phát
triển nguồn nhân lực
Vào đầu những năm 1970, cơ sở hạ tầng của các nớc Đông Nam á sau khi
giành đợc độc lập hết sức nghèo nàn, lạc hậu và các quốc gia trong khu vực đã
sớm nhận thấy vai trò quan trọng của việc phát triển các hoạt động giao thông
vận tải, thông tin liên lạc Theo báo cáo của WB, từ năm 1971 đến 1974 tại
Philppines vốn chi phí cho phát triển giao thông vận tải chiếm tới 50% tổng số
vốn dành cho xây dựng cơ bản và 60% tổng vốn vay ODA đợc chi cho phát
triển cơ sở hạ tầng.
Nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội nh sân bay, bến cảng, đờng cao tốc, tr-
ờng học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học tầm cỡ quốc gia ở Thái
Lan, Singapo, Inđônêxia đã đợc xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản,
Hoa Kỳ, WB, ADB

4.2. ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện mở rộng
đầu t phát triển trong nớc


1
0

Các nhà đầu t nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một nớc, trớc hết họ
quan tâm đến khả năng sinh lợi của vốn đầu t tại nớc đó. Họ cảnh giác với
những nguy cơ làm tăng phí tổn đầu t.
Một hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém nh hệ thống giao thông cha hoàn chỉnh,
phơng tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lợng
không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu t vì những phí tổn mà họ
phải trả cho việc sử dụng những tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao, cha kể đến thiệt
hại nh hoạt động của nhà máy phải dừng vì mất điện, công trình xây dựng bị bỏ
dở vì không có nớc.
Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu t e ngại, vì
những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ
ngân hàng hỗ trợ cho đầu t sẽ làm cho phí tổn đầu t gia tăng, dẫn tới hiệu quả
đầu t giảm sút.
Nh vậy, đầu t của Chính phủ vào nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ
tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết, nhằm làm cho môi tr-
ờng đầu t trở nên hấp dẫn hơn. Nhng vốn đầu t cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
rất lớn, trong nhiều trờng hợp các nớc đang phát triển phải dựa vào nguồn vốn
ODA để bổ sung cho vốn đầu t hạn hẹp từ ngân sách nhà nớc. Một khi môi tr-
ờng đầu t đợc cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Nguồn vốn ODA của
Mỹ, Nhật và một số nớc khác chủ yếu đợc đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng của
các nớc Đông á. Nhờ cơ sở hạ tầng phát triển mà các nớc này có điều kiện
thuận lợi trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều

kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất
kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho các nớc đang và chậm phát triển, nó còn có tác dụng làm tăng khả năng thu
hút vốn từ nguồn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu t phát triển trong nớc,
góp phần thực hiện thành công chiến lợc hớng ngoại.


1
1

4.3. ODA giúp tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nớc nhận tài trợ là công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các
nhà tài trợ còn u tiên đầu t cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin tởng rằng
việc phát triển của một quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn
nhân lực. Đây mới là những lợi ích căn bản, lâu dài đối với nớc nhận tài trợ.
Nhng những lợi ích này khó có thể lợng hoá đợc. Vì vậy, ở đây sẽ lấy hình thức
hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản để minh hoạ cho vai trò trên của ODA.
Hợp tác kỹ thuật là một bộ phận trong ODA của Nhật Bản và đợc Chính phủ
Nhật đặc biệt coi trọng. Hợp tác kỹ thuật bao gồm hàng loạt các hoạt động rộng
rãi từ việc xuất bản và cung cấp sách, tài liệu kỹ thuật bằng nhiều thứ tiếng. Các
chơng trình hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật Bản thực hiện đợc tiến hành d-
ới các hình thức: nhận ngời sang học tập ở Nhật Bản, gửi các chuyên gia Nhật
và cung cấp trang thiết bị, vật liệu, cử các nhân viên tình nguyện từ tổ chức
những ngời tình nguyện hợp tác hải ngoại Nhật Bản (JOCV). Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản (Japan International Cooperation Agency JICA) đợc thành
lập tháng 8 năm 1974, là tổ chức duy nhất thực hiện các chơng trình hợp tác kỹ
thuật do Chính phủ Nhật Bản bảo trợ.

Việc huấn luyện, đào tạo là một bộ phận của hợp tác kỹ thuật do Chính phủ
Nhật đảm nhận. Dạng hợp tác này nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn để đóng
góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của các nớc có ngời đợc huấn luyện, đào
tạo. Bởi vì việc huấn luyện đợc thực hiện ở Nhật Bản, các học viên có điều kiện
để tìm hiểu văn hoá, xã hội và nền kinh tế Nhật Bản. Nhờ đó, họ trở lại đất nớc
mình cùng với những tri thức, kỹ năng thu đợc qua quá trình đào tạo.
Nhật Bản còn thực hiện một chơng trình đào tạo gọi là chơng trình đào tạo ở n-
ớc thứ ba. Chơng trình đào tạo ở nớc thứ ba cơ bản giống với hợp tác kỹ thuật
theo kiểu dự án. Việc quản lý do nớc thứ ba tiến hành dựa trên việc ký một văn
bản về nghiên cứu và phát triển còn Nhật cung cấp viện trợ hoặc cử chuyên
gia, chịu phí tổn đào tạo và các phơng tiện khác. Hệ thống này nhằm thúc đẩy


1
2

hợp tác kỹ thuật giữa các nớc đang phát triển và chuyển giao đầy đủ công nghệ.
Từ tháng 3/1975. Nhật Bản đã liên tục thực hiện chơng trình đào tạo ở nớc thứ
ba.
Việc cử chuyên gia là một hình thức hợp tác kỹ thuật đã cõ lịch sử lâu dài. Việc
này đợc thực hiện theo các ký kết quốc tế giữa Nhật Bản với các nớc đang phát
triển hoặc theo yêu cầu của các tổ chức đa phơng. Việc cử chuyên gia đợc tiến
hành bằng nhiều cách khác nhau. Trong mỗi trờng hợp, mục đích chính là
chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho các nớc đang phát triển thông qua định h-
ớng, điều tra và nghiên cứu. Việc cải tiến trình độ công nghệ ở các nớc đang
phát triển cuối cùng sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội ở các nớc nhận
viện trợ.
Kể từ khi Nhật Bản bắt đầu chơng trình hợp tác kỹ thuật sau chiến tranh thế
giới thứ II, việc cử chuyên gia chủ yếu là hớng vào các nớc Châu á. Tuy nhiên
gần đây các nớc thuộc những khu vực khác cũng có nhu cầu ngày càng tăng và

rong năm taì chính 1982, Châu á nhận đợc 59,5% tổng số chuyên gia Nhật,
Trung cận Đông 6,3%, Châu Phi 5,9% và các khu vực Mỹ La Tinh 19,7%.
Cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập cũng là một bộ phận của chơng trình hợp
tác kỹ thuật.
Nhật Bản bắt đầu sự hợp tác thông qua việc cung cấp thiết bị và vật liệu vào
năm tài chính 1964. Trong trờng hợp này, cung cấp thiết bị và vật liệu có nghĩa
là cung cấp những thiết bị và vật liệu với t cách là một bộ phận của chơng trình
hợp tác kỹ thuật. Nhng để phân biệt sự cung cấp đó với s cung cấp thiết bị và
vật liệu trong khuôn khổ viện trợ chung không hoàn lại, tạm gọi là cung cấp
thiết bị và vật liệu độc lập. Việc cung cấp này đợc kết hợp với việc Nhật Bản cử
chuyên gia và đào tạo kỹ thuật tại Nhật đã nâng cao hiệu quả của hợp tác kỹ
thuật. Trong thời gian từ 1964 đến 1987 đã có hơn 00 trờng hợp Nhật cung cấp
thiết bị và vật liệu độc lập với tổng trị giá khoảng 15,7 tỷ Yên.
Nhật Bản còn thực hiện hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án. Các chơng
trình hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật giao cho JICA thực hiện gồm 3 loại:
đào tạo kỹ thuật tại Nhật, cử chuyên gia Nhật sang các nớc, cung cấp thiết bị và


1
3

vật liệu. Các hình thức hợp tác kỹ thuật này có thể đợc thực hiện một cách độc
lập nhng thờng thì sự kết hợp giữa 3 thể loại này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
và đợc gọi là hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án. Mục tiêu của hợp tác kỹ
thuật theo thể loại từng dự án là chuyển giao công nghệ cho các kỹ s, kỹ thuật
viên, nhân viên y tế của các n ớc nhận viện trợ bằng cách cho họ tham gia vào
các dự án phát triển thuộc các lĩnh vực cụ thể nh nông nghiệp, lâm nghiệp, y
tế và các hoạt động nghiên cứu liên quan đến các lĩnh vực đó.
Qua phân tích hình thức hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản cho ta thấy một ví dụ
sinh động nêu bật vai trò của viện trợ phát triển chính thức trong việc giúp các

nớc đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá ở các nớc này.
4.4. ODA giúp các nớc đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển các nớc đang và chậm phát triển gặp rất nhiều vấn đề
xã hội khó khăn nh dân số, việc làm và những vấn đề về kinh tế và quản lý
khác. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu
kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và các
tổ chức quốc tế khác thực hiện chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ này đối với các nớc
đang phát triển và Nhật bản cũng rất chú trọng tới loại hình này. Từ năm 1988
đến năm 1990, Nhật đã dành khỏng 52 tỷ Yên để cấp viện trợ không hoàn lại d-
ới dạng đồng tài trợ với các tổ chức quốc tế. Đồng thời Nhật Bản cũng đã cấp
viên trợ không hoàn lại hằm hỗ trợ cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Châu
Phi và các nớc khác. Trong 3 năm từ 1987 đến 1989 Nhật đã cấp 61,7 tỷ Yên để
hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nớc Châu Phi. Từ năm 1990 đến 1992
đã cấp 600 triệu đô la Mỹ cho Mông Cổ, Pêru và các nớc khác ở Châu á, Trung
và Nam Mỹ. Trong giai đoạn 3 năm từ 1993 đến 1995, Nhật Bản đã dành một
khoản viện trợ tổng cộng khoảng gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh kinh
tế cho các nớc đang phát triển.


1
4

Rõ ràng là ODA có một vai trò rất quan trọng trong chiến lợc phát triển của các
nớc đang phát triển. Việc sử dụng vốn ODA một cách có hiệu quả, đúng mục
đích sẽ giúp các nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nhanh chóng hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Ngày nay, việc thu hút ODA của các nớc nghèo đang có
một sự canh tranh giữa các nớc. Vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn ODA và nắm bắt
đợc xu hớng vận động của dòng vốn này là hết sức cần thiết đối với các nớc

nhận viện trợ.
5. Những xu hớng mới của ODA trên thế giới
Một trong những yếu tố để thu hút đợc nhiều vốn ODA trong điều kiện có
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nớc, đó là nắm bắt đợc xu thế vận động của
dòng vốn này. Trong thời đại ngày nay, vốn ODA có những xu thế vận động cơ
bản sau:
5.1. Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong quan hệ hỗ trợ phát
triển chính thức
Trong những năm 90 của thế kỷ trớc, tại các hội nghị cấp cao quốc tế, các nhà
tài trợ, các nớc nhận viện trợ đã có những cam kết có ý nghĩa hết sức to lớn:
Năm 1995, tại hội nghị cấp cao thế giới về phát triển xã hội, Chính phủ các nớc
đã tự nguyện cam kết thực hiện thoả thuận 2020. Các nớc viện trợ cam kết dành
20% chi tiêu công cộng cho các dịch vụ cơ bản.
Tháng 6 năm 1997 tại phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, các
nớc thành viên DAC khẳmg định cam kết dành 0,7% GNP cho viện trợ. Mặc dù
từ đó tới nay rất ít nớc đạt đợc mục tiêu này và đã có một số nớc giảm khối lợng
viện trợ trong những năm qua song các nớc vẫn tiếp tục khẳng định cam kết này
trừ Hoa Kỳ.
Năm 1996, DAC đã công bố một công trình có tiêu đề Kiến tạo thế kỷ XXI
cống hiến của hợp tác phát triển. Trong công trình này các nớc thành viên
DAC cam kết phấn đấu đạt một số mục tiêu cụ thể đã đợc nhất trí tại hội nghị
của Liên Hợp Quốc. Đó là:
Giảm một nửa tỷ lệ những ngời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực vào
năm 2015.


1
5

Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nớc vào năm 2015.

Xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học vào năm
2005, coi đây là một tiến bộ cho sự bình đẳng giới và tăng quyền lực của phụ
nữ.
Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dới 5 tuổi
Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức khoẻ sinh
sản không muộn hơn năm 2015.
5.2. Bảo vệ môi trờng sinh thái đang là trọng tâm u tiên của các nhà tài trợ
Ngày càng có sự nhất trí cao giữa nhà tài trợ và nớc nhận viện trợ về vấn
đề bảo vệ môi trờng. Nhật Bản đang gia tăng nỗ lực của mình bằng cách cung
cấp viện trợ song phơng qua những tổ chức quốc tế có liên quan đến môi trờng
nh Quỹ Môi trờng Liên Hợp Quốc (UNEF), Chơng trình phát triển Liên Hợp
Quốc (UNDP).
Bảo vệ môi trờng sinh thái đã đợc bàn tới nh là một trọng tâm của cộng đồng
các nhà tài trợ taị Hội nghị về môi trờng và phát triển của Liên Hợp Quốc tổ
chức vào tháng 6 năm 1992.
Căn cứ vào những diễn biến gần đây trong lĩnh vực môi trờng, ADB đã điều
chỉnh chính sách u tiên cho việc bảo vệ môi trờng của mình, tập trung giải
quyết những thách thức về môi trờng trong thời đại ngày nay, cải thiện môi tr-
ờng sống vì sự phát triển lâu bền.
5.3. Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể nhng ngày
càng có sự nhất trí cao giữa nớc nhận viện trợ và nớc viện trợ về một số mục
tiêu
Với mỗi khoản ODA cung cấp cho các nớc nghèo, các nhà tài trợ đa ra các mục
tiêu và yêu cầu ngày càng cụ thể hơn. Mục tiêu và yêu cầu càng cụ thể thì ràng
buộc càng chặt chẽ và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhà tài trợ đạt đợc mục
đích của mình ở mức cao nhất. Các mục tiêu đạt đợc sự nhất trí cao giữa các
nhà tài trợ và các nớc nhận viện trợ là:
Tạo tiền đề tăng trởng kinh tế
Xoá đói giảm nghèo



1
6

Bảo vệ môi trờng
5.4. Nguồn vốn ODA tăng chậm
Năm 1969, DAC đã yêu cầu các nớc công nghiệp phát triển dành 0,7% GNP
của mình cho viện trợ. Nghị quyết của Hội nghị cấp cao các nớc thuộc DAC đ-
ợc tổ chức vào tháng 12 năm 1988 tiếp tục khẳng định: hàng năm các nớc công
nghiệp phát triển cần phải trích 0,7% GNP để cung cấp ODA. Liên Hợp Quốc
còn kêu gọi các nớc phát triển phấn đấu đạt tỷ lệ ODA/ GNP là 1% trong tơng
lai. Tuy nhiên, các nớc còn cách xa mục tiêu rất nhiều, Nhật Bản và Hoa Kỳ là
hai nhà tài trợ lớn nhất trên thế giới từ trớc tới nay cha bao giờ dành tới 0.35%
GNP cho ODA. Hơn nữa, gần đây nhiều số liệu còn cho thấy Mỹ còn có xu h-
ớng giảm cung cấp ODA cả về số tuyệt đối lẫn tơng đối. Đan Mạch, Na uy,
Thuỵ Điển, Hà Lan chỉ phấn đấu giữ vững tỷ lệ ODA/ GNP. Đức và Anh chỉ cố
gắng duy trì tỷ lệ ODA khiêm tốn từ nhiều năm qua. Năm 1997 Nhật bản cung
cấp một lợng ODA là 9,358 tỷ USD bằng 0,22% GNP, chiếm 19,4% tổng ODA
của các nớc DAC. Tiếp theo Pháp cung cấp gần 6,3 tỷ USD, Đức cung cấp
khoảng 5,8 tỷ USD. Còn Hoa Kỳ giảm cung cấp ODA chỉ còn ở mức gần bằng
1% GNP. Đây là một dấu hiệu không mấy khả quan về sự gia tăng viện trợ.
Nguồn vốn ODA từ các nớc không thuộc DAC dù có tăng lên cũng khó làm
thay đổi đợc tình hình chung. Viện trợ của Liên bang Nga cũng phải nhiều năm
nữa mới đạt đợc mức cao nh trớc đây. Viện trợ của Đài Loan, Hàn Quốc tuy có
tăng đôi chút nhng khối lợng ODA tuyệt đối đạt đợc không thể làm thay đổi
triển vọng về tốc độ gia tăng viện trợ.
Cung vốn ODA tăng chậm trớc hết là do các nguồn cung cấp ODA chủ yếu gặp
nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, các nớc OECD đang phải đấu tranh
để kiểm soát việc thâm hụt ngân sách và kiềm chế việc gia tăng trong việc chi
tiêu của Chính phủ. Mặc dù viện trợ cho nớc ngoài chỉ chiếm một phần rất nhỏ

trong ngân sách, nhng nó là một trong những mục đầu tiên bị cắt giảm. Ngoài
ra, trên thế giới dã xuất hiện những quan điểm mới, tiến bộ về hiệu quả ODA.
Hiệu quả sử dụng ODA đợc quan tâm hơn bao giờ hết. Bởi vậy, thêm một lý do
nữa để các nớc giàu mở hầu bao của mình một cách thận trọng hơn. Hơn nữa,


1
7

hiện nay ở nhiều nớc ngời dân muốn Chính phủ giảm bớt ngoại viện để tập
trung giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội trong nớc.
5.5. Cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA
đang tăng lên
Trong điều kiện mất cân đối về cung cầu ODA, cạnh tranh gay gắt giữa các n-
ớc, các khu vực về thu hút nguồn vốn này, Việt Nam vẫn đang giành đợc sự
quan tâm, u tiên của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Vì vậy, Việt Nam cần
nắm bắt đợc xu hớng vận động của dòng vốn ODA và cần tranh thủ sự ủng hộ
của cộng đồng quốc tế giành cho mình để khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA cho sự nghiệp phát triển đất nớc.
II. Định nghĩa và phơng pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
1. Định nghĩa về đói nghèo
Trên thế giới hiện có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói nhng có một
định nghĩa chung về đói nghèo và đợc Việt Nam thừa nhận do Hội nghị chống
đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình Dơng đa ra tháng 9/1993 là: nghèo là
tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn các nhu cầu cơ
bản của con ngời mà những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa ph ơng.
Tuỳ theo quan niệm, phong tục tập quán và các điều kiện khác mà có các cách
tiếp cận và xác định chuẩn đói nghèo khác nhau. Sau đây là hai phơng pháp xác
dịnh chuẩn đói nghèo phổ biến mà Việt Nam áp dụng.

2. Các phơng pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
2.1. Theo chuẩn đói nghèo quốc tế
Phơng pháp xác định chuẩn đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống
kê, Ngân hàng thế giới xác định và đợc thực hiện trong các cuộc khảo sát mức
sống dân c ở Việt Nam (năm 1992 1993 và năm 1997 1998).
Đờng đói nghèo ở mức thấp nhất gọi là đờng đói nghèo về lơng thực, thực
phẩm. Đờng đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đờng đói nghèo chung
(bao gồm cả mặt hàng lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm).


1
8

Đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm đợc theo chuẩn mà hầu hết các nớc
đang phát triển cũng nh Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng
mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con ngời, là chuẩn về nhu cầu
2100 Kcal/ngời/ngày. Những ngời có mức chi tiêu dới mức cần thiết để đạt đợc
lợng Kcal này gọi là nghèo về lơng thực, thực phẩm.
Đờng đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lơng thực,
thực phẩm. Tính cả chi phí này với đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm ta
có đờng đói nghèo chung.
Năm 1993 đờng đói nghèo chung có mức chi tiêu là 1,16 triệu đồng/năm/ngời
(cao hơn đờng đói nghèo lơng thực, thực phẩm 55%), Năm 1998 1,79 triệu
đồng/năm/ngời (cao hơn đờng đói nghèo lơng thực, thực phẩm 39%). Dựa trên
các ngỡng nghèo này, tỷ lệ đói nghèo chung năm 1993 là 58% và 1998 là
37,4% còn tỷ lệ đói nghèo lơng thực, thực phẩm tơng ứng là 25% và 15%.
2.2. Theo chuẩn đói nghèo của chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế, nguồn lực tài chính 2001
2005 và mức sống thực tế của ngời dân từng vùng, Bộ Lao động, Thơng binh và
Xã hội Việt Nam đa ra chuẩn nghèo đói để đa ra danh sách những hộ, những xã

và vùng cần hỗ trợ từ chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia.
Năm 1997, Việt Nam đa ra chuẩn đói nghèo thuộc phạm vi chơng trình quốc
gia để áp dụng cho thời kỳ 1996 2000 nh sau: Hộ nghèo là hộ có thu nhập
tuỳ theo từng vùng ở các mức tơng ứng nh sau: vùng nông thôn miền núi, hải
dảo: dới 15 kg gạo/ngời/tháng; vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dới 20 kg
gạo/ngời/tháng; vùng thành thị: dới 25 kg gạo/ngời/tháng.
Trớc những thành tích của công cuộc xoá đói giảm nghèo cũng nh tốc độ
tăng trởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuẩn nghèo mới
để áp dụng cho thời kỳ 2001 2005, theo đó chuẩn nghèo của chơng trình
quốc gia mới đợc xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng. Cụ thể,
bình quân thu nhập là: 80 nghìn đồng/ngời/tháng ở các vùng hải đảo và vùng
núi nông thôn; 100 nghìn đồng/ngời/tháng ở các vùngđồng bằng nông thôn;
150 nghìn đồng/ngời/tháng ở khu vực thành thị.


1
9

III. Mối quan hệ giữa tăng trởng và xoá đói giảm nghèo
1. Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trởng bền vững
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là công việc trớc mắt mà còn là nhiệm vụ lâu
dài. Trớc mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xoá sự nghèo,giảm
khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng.
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà
còn phải tạo ra động lực tăng trởng tại chỗ, chủ động tự vơn lên thoát nghèo.
Xoá đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trởng
kinh tế với các đối tợng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra
một mặt bằng tơng đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lợng sản xuất
dồi dào.

Do đó, xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trởng (cả trên
góc độ kinh tế và xã hội), đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trởng nhanh
và bền vững. Trên phơng diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần
đáng kể trong thu nhập xã hội cho chơng trình xoá đói giảm nghèo thì nguồn
lực dành cho tăng trởng kinh tế có thể bị ảnh hởng, song xét môt cách toàn diện
về dài hạn thì kết quả xoá đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trởng nhanh
và bền vững.
2. Tăng trởng kinh tế là cơ sở quan trọng để xoá đói giảm nghèo
Tăng trởng chất lợng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực tiễn những
năm vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trởng cao Nhà nớc có sức
mạnh vật chất để triển khai các chơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các
xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Ngời nghèo và cộng
đồng nhờ đó có cơ hội vơn lên thoát nghèo. Tăng trởng kinh tế là điều kiện
quan trọng để xoá đói giảm nghèo trên quy mô rộng, không có tăng trởng mà
chỉ thực hiện các chơng trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo
truyền thống thì tác dụng không lớn.
Tăng trởng trên diện rộng với tốc độ cao và bền vững, trớc hết chuyển dịch cơ
cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tạo cơ hội


2
0

nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhằm tạo ra nhiều việc
làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho ngời nghèo.
Nh vậy, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững là một điều kiện hết sức quan
trọng để thực hiện xoá đói giảm nghèo trên diện rộng và ngợc lại thực hiện và
thực hiện thành công xoá đói giảm nghèo cũng là một tiền đề quan trọng, một
động lực để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trởng kinh tế. Thực hiện tốt
cả hai mục tiêu chính là góp phần quan trọng để thực hiện thành công chiến lợc

và mục tiêu phát triển của đất nớc.
Chơng II
Tình hình thu hút và sử dụng ODA
cho xoá đói giảm nghèo
I. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam
1. Bối cảnh kinh tế xã hội
1.1. Tình hình phát triển các ngành
Nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm (1991 2000) dù phải đối mặt với
những thách thức hết sức to lớn nhng đã đạt đợc những thành tựu đáng tự hào.
Đạt đợc những thành tựu to lớn trong những điều kiện khó khăn là do chúng ta
biết phát huy nội lực đồng thời, khai thác có hiệu quả sự hỗ trợ của cộng đồng
quốc tế. Tốc độ tăng trởng GDP bình quân trong 10 năm qua là 7,5%/năm, tỷ lệ
tiết kiệm và thu nhập bình quân đầu ngời tiếp tục tăng. So với năm 1990, tỷ lệ
tiết kiệm trong nớc so với GDP năm 2000 gấp 2,5 lần và GDP bình quân đầu
ngời tăng 1,8 lần.
a) Về nông nghiệp
Tốc độ tăng trởng đợc duy trì và phát triển khá cao, có tác động quyết định cho
công cuộc xoá đói giảm nghèo thông qua anh ninh lơng thực, tạo việc làm và
tăng thu nhập cho dân sống ở nông thôn. Sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng


2
1

trởng khá và toàn diện, bình quân 1991 2000 đạt 5,6%/năm, Việt Nam đã tự
túc đợc lơng thực, có dự trữ và xuất khẩu mỗi năm trên 3 triệu tấn gạo. Kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng khá, từ hơn 1 tỷ USD năm 1990 lên hơn
4,3 tỷ USD năm 2000.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên nhiều vùng đã có sự chuyển dịch theo hớng
tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích, đặc biệt nghề nuôi trồng và đánh bắt

thuỷ sản phát triển khá nhanh. Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng hơn, nhiều
vùng sản xuất nông sản quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến đợc hình
thành, các làng nghề truyền thống đợc khôi phục và phát triển.
b) Về công nghiệp
Ngành công nghiệp phát triển với nhịp độ khá cao, góp phần quan trọng vào ổn
định kinh tế, xã hội và xoá đói giảm nghèo. Năng lực sản xuất nhiều sản phẩm
công nghiệp tăng khá, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà khả
năng xuất khẩu ngày càng tăng.
Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có bớc chuyển dịch đáng kể, hình thành một
số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở
sản xuất có công nghệ hiện đại. Cùng với việc phát triển các khu công nghiệp
có quy mô lớn, Chính phủ cũng chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
phát triển các cơ sở, làng nghề để thu hút thêm lao động và tăng thu nhập cho
ngời sản xuất.
c) Về dịch vụ
Các ngành dịch vụ tuy hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn, nhng chất l-
ợng đã đợc nâng lên, đáp ứng nhu cầu tăng trởng kinh tế và phục vụ đời sống
dân c. Thị trờng trong nớc đã thông thoáng hơn với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế.
Tổng giá trị dịch vụ tài chính, tín dụng năm 2000 gấp 3,2 lần so với năm 1990,
giáo dục đào tạo gấp 2,2 lần, y tế và các hoạt động cứu trợ xã hội gấp 1,7 lần.
Ngành giao thông vận tải trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song đã đáp ứng
khá tốt về cơ sở hạ tầng cho yêu cầu phát triển kinh tế. Giá trị dịch vụ vận tải,
kho tàng, thông tin liên lạc tăng 1,8 lần. Nhiều tuyến giao thông huyết mạch đã


2
2

đợc đầu t nâng cấp bảo đảm giao thông và nhu cầu vận tải trong những năm

qua. Dịch vụ Bu chính viễn thông phát triển nhanh, mạng lới viễn thông trong
nớc đã đợc hiện đại hoá về cơ bản. Nhiều phơng tiện thông tin hiện đại đạt tiêu
chuẩn quốc tế đã đợc phát triển, bớc đầu đáp ứng nhu cầu thông tin, thơng mại
của công chúng. Đã hình thành thị trờng dịch vụ bảo hiểm với sự tham gia của
các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc. Dịch vụ tài
chính, ngân hàng có những đổi mới quan trọng. Các dịch vụ t vấn pháp luật,
khoa học và công nghệ đã bớc đầu phát triển.
1.2. Về thực trạng đời sống nhân dân
Đời sống của nhân dân đã có nhiều cải thiện, các mục tiêu phát triển xã hội và
cải thiện đời sống dân c ở thành thị và nông thôn nhất là mục tiêu xoá đói giảm
nghèo đạt đợc những kết qủa rõ rệt. Trong 10 năm, qua tuổi thọ bình quân tăng
từ 64 tuổi vào năm 1990 lên 68 tuổi vào năm 2000; tỷ lệ suy dinh dỡng ở trẻ em
dới 5 tuổi giảm từ 51,5% xuống còn 33,1%.
Tỷ lệ hộ dân nông thôn đợc dùng nớc sạch tăng lên gấp đôi; tỷ lệ nhập học theo
đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 95%. Tỷ lệ các xã không có hoặc thiếu cơ sở hạ
tầng thiết yếu đã giảm đi rất nhiều (năm 2000, có 88% số xã đã có điện, 95%
số xã có đờng ô tô đến trung tâm xã); đời sống dân c của nhiều vùng đợc cải
thiện rõ rệt , nhất là đối với nông thôn và các vùng đặc biệt khó khăn. Chỉ số
phát triển con ngời và tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng đợc cải thiện rõ rệt, mặc
dù GDP tính theo đầu ngời của Việt Nam năm 1999 thứ 167, song chỉ số phát
triển con ngời (HDI) đợc xếp thứ 101 thuộc loại trung bình trên thế giới với chỉ
số 0,682. Năm 2001, báo cáo phát triển con ngời của UNDP xếp Việt Nam thứ
89 trong tổng số 162 nớc về chỉ số phát triển giới (GDI).
1.3. Về cơ chế chính sách
Nhiều cơ chế, chính sách đổi mới kinh tế xã hội đã đợc thực hiện; nhiều đạo
luật về kinh tế đã đợc ban hành và đợc sửa đổi phù hợp với yêu cầu thị trờng
nh: Luật Dân sự, Luật đất đai, Luật lao động. Luật Thơng mại, Luật Đầu t nớc
ngoài, Luật hải quan, Luật bảo hiểm và các luật về thuế đã từng b ớc tạo nên
môi trờng pháp lý đầy đủ, đồng bộ, an toàn và thuận lợi cho các hoạt động sản



2
3

xuất kinh doanh bình đẳng. Thể chế kinh tế thị trờng hàng hoá, dịch vụ, thị tr-
ờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng bất động sản, thị trờng khoa học - công
nghệ đang đợc hình thành và từng bớc đợc hoàn thiện, đã có tác dụng khuyến
khích dân c, doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài bỏ vốn đầu t phát triển sản
xuất.
1.4. Về chất lợng phát triển
Nền kinh tế Việt Nam phát triển cha vững chắc. Từ năm 1997 do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực, nhịp độ tăng trởng kinh tế chậm
lại. Những năm gần đây tuy đã đạt đợc mức tăng trởng cao hơn (năm 2003 đạt
tốc độ 7,34%) song nền kinh tế Việt Nam còn phải trải qua những khó khăn to
lớn.
Chất lợng phát triển còn thấp, hiệu quả của nền kinh tế cha cao, sức cạnh tranh
thấp, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhiều ngành sản phẩm cha đủ sức
cạnh tranh. Trong nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn còn chậm,
các phơng thức canh tác tiên tiến đợc đa vào nông thôn cha nhiều; lao động
thiếu việc làm và không có tay nghề còn cao, năng suất lao động còn thấp; khả
năng cạnh tranh hàng hoá còn cha cao, một số sản phẩm tiêu thụ còn khó khăn,
môi trờng xuống cấp, tài nguyên bị khai thác quá mức và cạn kiệt.
Sản xuất công nghiệp cha ổn định, hiệu quả cha cao. Một số ngành công nghiệp
còn nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp
trong nớc cha năng động, sức cạnh tranh kém, cha bám sát các nhu cầu thị tr-
ờng. Trình độ công nghệ, tình trạng máy móc, thiết bị lạc hậu chậm đổi mới
làm cho chi phí sản xuất cao; việc sắp xếp lại sản xuất, đổi mới doanh nghiệp
tiến hành chậm. Các ngành dịch vụ phát triển yếu, mạng lới thơng nghiệp và thị
trờng vùng nông thôn , miền núi, vùng sâu kém phát triển.
1.5. Tồn tại nhiều vấn đề xã hội bức xúc

Lao động và việc làm đang trở thành vấn đề gay gắt, nổi cộm nhất hiện nay; thu
nhập và năng suất lao động nhất là trong nông nghiệp quá thấp. Khoảng cách
thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng; trình độ tay nghề
kém, lao động cha qua đào tạo còn chiếm tỷ trọng cao. Khoa học công nghệ ch-


2
4

a thực sự trở thành cơ sở và động lực phát triển sản xuất kinh doanh. Quá trình
công nghiệp hoá, đô thị hóa chậm, không theo quy hoạch nên cha đủ sức hút
lao động dôi d trong xã hội.
Vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, tệ nạn xã hội hội có xu hớng tiếp tục gia
tăng; gian lận thơng mại cha giảm; tai nạn giao thông xảy ra nghiêm trọng và
có xu hớng gia tăng; tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em còn cao, trên 60% trẻ em tàn tật
cha đợc điều trị; lao động trẻ em đang là vấn đề bức xúc; trẻ em bị buôn bán, bị
xâm hại, trẻ em lang thang có chiều hớng gia tăng; sự lây lan HIV/AIDS cha có
chiều hớng giảm; khiếu kiện vẫn còn dai dẳng Đời sống của nhân dân ở một
số vùng sâu, vùng xa, vùng thờng bị thiên tai còn rất khó khăn.
Nhìn chung, sau hơn mời năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế Việt
Nam tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song nhờ thực hiện tốt
các chính sách và có các biện pháp phù hợp, biết phát huy nội lực, tranh thủ và
khai thác có hiệu quả sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế nên đã đạt đợc những
thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trởng GDP trong 10 năm từ 1991 2000 đạt
7,5%/năm, tỷ lệ tiết kiệm và thu nhập bình quân đầu ngời tiếp tục tăng, đời
sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện.
Mặc dù đạt đợc những thành tựu quan trọng, nhng tình trạng nghèo đói vẫn còn
hiện hữu ở nhiều nơi, đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi. Thu nhập của
phần lớn dân c vẫn giáp ranh ở mức nghèo và rất dễ bị tổn thơng bởi thiên tai,
bệnh dịch, mất việc làm. Do vậy, cần có sự nỗ lực cố gắng của Chính phủ và

mọi tầng lớp nhân dân để đa đất nớc thoát nghèo và bắt kịp sự phát triển của thế
giới.
2. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
Việt Nam vẫn là nớc nghèo trên thế giới và mỗi khu vực khác nhau trên đất nớc
tình trạng và tỷ lệ đói nghèo có những đặc điểm mang tính khác biệt. Có thể
tóm lợc một số đặc điểm cơ bản sau:
2.1. Việt Nam đợc xếp vào nhóm các nớc nghèo của thế giới
Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả điều tra mức sống dân
c của Tổng cục Thống kế thì tỷ lệ đói nghèo chung theo chuẩn quốc tế của Việt


2
5

×