Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.27 KB, 94 trang )


lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện để các doanh nghiệp có thể
thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn
nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện
tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của mình và tìm
chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý và sử
dụng vốn đang là một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, vốn của doanh nghiệp hầu hết đợc
Nhà nớc tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại đợc Ngân hàng cho vay với
lãi suất u đãi. Do đợc bao cấp về vốn đã gay nên sự ỷ lại trông chờ vào
Nhà nớc của các doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhiều
doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển đợc vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc cùng
tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích
nghi với tình hình mới, đã phát huy đợc tính chủ động sáng tạo trong
sản xuất kinh doanh, chất lợng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy
nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít các
doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều
doanh nghiệp không thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuât bị mất dần
đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một

1


trong số đó là do công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn
chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công tác sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết
định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền bắc Bọ thơng mại, đợc
sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tổ chức lao động tiền lơng, phòng Tài
chính-kế toán Công ty, tôi đã bớc vào làm quen với thực tế. Đồng thời từ thực tiễn
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy đợc tầm quan trọng và tính
bức xúc của vấn đề sử dụng vốn hiệu quả của Công ty thực phẩm miền bắc .Tôi đã
đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty và thực hiện đề tài:
Nâng
cao hiệu qủa sử dụng vốn lu động tại công ty thực phẩm miền
Bắc.

2


3

Chơng I: Vốn lu động và hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1. Những vấn đề chung về vốn lu động.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động.
1.1.1.1. Khái niệm.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất
cứ doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh tế nào trong kinh nền tế. Để tiến
hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một l-
ợng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản có thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định hay không.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí

để sản xuất kinh doanh. Vốn đợc đa vào sản xuất kinh doanh, đợc thể hiện ở
nhiều hình thức vật chất khác nhau. Nó bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
+ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài
sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhng về giá trị thì chỉ đợc thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đối với loại hình doanh nghiệp thơng mại thì vốn cố định chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khoảng từ 20% -
30% tổng vốn.

4

+ Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động. Vốn lu
động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh, sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho
tài sản cố định. Nh vậy vốn lu động có thể đợc xác định theo công thức sau:
VLĐ = Vốn kinh doanh - Vốn cố định.
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d. Vốn do lao động thặng d trong
các thành phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau tồn tại khách
quan trong xã hội tích luỹ lại. " Xã hội luôn biểu hiện ra là một đống của cải
vật chất khổng lồ". Nhng đống vật chất khồng lồ này chỉ đợc coi là vốn, khi
bản thân nó phải vận động và chuyển hoá thành T': T - H - T'.
Vốn lu động của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn hình thành nên
tài sản lu động. Là lợng tiền cần thiết ứng trớc để có đợc TSLĐ. Khác với
TSCĐ, TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn thờng là trong một chu kỳ kinh
doanh hay trong vòng một năm. Đặc điểm của TSLĐ là luôn thay đổi hình
thức biểu hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao.
Nh vậy vốn lu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong
nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp lại đợc hình thành từ rất nhiều
nguồn khác nhau nh: Nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay dài hạn... trong mỗi
loại nguồn vốn đó lại đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh:
+ Nguồn vốn tự có: Hay nguồn vốn chủ sở hữu, đối với doanh nghiệp

Nhà nớc nguồn vốn này là do ngân sách Nhà nớc cấp và vốn đóng góp, vốn
liên doanh đối với các loại hình doanh khác.

5

- Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi đợc giữ lại, là phần chênh
lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu (và các thu nhập khác) của các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ chi phí kinh
doanh, chi phí tài chính... số lãi này trong khi cha phân phối cho các lĩnh
vực (nộp ngân sách, nộp quĩ Xí nghiệp...) đợc sử dụng cho kinh doanh và
coi nh vốn chủ sở hữu.
- Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn gốc từ
lợi nhuạn để lại (các quĩ Xí nghiệp, các khoản dự trữ...) hoặc các loại vốn
khác (vốn xây dựng cơ bản, vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát...).
+ Các nguồn vốn từ đi vay dài hạn và ngắn hạn.
- Là phần công nợ phải trả bao gồm các loại sau:
- Vốn đi vay (ngân hàng, cán bộ công nhân viên...)
- Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn từ nguồn tín dụng thơng mại...
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị,
cá nhân, tổ chức... do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công
nợ này.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn đợc coi là cơ cấu
vốn của doanh nghiệp. Đối với vốn tự có doanh nghiệp muốn sử dụng thì
phải chịu các khoản chi phí nh: Chia lãi cổ phần đối với vốn cổ phần, vốn
liên doanh, trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp. Đối với vốn

6

vay dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn gọi là chi phí vốn

vay...
Nh vậy giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản có thể đợc tài trợ từ
một hay nhiều nguồn vốn khác nhau và ngợc lại một nguồn vốn có thể tham
gia hình thành nên nhiều loại tài sản. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
biết sáng suốt lựa chọn các hình thức huy động nên nguồn vốn hợp lý, dẫn tới
việc xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ... đem lại hiệu quả sử dụng vốn lu
động cao nhất.
Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản hay
Hoặc: Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phảitrả
TSLĐ + TSCĐ = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả.
Vốn lu động đợc biểu hiện thông qua hai lĩnh vực luân chuyển của
TSCĐ sai: TSCĐ sản xuất và TSCĐ lu thông. TSCĐsản xuất bao gồm những
tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên vật liệu, dụng cụ...) và tài sản
lu động trong lĩnh vực lu thông gồm tài sản dự chữ cho quá trình lu thông
(thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán), tài sản lu
động trong quá trình lu thông(vốn bằng tiền, các khoản phải thu...) và các
tài sản đầu t tài chính gắn hạn (đầu t liên doanh, liên kết ngắn hạn, đầu t
chứng khoán ngắn hạn...).
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lu động.

7

VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận
không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục, từ khâu
nghiên cứu thị trờng, mua sắm vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó chính
là vốn luân chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị
và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Giá trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu

kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy chi phí VLĐ là cơ sở để tính giá thành của
sản phẩm. Về cơ bản doanh nghiệp đầu t tiền vốn lu động ban đầu để mua
sắm vật t, hàng hoá, dịch vụ... sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn ban
đầu bỏ ra và thu thêm đợc giá trị thặng d phục vụ cho quá trình tái sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong toàn bộ
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy sự vận động và biến
đổi của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần nh quản lý đợc toàn bộ các hoạt
động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy VLĐ đã có vai trò quan
trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một yếu tố cấp bách đối với các
doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho riêng từng doanh nghiệp cũng nh để phục vụ cho chiến lợc phát triển
kinh tế của Nhà nớc.

8

1.1.1.3. Vai trò của vốn lu động trong kịnh doanh.
Ngày nay, hiệu quả kinh tế là vấn đề số một là điều kiện sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của một số loại các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lu
động gắn liền với lợi ích cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả vốn lu động đợc biểu hiện tất cả ở các khâu
của quá trình sản xuất từ các khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua
sắm vật t cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu t cho quá trình
tái sản xuất. Các doanh nghiệp luôn phải tìm cách để cung ứng đầy đủ nhu
cầu sản xuất, đồng thời phải tiết kiệm đợc vốn và đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho doanh nghiệp.
Sử dụng hiệu quả vốn lu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một mục tiêu mà doanh nghiệp cần phấn đấu cao để đạt

đợc. Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố
không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc
điểm của vốn lu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn sản xuất
hình thái biểu hiện phức tạp và khó quản lý nên sử dụng tốt vốn lu động có
ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn không tốt, không bảo toàn đợc vốn sẽ dẫn đến thất thoá vốn làm
ảnh hởng tới quá trình tái sản xuất, quy mô sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển
chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ thấp có nghĩa là doanh nghiệp hoạt

9

động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài chắn chắn doanh nghiệp sẽ
không thể tồn tại trên thị trờng.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát
không còn nữa từ đó nảy sinh ra thực tế là hiện nay nhiều doanh nghiệp bị
thiếu vốn lu động. Để bù đắp cho thiếu hụt, nhiều doanh nghiệp phải huy
động vốn bằng cách nh: vay ngân hàng, vay của cán bộ công nhân viên, nợ
nhà cung cấp, nợ tiền thuê, và các khoản phải nợ ngân sách... số lãi phải trả
do việc huy động vốn hàng năm của doanh nghiệp tơng đối lớn do vậy các
doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động để
hạn chế bớt các khoản phải chi phí do huy động vốn gây ra.
Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn lu động trong điều kiện hiện nay có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Nó có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng.
1.1.2. Cơ cấu vốn lu động.
qun lớ v s dng vn lu ng cú hiu qu cn phi tin hnh
phõn loi vn lu ng ca doanh nghip theo cỏc tiờu thc khỏc nhau.
Thụng thng cú cỏc cỏch phõn loi sau õy :
Cn c vo quỏ trỡnh tun hon v lõn chuyn ca vn lu ng:

Ngi ta chia vn lu ng thnh 3 loi :

10

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm giá trị các
khoản : nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm các khoản: giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí nhờ kết chuyển…
- Vốn lưu động trong khâu lưu thong gồm: thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản
-
§
ầu tư ngắn
h¹n
, các khoản phải thu, các khoản thế chấp, kí
cược, kí quỹ ngắn hạn.
Các phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng công đoạn sản xuất. Nó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp kịp
thời để điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho có hiệu quả nhất (như việc hạn chế
vật liệu và thành phẩm tồn kho…)
Căn cứ vào nguồn tài trợ
* Nguồn tài trợ dài hạn: Là những nguồn mà doanh nghiệp có
thế sử dụng trên một năm gồm những khoản sau :
Nguồn vốn sở hữu bao gồm :
+ Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách.
+ Nguồn vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu.

11


+ Nguồn vốn có do liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn tự bổ xung từ lợi nhuận giữ lại.
Nguồn vốn nợ dài hạn: Là những khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp, thường là trên một năm hoặc phải trả sau một kì kinh doanh, không
phân biệt đối tượng và mục đích cho vay. Nợ dài hạn có thể là vay ngân
hàng hoặc phát hành các loại trái phiếu dài hạn.
* Nguồn tài trợ ngắn hạn: Là những khoản tiền mà doanh
nghiệpcó trách nhiệm trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thông thường là
một năm. Nguồn ngắn hạn bao gồm những khoản sau:
- Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tín dụng thương mại: Đây là nguồn vốn ngắn hạn thường hay
được các doanh nghiệp khai thác nhất. Nó còn được gọi là tín dụng nhà
cung cấp. Nguồn vốn này được khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ
mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương
mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với toàn doanh nghiệp mà
đối với toàn bộ nền kinh tế.Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng
thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% thậm chí
30% trong tổng nguồn vốn. Có thể nói, đây là một phương pháp tiện lợi
trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền.Các điều kiện rằng buộc cụ thể có thể

12

được ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên cần
nhận thấy tính chất rủi ro của nguồn vốn này khi quy mô tài trợ vượt quá
giới hạn an toàn. Đó là chi phí cho các khoản trả chậm. Khi mua bán hang
hoá trả chậm, chi phi này thường được ấn định dưới hình thức thay đổi mức
giá ( nâng đơn giá cao hơn để bao hàm lãi xuất tín dụng trong đó ).Tốt nhất,
tuỳ theo lãi xuất và thời hạn, doanh nghiệp phải xác định quy mô khoản tín

dụng này ở mức an toàn nhất.
- Tín dụng ngân hang: Trong một khoảng thời gian ngắn nhất,
đây là nguồn tài trợ quan trọng đối với doanh nghiệp. Các ngân hàng có thể
đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất theo các
phương thức sau:
+ Cho vay theo món: Theo phương thức này, khi phát sinh nhu
cầu bổ xung vốn với một lượng nhất định và thời gian xác định, doanh
nghiệp làm đơn xin vay. Nếu được ngân hàng chấp nhận, ngân hàng sẽ kí
khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được theo kì hạn nợ hoặc
trả một lần vào ngày đáo hạn.
+ Cho vay luân chuyển: Phương pháp này được áp dụng khi
doanh nghiệp có nhu cầu bổ xung thường xuyên trong suốt quá trình sản
xuất kinh doanh và đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt
ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn
mức tín dụng cho một thời gian nhất định (ví dụ 1 năm). Hạn mức tín dụng

13

được xác định trên nhu cầu vốn bổ xung của doanh nghiệpvà mức cho vay
tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận được.Căn cứ vào mức tín dụng đã
thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần, nhưng tổng các
món nợ không được vượt quá hạn mức đã xác định.
+ Các khoản nợ ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản như lương
và phụ cấp phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp cho nhà nước, tiền
ứng trước của khách hang, các khoản chi phí chưa chi…
- Việc phân loại vốn lưu động theo cách này sẽ giúp doanh
nghiệp luôn biết được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
mình.Từ đó có thể đưa ra cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm tối đa chi phí
sử dụng vốn của doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thái biểu hiện ta có:

- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có trong két, tiền gửi
ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu thanh toán ngay lập tức của doanh nghiệp. Tiền bản thân nó là loại
tài sản không sinh lãi. Do vậy, trong công tác quản lí tiền thì việc tối thiểu
hoá lượng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ
tiền trong kinh doanh cũng hết sức cần thiết bởi những lí do sau:
+ Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ
hội trong kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.

14

+ Khi mua hàng hoá dịch vô, nếu có đủ tiền mặt công ty có thể
được hưởng lợi thế chiết khấu.
+ Khi có đủ tiền mặt doanh nghiêp có thể đối phó với những tình
huống khẩn cấp như : hoả hoạn, đình công …
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Do tiền không sinh lãi
nên những doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao
thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn. Chúng thường là
những chứng khoán như trái phiếu hoặc cổ phiếu dễ dàng mua và bán trên
thị trường tài chính theo mức giá đã định. Khác với việc giữ tiền, đầu tư tài
chính mang lại một khoản thu nhập cho doanh nghiệp.Sự chuyển dịch từ
tiền sang chứng khoán ngắn hạn tuỳ theo khả năng của các nhà quản lý tài
chính và tuỳ thuộc vào lãi suất thị trường.
- Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan
trọng của vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho
doanh nghiệp khác, thông thường thì người mua sẽ không trả tiền ngay lúc
giao hang. Các hoá đơn chưa được trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng
thương mại và chúng tạo nên những khoản thu cho khách hang. Các khoản
thu khách hàng có tính “lỏng” ở mức trung bình, thường được chuyển
thành tiền trong từ 30-60 ngày.Tuy nhiên cũng có những trường hợp rủi ro

do khách hàng không trả tiền. Dovậy khi xem xét thực hiện chính sách tín
dụng thương mại, doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ.

15

Ngoài ra còn có một số khoản thu khác như thu nội bộ, tiền ứng
trước cho người bán, tiền thế chấp…
- Hàng dự trữ:Bao gồm vật tư, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản
phẩm dở dang. Đây là loại tài sản có tính “lỏng” thấp nhưng rất quan trọmg
trong quá trình sản xuất.Do vậy, doanh nghiệp cần có phương pháp quản lý
hiệu quả để tránh thiếu hay tồn đọng quá lớn gây khó khăn cho sản xuất.
- Tài sản lưu động khác: Đây là những khoản tồn tại của vốn
lưu động mà người ta khó có thể phân loại chúng vào một loại nào đó. Nó
bao gồm: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,tài sản thiếu
chờ xử lý, các khoản ký quỹ, ký cược… Tạm ứng là những khoản tiền
doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm
vụ nào đó cho doanh nghiệp. Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực
tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ được
kết chuyển sau này.
Dựa vào cách phân loại này,doanh nghiệp có cơ sở thanh toán, kiểm
tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, từ đó có những quyết định để tận dụng
số vốn lưu động đã bỏ ra.
Căn cứ vào phương pháp xác định.
- Có thể chia vốn lưu động làm 2 loại:

16

+ Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu,
thường xuyên trong hoạt động kinh doanh, gồm có: vốn dự trữ, vốn trong
sản xuất và thành phẩm, hàng hóa mua ngoài cần cho tiêu thụ sản phẩm,

vật tư thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được.
Mặc dù có thể phân loại vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác
nhau, song về cơ bản vốn lưu động được cấu thành từ các khoản mục nhất
định mà mỗi một trong số đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy,
việc hiểu rõ từng bộ phận của vốn lưu động nhằm sử dụng chúng một cách
hiệu quả nhất là đòi hỏi tất yếu được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2. HiÖu qu¶ sö dông vèn lu ®éng.
1.2.1. Quan niÖm vÒ hiÖu qu¶ sö dông vèn lu ®éng.
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào sản phẩm trong chu trình kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của
nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ
chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh

17

nghip hp lớ hay khụng hp lớ, cỏc khon vt t d tr s dng tt hay
khụng tt, cỏc khon phớ tn trong sn xut kinh doanh cao hay thp, tit
kim hay khụng tit kim.
Ngoi mc tiờu s dng cho mua sm,d tr, vn lu ng cũn c
s dng trong thanh toỏn. Bi vy hiu qu s dng vn lu ng cũn th
hin kh nng m bo lng vn lu ng cn thit thc hin thanh
toỏn. m bo y vn lu ng trong thanh toỏn s giỳp doanh nghip
ch ng hn trong kinh doanh, va to uy tớn vi bn hng v khỏch hng.
Túm li, hiu qu s dng vn lu ng l mt phm trự kinh t
phn ỏnh trỡnh v nng lc qun lớ vn lu ng ca doanh nghip, m

bo vn lu ng c luõn chuyn vi tc cao, m bo kh nng
thanh toỏn ca doanh nghip luụn trong tỡnh trng tt v mc chi phớ vn
b ra l thp nhp.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Sc sn xut ca vn lu ng: l ch s c tớnh bng t l gia
tng doanh thu tiờu th trong mt kỡ chia cho s vn lu ng bỡnh quõn
trong kỡ ca doanh nghip. Ch tiờu ny phn ỏnh tc luõn chuyn ca
vn lu ng nhanh hay chm, trong mt chu kỡ kinh doanh v lu ng
quay c bao nhiờu vũng.
Sc sn xut ca Tng doanh thu tiờu th

18

vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Nếu chỉ số nay tăng so với các kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả cao hơn và ngược lại.
*Thời gian của một vòng chu chuyển
Thời gian một Thời gian của kì phân tích
vòng chu chuyển =
Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn
lưu động trong kì phân tích. Thời gian chu chuyển của vốn lưu động càng
ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
*Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động bình quân
vốn lưu động =
Tổng doanh thu tiêu thụ


19

H s m nhim vn lu ng phn ỏnh c mt ng doanh
thu tiờu th thỡ cn phi b ra bao nhiờu ng vn lu ng. H s ny
cng cao thỡ chng t hiu qu s dng vn lu ng cng cao, vn lu
ng tit kim c cng ln.
*Sc sinh li ca vn lu ng :
Sc sinh li ca Li nhun trc thu
vn lu ng =
Vn lu ng bỡnh quõn trong kỡ
Ch tiờu ny ỏnh giỏ mt ng vn lu ng hot ng trong kỡ
kinh doanh thỡ to ra bao nhiờu ng li nhun.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong sản
xuất kinh doanh.
Để đánh giá đầy đủ hơn về kết quả và hiệu quả sử dụng vốn lu động
cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công
tác quản lý cũng sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lợi
của đồng vốn. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu hiệu quả.
Hệ số khả năng sinh lời
vốn kinh doanh
-
Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ

20
=

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vồn

kinh doanh và không tính đền ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cũng có thể đánh giá đợc trình
độ sử dụng vốn và trình độ kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ khác
nhau.
-
Trong đó:
-
Chỉ tiêu vốn kinh
doanh bình quân
sử dụng trong kỳ
-
-
Số vốn kinh doanh đầu kỳ + Số vốn kinh
doanh cuối kỳ
2
-
* Tỷ suất lợi
nhuận vốn kinh
doanh trong kỳ
-
-
Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ
-
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
đa lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền
vay. Nh vậy nó cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh h-
ởng của lãi vay nhng cha tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Tỷ suất lợi nhuận

ròng của vốn kinh
doanh
-
-
Lợi nhuận sau thuế
-
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ

21
=
=
=

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
-
Vòng quay hàng tồn kho
-
-
Giá vốn hàng bán
-
Giá trị hàng tồn kho
Cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay vòng đợc bao nhiêu vốn.
-
Vòng quay vốn lu động
-
-
Doanh thu thuần
-

Giá trị tài sản lu động
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lu động của doanh nghiệp thực
hiện đợc bao nhiêu vòng luân chuyển. Để cụ thể hoá chỉ tiêu này ngời ta còn
sử dụng chỉ tiêu:
-
Kỳ chu chuyển của vốn lu
động
-
-
360 ngày
-
Số vòng quay của vốn lu động
-
* Kỳ thu tiền bình quân
-
-
Các khoản phải thu
-
Doanh thu bình quân một
ngày
Chỉ tiêu này phản ánh trong doanh thu một ngày kỳ thu tiền bình quân
là bao nhiêu ngày. Ngoài ra để khái quát khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ngời ta còn sử dụng nhóm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
-
Hệ số thanh toán ngắn hạn
-
-
Giá trị tài sản lu động
-
Nợ ngắn hạn


22
=
=
=
=
=

-
Hệ số thanh toán nhanh
-
-
Vốn bằng tiền + các khoản phải
thu
-
Nợ ngắn hạn
-
Hệ số thanh toán tức thời
-
-
Vốn bằng tiền
-
Nợ đến hạn
Để sử dụng vốn có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng nhiều
biện pháp khác nhau nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Các biện pháp này đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời
dựa trên các tính toán cụ thể.
1.2.4.
Cỏc ch tiờu phõn tớch hiu qu vn lu ng
a.Cỏc ch tiờu v kh nng thanh toỏn

Tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip th hin khỏ rừ nột qua mt s
ch tiờu v kh nng thanh toỏn ca doanh nghip. Kh nng thanh toỏn
phn ỏnh mi quan h ti chớnh gia cỏc khon cú kh nng thanh toỏn
trong kỡ vi cỏc khon phi thanh toỏn trong kỡ. Do tớnh lng cao, vn
lu ng c coi l ngun ch yu thc hin thanh toỏn ca doanh
nghip.
Nhúm ch tiờu v kh nng thanh toỏn gm:
*H s thanh toỏn hin hnh: L t l c tớnh bng cỏch chia ti
sn lu ng cho n ngn hn.Ti sn lu ng thng bao gm tin, cỏc

23
=
=

khoản chứng khoán ngắn hạn. Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các
khoản chứng khoán ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng
thương mại và các khoản phải trả khác. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn
đều có một khoản tồn tại rất ngắn ( thường < 1 năm). Tỷ lệ này là thước đo
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp,nó cho biết mức độ các
khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các
khoản nợ đó.
Hệ số thanh toán Tài sản lưu động
hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kì kinh doanh mà
hệ số này được đánh giá là tốt hay xấu. Tuy nhiên chủ nợ sẽ tin tưởng hơn
nếu chỉ số này của doanh nghiệp > 1.
*Hệ số thanh toán nhanh: Là tài sản được tính bằng cách chia tài sản
quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài

sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán
ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho), là những tài sản khó
chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng số tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất
nếu được đem bán. Do vậy, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn

24

trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và
được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần dự trữ và chia cho
nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán Tài sản lưu động - Dự trữ
Nhanh =
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
đánh giá là khả quan, ngược lại doanh nghiệp sẽ có nguy cơ rơi vào tình
trạng vỡ nợ.
*Hệ số thanh toán tức thời:
Tiền mặt + CK ngắn hạn + phải thu
H
Ö sè thanh to¸n tøc thêi
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời
điểm xác định tỷ lệ không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự
trữ. Nó được tính bằng tỷ lệ giữa tổng số vốn bằng tiền hiện có và nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng số vốn bằng tiền được xác định là
toàn bộ số tiền mặt và chứng khóan thanh
kho¶n
có khả năng thanh
kho¶n

cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ.

25

×