Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đồ án: Hiện trạng chăn nuôi trâu và khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn nghé tại xã Vân Hoà-huyện Ba Vì-TP Hà Nội potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.16 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………



Đồ án

Hiện trạng chăn nuôi trâu và khả năng
sinh trưởng và phát triển của đàn nghé
tại xã Vân Hoà-huyện Ba Vì-TP Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
1
Lời cảm ơn

Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp, ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
đ-ợc sự quan tâm giúp đỡ quý báu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài tr-ờng.
Tr-ớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Văn Trung cùng TS.
Giang Hồng Tuyến đã giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong khoa nông nghiệp
của tr-ờng ĐH Dân Lập Hải Phòng đã trực tiếp giảng dạy và tạo điều kiện
giúp dỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại tr-ờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ-bộ môn
nghiên cứu Trâu-Viện chăn nuôi quốc gia cùng gia đình chú Đinh Công Kiểm-xã
Vân Hòa-huyên Ba Vì-TP Hà Nội đã tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành đề tài
của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ng-ời thân và bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập.



Hải Phòng, ngày 8 tháng 6 năm 2009


Sinh viên


Nguyễn Đức Hải
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
2
danh mục chữ viết tắt

VCK : Vật chất khô
VCT : Vật chất t-ơi
SS : Sơ sinh
CV : Cao vây
CK : Chất khô
VN : Vòng ngực
DTC : Dài thân chéo
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
3
mục lục
Phần thứ 1 1
Mở đầu 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích của đề tài 2
2.2. Yêu cầu của đề tài 2

Phần thứ 2 3
Tổng quan tài liệu 3
2.1. Sơ l-ợc về sự thuần hoá và nguồn gốc của trâu nhà 3
2.1.1. Sự thuần hoá trâu nhà 3
2.1.2. Nguồn gốc của trâu nhà 4
2.2. Các loại hình trâu 5
2.2.1 Trâu đầm lầy 5
2.2.2. Trâu sông (River Buffalo) 6
2.3. Tình hình chăn nuôI trâu 7
2.3.1. Tình hình chăn nuôi trâu trên thế giới 7
2.3.2. Tình hình chăn nuôi trâu trong n-ớc 9
2.4. Đặc điểm sinh tr-ởng của trâu 11
2.4.1. Khái niệm về sự sinh tr-ởng 11
2.4.2. Các quy luật về sự sinh tr-ởng của trâu 12
Phần thứ 3 16
đối t-ợng, nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu 16
3.1. Thời gian, địa điểm và đối t-ợng nghên cứu 16
3.1.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 16
3.1.2. Đối t-ợng nghiên cứu 16
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
4
3.2. Nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu 16
3.2.1. Nội dung 16
3.2.2. Ph-ơng pháp 16
3.3. Ph-ơng pháp xử lý số liệu 17
Phần thứ 4 18
Kết quả và thảo luận 18
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 18
4.1.1.Vị trí địa lí, đặc điẻm địa hình 18

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 19
4.1.3. Khí hậu thuỷ văn 20
4.1.4. Tình hình sử dụng đất 22
4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 23
4.2.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 23
4.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôI của xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội
25
4.3. Hiện trạng sử dụng phụ phẩm nông nghiệp cho chăn nuôI trâu tại xã Vân
Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 28
4.3.1. Một số loại phụ phẩm chủ yếu dùng cho chăn nuôi trâu ở xã Vân
Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 28
4.3.2. Tỷ lệ và những hạn chế trong việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp
trong chăn nuôi trâu ở xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 29
4.4. Tình hình chăn nuôi trâu của xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 32
4.4.1. Diễn biến đàn trâu qua các năm 32
4.4.2. Quy mô chăn nuôi trâu của ng-ời dân xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội . 33
4.4.3. Tập quán chăn nuôi trâu của ng-ời dân xã Vân Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội . 34
4.5. Khảo sát sự sinh tr-ởng đàn nghé từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi của xã Vân
Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội 35
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
5
4.5.1. Khối l-ợng nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi 35
4.5.2. Khối l-ợng nghé từ 6 đến 24 tháng tuổi 40
4.5.3. Kích th-ớc một số chiều đo cơ thể của đàn trâu ở xã Vân Hoà-Ba Vì-
TP Hà Nội 44
Phần thứ 5 49
Kết luận và đề nghị 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Đề nghị 49

Tài liệu tham khảo 51
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
6
danh mục chữ viết tắt

VCK : Vật chất khô
VCT : Vật chất t-ơi
SS : Sơ sinh
CV : Cao vây
CK : Chất khô
VN : Vòng ngực
DTC : Dài thân chéo
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
7

DANH MụC BảNG BIểU

Bảng 1: Kích th-ớc của trâu tr-ởng thành ở Việt Nam (nghìn con) 6
Bảng 2: Sự phân bố và phát của đàn trâu trên thế giới (nghìn con) 7
Bảng 3: Sự phân bố trâu giữa các vùng ở Việt Nam (nghìn con) 9
Bảng 4: Một số chỉ tiêu khí hậu của xã Vân Hoà 21
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất của xã Vân Hoà (2008) 22
Bảng 6: Kết quả sản xuất của một số cây trồng xã Vân Hoà (2008) 23
Bảng 7: Diễn biến của đàn gia súc, gia cầm từ năm 2003-2008 28
Bảng 8: Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm trong chăn nuôi trâu tại xã Vân Hoà 30
Bang9: Biến động đàn trâu của xã Vân Hoà (con) 32
Bảng 10: Quy mô chăn nuôi trâu của xã Vân Hoà 34
Bảng 11: Khối l-ợng nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi 36

Bảng 12: Tăng trọng của nghé qua 6 tháng tuổi 38
Bảng 13: Khối l-ợng của nghé từ 6 đến 24 tháng tuổi 40
Bảng 14: Khối l-ợng của nghé từ 6 đến 24 tháng tuổi tại (trại Ngọc Thanh) . 42
Bảng 15: Tăng trọng tuyệt đối của nghé từ 6 đến 24 tháng tuổi 43
Bảng 16: Kích th-ớc các chiều đo của trâu đực qua các lứa tuổi (cm) 45
Bảng 17: Kích th-ớc các chiều đo của trâu cái qua các lứa tuổi (cm) 46
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
8
DANH MụC BIểU Đồ

Biểu đồ 1: Khối l-ợng tích luỹ của nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi 37
Biểu đồ 2: Sinh tr-ởng tuyệt đối của nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuôi 39
Biểu đồ 3: Khối l-ợng tích luỹ của nghé từ 6 đến 24 tháng tuổi 41
Biểu đò 4: Sinh tr-ởng tuyệt đối của nghé từ 6 đến 24 tháng tuổi 44






















Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
9
Phần thứ 1

Mở ĐầU

1. Đặt vấn đề
N-ớc ta là một n-ớc nông nghiệp với 70% dân số làm nông nghiệp. Từ xa
x-a, hình ảnh con trâu luôn gắn liền với nền nông nghiệp Việt Nam, vì thế mà
ông cha có câu Con trâu là đầu cơ nghiêp. Với khả năng lao tác tốt, có sức
kéo trung bình là 600 - 800 N ( Nguyễn Xuân Trạch - 2002) để đáp ứng một
phần lớn sức kéo trong nông nghiệp, ngoài ra con trâu còn đ-ợc sử dụng để kéo
xe và vận chuyển hàng hoá. Phân trâu là loại phân hữu cơ tốt, một con trâu
tr-ởng thành trung bình một ngày thải ra từ 15 - 20kg phân, cung cấp một
l-ợng lớn phân hữu cơ có giá trị trong trồng trọt.
Trâu là con vật dễ nuôi, có khả năng chịu kham khổ tốt, dễ thích nghi với
điều kiện ngoại cảnh và chống đỡ với bệnh tật cao. Cấu tạo bộ máy tiêu hoá là
hệ vi sinh vật dạ cỏ phong phú nên trâu có thể có thể sử dụng tối đa nguồn thức
ăn tự nhiên và nguồn phụ phẩm nông nghiệp.
Hiện nay do quá trình cơ giới hoá nông nghiệp nên sức kéo của trâu trong
nông nghiệp giảm dần nh-ng nhu cầu thịt trâu của thị tr-ờng ngày càng tăng.
Do đó mà giá trị trâu trên thị tr-ờng tăng. Nuôi trâu đem lại hiệu quả kinh tế
cao, một con trâu nuôi từ 1 - 1,5 năm có thể bán với giá từ 4 - 5 triệu đồng, vì

vậy nuôi trâu dần dần đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ng-ời nông dân. Tuy
nhiên ngành chăn nuôi trâu hiện nay vân ch-a đ-ợc quan tâm hợp lý
Thịt trâu là loại thịt đỏ có giá trị dinh d-ỡng cao, thịt trâu béo cung cấp
khoảng 2558 (kcal/kg), loại thịt trung bình là 2050 (kcal/kg) ( Nguyễn Xuân
Trạch-2002). ở một số nớc nh (Azacbayzan, Acmêni) thịt trâu tơ đ-ợc
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
10
chuyên dùng bồi d-ỡng cho các bệnh nhân suy dinh d-ỡng, thiếu máu trong
các bệnh viện
Với thịt xẻ là 48%, (Nguyễn Xuân Trạch-2002) trâu là con vật cung cấp thịt
chủ yếu cho con ng-ời hiện nay và trong t-ong lai, theo số liệu của cục thống
kê chỉ tính riêng năm 2005 cả n-ớc có 2922,2 nghìn con trâu sản xuất đ-ợc
59,8 nghìn tấn thịt chiếm 42,1% tổng số thịt trâu bò trên thị tr-ờng cả n-ớc.
Trong mấy năm gần đây ngành chăn nuôi trâu n-ớc ta gặp nhiều rủi ro
(dịch cúm ở gia cầm và lở mồm long móng ở loài gia súc móng gốc, đặc biệt
đối với lợn). Do đó thịt trâu trên thị tr-ờng đ-ợc tiêu thụ mạnh hơn. Đây chính
là cơ hội cho ngành chăn nuôi trâu phát triển.
Xã Vân Hoà nằm ở phía Nam của huyện Ba Vì, trên s-ờn phía Đông của
dãy núi Ba Vì, là một xã miền núi có địa hình và điều kiện khí hậu đ-ợc đánh
giá là rất thuận lợi để phát triển chăn nuôi đại gia súc đặc biệt là ngành chăn
nuôi trâu. Để đánh giá tiềm năng và thực trạng ngành chăn nuôi trâu ở đây,
đồng thời đ-a ra những giải pháp để thúc đẩy phát triển đàn trâu trong xã chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Hiện trạng chăn nuôi trâu và khả năng
sinh tr-ởng và phát triển của đàn nghé tại xã Vân Hoà-huyện Ba Vì-TP
Hà Nội

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Nắm đ-ợc thực trạng của đàn trâu và tình hình sử dụng nguồn thức ăn thô

xanh, phụ phẩm nông nghiệp tại xã Vân Hoà.
Đánh giá khả năng sinh tr-ởng và phát triển đàn nghé tại địa ph-ơng
2.2. Yêu cầu của đề tài
Các số liệu thu thập đ-ợc phải trung thực, khách quan, có ý nghĩa thực tiễn

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
11
Phần thứ 2

TổNG QUAN TàI LIệU

2.1. Sơ l-ợc về sự thuần hoá và nguồn gốc trâu nhà
2.1.1. Sự thuần hoá trâu nhà
Trâu là gia súc lớn nhai lại hay gia súc lớn có sừng, lớp động vật có vú
(Malmalia), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ
sừng rỗng (Bovidae), tộc bò (Bovini), loài trâu (Bubalus bubalis), giống trâu
đầm lầy (Swamp buffalo).
Trâu sống hoang dã ở Pakistan, ấn Độ, Bangladesh, Nepal, Bhutan, Thái Lan
và Việt Nam. Con cháu của loài này cũng xuất hiện ở phía bắc Australia. Trâu
hoang dã hiện nay còn rất ít, hầu hết trong số chúng đã bị lai tạp. Thậm chí
ng-ời ta còn sợ rằng hiện nay không còn loài trâu hoang dã trong tự nhiên.
Không có tài liệu nào ghi chép lại chính xác sự thuần hóa của trâu bắt đầu từ
khi nào, nh-ng nhiều tác giả cho rằng trâu đã đ-ợc thuần hóa cách đây rất lâu,
khoảng 5000 - 7000 năm tr-ớc.
ở Châu á, trâu đ-ợc thuần d-ỡng ở vùng Sông ấn và vùng L-ỡng Hà (Irắc)
từ giữa thiên niên kỷ thứ ba tr-ớc Công Nguyên (khoảng 30 thế kỷ tr-ớc Công
Nguyên). Trâu nhà đ-ợc nuôi ở Trung Quốc từ 2000 năm tr-ớc Công Nguyên
và có lẽ đ-ợc đ-a từ ph-ơng Nam tới. Trâu đã có mặt ở thung lũng Jordan lần
đầu tiên vào năm 723 sau Công Nguyên. Chắc chắn là chúng đ-ợc ng-ời Arập

đ-a từ vùng L-ỡng Hà vào đây và có thể vào cả Ai Cập.
Ng-ời ta vẫn cho rằng, ng-ời Mông Cổ khi xâm l-ợc Châu Âu đã đ-a trâu
vào đây. Nh-ng đúng hơn có lẽ chúng đã đ-ợc những ng-ời tham gia thập tự
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
12
chinh đem về. Vào cuối thế kỷ 13, một số lớn trâu đã đ-ợc nuôi ở khu vực sông
Đanuýp và vùng đầm lầy Pontin ở Italia.
Trâu đ-ợc thuần d-ỡng là một vật nuôi rất quan trọng trong đời sống ng-ời
dân một số vùng ở Châu á. Chúng cho sức kéo, thịt và sữa. ấn Độ là n-ớc nuôi
nhiều trâu nhất trên thế giới. ở n-ớc này ng-ời ta sử dụng sữa của trâu thay cho
sữa bò.
ở Việt Nam, những tài liệu khảo cổ đã chỉ rằng: Ng-ời Việt cổ đã sớm thuần
hóa trâu, bắt đầu từ hậu thời kỳ đồ đá mới cách đây khoảng 4-4,5 ngàn năm để
giúp nghề trồng lúa n-ớc.

2.2.2. Nguồn gốc của trâu nhà
Trâu là gia súc lớn nhai lại hay gia súc lớn có sừng, lớp động vật có vú
(Malmalia), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ
sừng rỗng (Bovidae), tộc bò (Bovini), loài trâu (Bubalus bubalis), giống trâu
đầm lầy (Swamp buffalo).
Trâu nhà: Có xuất xứ từ trâu rừng, đ-ợc con ng-ời thuần hóa cách nay hơn
3.000 năm. Trâu nhà có tên khoa học chung là Butfalusindicus, tên tiếng Anh là
Buffalo, đ-ợc xếp vào loài động vật guốc chẵn, thú có móng bằng, thuộc họ
nhai lại. Trâu nhà có thân dài từ 2,5-3m, chiều cao từ 1,3-1,5m, trọng l-ợng từ
600-800kg. Cặp sừng cong trên đầu trâu, loại sừng rỗng, đ-ợc sử dụng để mở
đ-ờng qua các tầng cây thấp hoặc dùng đào đất lên thành các hố bùn để tắm,
dầm mình. Mỗi chiếc sừng trâu nhà dài từ 60-120cm, khoảng cách giữa hai
sừng là 50-90cm. Khi đ-ợc 3 tuổi, trâu nhà đẻ lứa đầu, mỗi lứa chỉ đẻ một con.
Trong suốt cả một đời, trâu nhà có thể đẻ từ 5 đến 6 lứa.



Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
13
2.2. Các loại hình trâu
Trâu hay còn gọi là trâu n-ớc gồm hai loại: trâu sông (River buffalo) và trâu
đầm lầy (Swamp buffalo). Chúng có chung nguồn gốc từ trâu rừng nh-ng khác
nhau về số l-ợng nhiễm sắc thể. Do quá trình chọn lọc và sử dụng mà ngoại
hình và khả năng sản xuất của hai loại hình trâu có những đặc điểm khác nhau.
Trâu th-ờng có màu xám, xám tro, đen hoặc đôi khi có màu trắng, cơ thể nặng
nề và tầm vóc chắc nịch, thân ngắn, bụng to và thờng đợc miêu tả là bụng
chum.

2.2.1. Trâu đầm lầy
Đây là loại trâu đ-ợc nuôi chủ yếu ở khu vực Đông Nam á nhằm cung cấp
sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt. Đàn trâu Việt Nam cũng đ-ợc xếp
vào loại hình trâu đầm lầy.
Trâu đầm lầy (Swamp buffalo) tập trung ở vùng Đông Nam á, có nhiều nhất
ở Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Philipine, Trung
Quốc. Trâu đầm lầy ít đ-ợc chọn lọc cải tiến, gần với trâu rừng hơn: Sừng thon,
cong hình bán nguyệt, trán phẳng, hẹp, mắt lồi, mắt ngắn, mồm rộng, thân
ngắn, chân thấp, vai vạm vỡ, ngực rộng, bụng to, mông thấp, đuôi ngắn, móng
xòe, vú bé thích hợp cho việc cày kéo. Trâu th-ờng có màu xám đen hoặc sẫm
hơn, đặc biệt chúng có 2 bợt lông màu nhạt: một ở d-ới hàm, một ở d-ới ngực.
Trâu đầm lầy có thời gian chửa dài hơn trâu sông. Trâu đ-ợc sử dụng chủ yếu
để cày kéo, do ít đ-ợc chọn lọc và cải tạo đến nay không phân thành nhiều
giống nh- trâu sữa. Tuy nhiên, do trâu đ-ợc nuôi ở những vùng khác nhau nên
có những tên gọi địa ph-ơng khác nhau nh-: Trâu Ngố, trâu Gié ở Việt Nam;
trâu Carabo ở Phipipin; trâu Krbau ở Malaysia

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
14
Theo Mai Văn Sánh và Lê Viết Ly (2004) kích th-ớc một số chiều đo của
trâu đầm lầy tr-ởng thành ở Việt Nam nh- sau:

Bảng 1. Kích th-ớc của trâu tr-ởng thành ở Việt Nam (nghìn con)

Chỉ tiêu
đơn vị
(cm)
Miền Trung
Miền Đông Nam Bộ
Miền Bắc
Đực
Cái
Đực
Cái
Đực
Cái
Cao vây
129,2
121,3
129,5
126,2
120,6
118,0
Cao khum
128,3
120,9

129,2
127,0
121,2
119,0
Vòng ngực
197,6
192,4
197,0
192,9
189,9
179,5
Dài thân
chéo
135,6
128,0
135,2
132,1
133,5
127,7
Nguồn: Mai Văn Sánh và Lê Viết Ly

2.2.2. Trâu sông (River Buffalo)
Trâu sông (River buffalo Carabao) đ-ợc chọn lọc cải tạo qua thời gian dài
theo h-ớng sản xuất sữa, có mặt dài và thân dài thon hơn trâu đầm lầy, sừng
ngắn, cong về phía d-ới, ra sau rồi cong xoắn lên phía trên, khung x-ơng sâu,
rộng, chân cao và mập, đuôi dài, bầu vú phát triển, các núm vú to đ-ợc sắp xếp
cân đối thích hợp cho việc khai thác sữa. Trâu Sông có da lông đen và bóng hơn
trâu đầm lầy. Trâu sông tập trung ở Tây á, sử dụng chủ yếu để khai thác sữa,
do đ-ợc chọn lọc và cải tạo nhiều nên hình thành nhiều giống riêng biệt với các
loại hình khác nhau, nhìn chung có khả năng sản xuất thịt sữa cao. Đến nay, ở

ấn Độ và Pakistan ng-ời ta -ớc tính có tới 18 giống trâu sông khác nhau và
đ-ợc xếp vào 5 nhóm giống chính là:
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
15
- Nhóm trâu Murrah: có các giống Murrah, Nili-Ravi và Kundi.
- Nhóm trâu Gujarak có các giống Surti, Mehsana và Jafarabadi.
- Nhóm trâu Uttar Pradesh có các giống Bhadawari và Tarai.
- Nhóm trâu vùng Trung ấn có các giống là Nagpuri, Pandharpuri, Manda,
Jerangi, Kalahandi và Sambalpur.
- Nhóm trâu vùng Nam ấn có các giống Toda và Nam Kanara.
Trong các nhóm trâu trên thì giống trâu Murrah đã đ-ợc nhập vào Việt Nam để
lai tạo với giống trâu nội nhằm cải tại tầm vóc và tính năng sản xuất của đàn
trâu nội.

2.3. Tình hình chăn nuôi trâu
2.3.1. Tình hình chăn nuôi trâu trên thế giới

Bảng 2: Sự phân bố và phát triển của đàn trâu trên thế giới (nghìn con)

Năm

Châu lục
2000
2001
20002
2003
Toàn thế giới
165000
166447

168861
171142
Châu Phi
3300
3329
3215
3423
Châu Mỹ
1320
1331
1350
1369
Châu á
159225
169622
162951
164153
Châu Âu
115
127
141
120
( Nguồn: theo số liệu của FAO năm 2004)
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
16
So với các loài động vật nhai lại khác, trâu phân bố chủ yếu ở Châu á, nơi
có khí hậu nhiệt đới, nơi có nhiều đàm lầy, ao hồ, sông suối thích hợp với đặc
điểm thải nhiệt của trâu. Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2003, toàn thế
giới có khoảng 171,142 nghìn con trâu, trong đó Châu á chiếm 95,9% tổng số

đàn trâu trên thế giới.
Các n-ớc có nhiều trâu nhất là: ấn Độ (97000 nghìn con), Pakistan (25200
nghìn con), Trung Quốc (22900 nghìn con), còn lại là Nêpan, Philippin,
Indonexia, Ai Cập, Thái Lan. Việt Nam có khoảng 3 triệu con (số liệu của FAO
năm 2005)
Qua số liệu của bảng 2 đ-ợc trình bày ở trên, chúng tôi thấy đàn trâu trên
thế giới từ năm 2000 - 2003 có mức tăng trung bình hàng năm là 1,13% (năm
2001 tăng hơn năm 2000 là 0.8%, năm 2002 so với năm 2001 là 1,4% và năm
2003 tăng so với năm 2002 là 1,3%), trong đó chủ yếu là tăng ở các n-ớc Châu
á, con ở các lục địa khác đàn trâu hầu nh- không tăng.
Trong những năm gần đây, sản l-ợng sữa trâu trên thế giới có xu h-ớng tăng
lên hàng năm, năm 2000 sản l-ợng sữa đạt 51,884 nghìn tấn và năm 2003 sản
l-ợng sữa đạt 59,656 nghìn tấn (FAO-2004). Sữa trâu chủ yếu sản xuất ở ấn Độ
và Pakistan. Năm 2003, ấn Độ sản xuất đ-ợc 37,120 nghìn tấn, Pakistan sản
xuất đ-ợc 18000 nghìn tấn, chiếm 50% tổng sản l-ợng sữa trâu trên toàn thế
giới.
Sản l-ợng thịt trâu cũng có xu h-ớng tăng lên trong những năm gần đây.
Năm 2000, toàn thế giới đã mổ hơn 2000 nghìn con trâu, thu đ-ợc hơn 3 triệu
tấn thịt trâu.



Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
17
2.3.2. Tình hình chăn nuôi trâu trong n-ớc

Bảng 3: Sự phân bố trâu giữa các vùng ở Việt Nam (nghìn con)

Năm

Vùng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Đồng Bằng Sông
Hồng
213,7
182,2
171,2
164,9
149,5
145,9
120,6
110,8
Đông Bắc
1251,8
1218,4
1222,3
1224,1
1213,1
1226,3
1237,8
1277,5
Tây Bắc
374,6

381,2
390,4
399,3
437,8
453
465,1
485,8
Bắc Trung Bộ
679
685,4
689,3
706,9
719,4
734,4
737,6
755,6
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
127,8
127,9
129,9
131,9
134,4
139,5
156,6
163,2
Tây Nguyên
684
61,6
62,1

65,9
68,7
71,8
79,0
84,7
Đông Nam Bộ
118,2
111
112
106
105,4
103,2
85,6
80,7
Đồng Bằng Sông
Cửu Long
63,7
40,2
37,3
35,9
36,4
38,8
38,8
38,1
Toàn Quốc
2897,2
2807,9
2814,5
2834,9
2869,8

2922,1
2921,1
2996,4
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2006)
Trâu n-ớc ta thuộc loại hình trâu đầm lầy, có nguồn gốc bản địa và đ-ợc
nuôi khắp ở các vùng trong cả n-ớc. N-ớc ta đ-ợc xác nhận là một trong những
n-ớc nuôi nhiều trâu (đứng hàng thứ 7 trên thế giới). Nh-ng những năm qua,
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
18
cùng với sự phát triển và đổi mới trong nền kinh tế của cả n-ớc làm cho đàn
trâu n-ớc ta cũng bị ảnh h-ởng rõ rệt. Theo số liệu thống kê thì trong những
năm gần đây số l-ợng trâu trong cả n-ớc tăng lên rất chậm. Năm 2000 là
2897,200 con, năm 2005 là 2922,100 chỉ tăng 0,86% trong vòng 5 năm.
Theo số liệu thống kê, ta thấy rằng đàn trâu n-ớc ta phân bố không đồng
đều ở các vùng sinh thái. Lãnh thổ Việt Nam đ-ợc chia làm 8 vùng sinh thái là:
Vùng Đồng Băng sông Hồng, Vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên
Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Các vùng trên có địa hình, khí hậu, thuỷ văn, tình hình kinh tế xã hội và
tập quán khác nhau nên ph-ơng thức chăn nuôi và số l-ợng trâu cũng có những
nét riêng. Điều này đ-ợc thể hiện rõ ở bảng 3
Trong tổng số 2996,4 nghìn con trâu trong toàn quốc thì vùng Đông Bắc có
1277,5 nghìn con, chiếm 42,63%, sau đó đến vùng Bắc Trung Bộ có 755,6
nghìn con, chiếm 25,21%. Nh- vậy số l-ợng trâu tập trung chủ yếu ở hai vùng
này, nguyên nhân ở đây địa hình không đ-ợc bằng phẳng, kinh tế còn nhiều
khó khăn. Vì vậy, nuôi trâu không chỉ cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng
trọt mà nó còn là tài sản, là nguồn lợi kinh tế quan trọng của mỗi gia đình nông
dân. ở các vùng đồng bằng nh- Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông
Cửu Long thì số l-ợng trâu lại tập trung ít (chỉ chiếm 3,69% - Đồng Bằng Sông
Hồng và 1,27% - Đồng Băng Sông Cửu Long). Đó là do tr-ớc kia trâu đ-ợc

nuôi chủ yếu là để cung cấp sức kéo và phân bón phục vụ trồng trọt, nh-ng
trong điều kiện hiên nay ngành nông nghiệp đang đ-ợc áp dụng các ph-ơng
tiện máy móc vào trong sản xuất nên vai trò của con trâu ở các vùng này trong
nông nghiệp không còn đ-ợc coi trọng nữa. Đây là nguyên nhân làm giảm số
l-ợng trâu ở các khu vực này.

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
19
2.4. Đặc điểm sinh tr-ởng của trâu
2.4.1 Khái niệm về sự sinh tr-ởng
Sinh tr-ởng của gia súc là sự tăng kích th-ớc của tế bào mô hay bộ phận đến
một hình dáng nhất định. Đó là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do quá trình
đồng hoá và dị hoá của gia súc tạo ra.
Sự sinh tr-ởng đ-ợc đặc tr-ng bởi tốc độ sinh tr-ởng, độ dài sinh tr-ởng và
đ-ợc phản ánh chung ở khối l-ợng, kích th-ớc các chiều đo cơ thể.
Sự sinh tr-ởng (biến đổi về số l-ợng) cùng với sự phân hoá (biến đổi về chất
l-ợng) đã tạo nên sự phát triển của cơ thể gia súc từ khi nó mới hoàn thành đến
lúc chết, sự phát triển này đ-ợc thể hiện nh- là kết quả của những mối liên hệ
phức tạp giữa đặc điểm di truyền và điều kiện ngoại cảnh.
Sự phát triển của cơ thể nghé cũng nh- các gia súc khác đều tuân theo quy
luật nhất định. Tìm hiểu quy luật này, ta có thể chủ động nuôi d-ỡng nghé theo
giai đoạn để có đ-ợc những con trâu sau này có những phẩm chất cao và sức
sản xuất tốt.

2.4.2. Các quy luật sinh tr-ởng của trâu
Quá trình phát triển của cơ thể từ khi còn là bào thai đến khi sinh ra, tr-ởng
thành và già cỗi đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật.
Nhiều tác giả bỏ nhiều thời gian, công sức nghiên cứu, tìm tòi nhằm mục
đích tìm ra các quy luật để từ đó tìm ra các tác động vao từng giai đoạn phát

triển của cơ thể gia súc làm cho năng suất sản phẩm vật nuôi tăng lên, phục vụ
lợi ích kinh tế của ng-ời chăn nuôi, sau nhiều năm nghiên cứu ng-ời ta đã tìm
ra quy luật sau:

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
20
2.4.2.1 Quy luật sinh tr-ởng phát triển không đều
Điểm nổi bật nhất trong sự phát triển của cơ thể gia súc là sự sinh tr-ởng,
phát dục không đều. Đặc điểm đó th-ờng thể hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ
sinh tr-ởng và c-ờng độ tăng trọng của cơ thể tuỳ theo tuổi.
Sự phát triển không đều còn thể hiện ở thể vóc, trao đổi chất
- Thể vóc chủ yếu do hệ cơ và hệ x-ơng tạo nên. Trong giai đoạn bào thai
mô x-ơng có c-ờng độ phát triển mạnh nhất, còn sau khi sơ sinh tốc độ phát
triển của mô x-ơng giảm xuống nh-ng mô cơ lại tăng lên.
Ví dụ: Từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi thể trọng bê nghé tăng 16 lần, khối
l-ợng x-ơng tăng 8,7 lần còn cơ tăng 18,6 lần.
- Trao đổi chất: Cơ thể non có c-ờng độ tổng hợp protein mạnh. Tuổi càng
tăng thì khả năng này càng giảm xuống cùng với sự thay đổi cơ cấu của các loại
protein. ở con vật non nucleoprotein chiếm tỉ trọng lớn, khi tuổi tăng lên cơ thể
tích luỹ nhiều các proteit có chức năng đặc hiệu với khả năng tự đổi mới thấp.

2.4.2.2. Sinh tr-ởng theo giai đoạn
Cũng nh- các gia súc khác, đặc điểm cơ bản sinh tr-ởng của trâu là quy luật
phát triển không đồng đều giữa các giai đoạn và giữa các bộ phận khác nhau
trong cơ thể. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, sự phát triển diễn ra nhanh nhất ở
thời kỳ mới sinh, sau đó giảm dần đến khi tr-ởng thành và giảm mạnh khi già.
Sinh tr-ởng theo giai đoạn không chỉ là đặc tr-ng của cơ thể nói chung mà còn
là của từng bộ phận, từng hệ thống cơ quan trong cơ thể.
Sinh tr-ởng của gia súc nhìn chung có thể chia làm hai giai đoạn chính nh-

sau:
+ Giai đoạn bào thai (Trong cơ thể mẹ) và giai đoạn sau bào thai (ngoài cơ
thể mẹ). Giai đoạn bào thai lại chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ bú sữa và thời kỳ
cai sữa. Sự tăng tr-ởng của giai đoạn bào thai chịu ảnh h-ởng nhiều của mẹ,
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
21
còn giai đoạn sau bào thai chịu ảnh h-ởng nhiều của yếu tố di truyền và ngoại
cảnh.
Sinh tr-ởng theo giai đoạn có mối liên hệ mật thiết với sự sinh tr-ởng của
các bộ phận cơ thể. ở giai đoạn đầu x-ơng phát triển sớm nhất sau đó đến thịt
và mỡ, giai đoạn này x-ơng chiếm tới 30% khối l-ợng thịt xẻ ở tuổi sơ sinh.
Giai đoạn tiếp theo cơ thể phát triển mạnh nhất sau đó đến mỡ. ở giai đoạn sau
sự tích luỹ tăng lên rõ rệt khi trâu gần đạt đến tuổi thành thục về thể vóc và tăng
nhanh khi tr-ởng thành, giai đoạn này mỡ phát triển nhanh nhất sau đó đến thịt
và x-ơng.
Quy luật sinh tr-ởng theo giai đoạn và các yếu tố ảnh h-ởng có một ý nghĩa
quan trọng trong chăn nuôi. Để thu đ-ợc năng suất và hiệu quả kinh tế cao
nhất, ng-ời chăn nuôi cần phải hiểu đ-ợc điều này để từ đó đ-a ra các biện
pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhất vào mỗi giai đoạn của vật nuôi.

2.4.2.3. Quy luật tính chu kỳ
Sự phát triển cơ thể của gia súc và của từng bộ phận trong cơ thể gia súc qua
các thời kỳ có những đặc điểm khác nhau. Tính chất không đồng đều của nhịp
độ phát triển rất phù hợp với hoạt động h-ng phấn và ức chế của hệ thần kinh,
với sự đồng hoá dị hoá, có thời kỳ diễn ra mạnh, co thời kỳ yếu của cơ thể, và
cũng từ tính chất không đồng đều của hệ thần kinh và quá trình trao đổi chất
mà sự sinh tr-ởng của gia súc chịu ảnh h-ởng cũng đi theo nhịp độ lúc yếu lúc
mạnh. Biểu hiện rõ nhất là tốc độ tăng trọng l-ợng của cơ thể. Có những thời kỳ
đói với gia suc mức tăng trọng hàng ngày cao nh-ng sau đó lại thấp. Tăng trọng

nhiều hay ít chính là do sự cân bằng của quá trình oxy hoá khử trong sự trao đổi
chất có đều hay không. Chu kỳ động dục của con cái cũng tuân theo tính chu
kỳ sau một thời gian nhất định chu kỳ động dục lại đ-ợc lặp lại.

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
22
2.4.2.4. Hiện t-ợng sinh tr-ởng bù
Hiện t-ợng sinh tr-ởng bù xảy ra ở một giai đoạn nào đó mà sự phát triển
của con vật bị kìm hãm do cung cấp thức ăn hạn chế. Sau đó con vật nhận đ-ợc
khẩu phần dinh d-ỡng tốt hơn, c-ờng độ sinh tr-ởng tăng cao, cơ thể không bị
ức chế và đạt khối l-ợng cùng lúc với những con vật cùng tuổi. Đó là hiện
t-ợng sinh tr-ởng bù.

2.4.2.5. Khả năng sinh tr-ởng của trâu
Khả năng sinh tr-ởng của trâu ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Trâu
sinh tr-ởng nhanh vào vài tháng đầu sau khi đ-ợc sinh ra, sau đó tốc độ tăng
tr-ởng giảm dần. theo Nguyễn Đức Thạc nghé từ sơ sinh đến một năm tuổi
trong điều kiện dựa vào sữa mẹ và chăn thả tự nhiên, bình quân đàn nghé tăng
trọng 127 - 439g/ngày. Nếu bổ sung thức ăn tinh (Cám gạo, khoai sắn ), một
ngày tăng trọng 500-600g/ ngày. Trong tháng tuổi thứ nhất và thứ 2 có thể tăng
trọng 1000g/ngày. Theo Lê Đăng Đảnh thì trâu có tốc độ tăng tr-ởng khởi đầu
trung bình là 650g/ngày, tăng trọng giảm dần xuống còn 300g/ ngày khi trâu
đ-ợc 1 năm tuổi, lúc 2 năm tuổi là 200g/ngày và giảm xuống 100g/ngày khi
trâu đ-ợc 3 năm tuổi.
Khả năng sinh tr-ởng của trâu phụ thuộc vào độ tuổi, khối l-ợng lúc tr-ởng
thành của giống và cả tính biệt của chúng. Trâu Việt Nam th-ờng đạt tầm vóc
tr-ởng thành lúc 6 - 7 tuổi với khối l-ợng cơ thể trung bình là 300-400kg với
trâu cái, trâu đực đạt khoảng 350 - 450. Đặc biệt có những con cái nặng trên
600 và con đực nặng trên 800kg.

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
23
Phần thứ ba

ĐốI TƯợNG, NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

3.1. Thời gian, địa điểm và đối t-ợng nghiên cứu
3.1.1. Thời gian, địa diểm nghiên cứu
- Địa điểm: Xã Vân Hoà-huyện Ba Vì - TP Hà Nội
- Thời gian: từ ngày 20/2/2009 đến ngày 8/6/2009

3.1.2. Đối t-ợng nghiên cứu
- Đối t-ợng: Đàn trâu đàn trâu đ-ợc nuôi tại các hộ chăn nuôi của xã Vân
Hoà
3.2. Nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Nội dung
- Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Vân hoà-Ba Vì-TP Hà Nội.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Vân Hoà -Ba Vì-TP Hà Nội.
- Tình hình chăn nuôi trâu của xã Vân Hoà -Ba Vì-TP Hà Nội.
- Hiện trạng sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi trâu tại xã Vân
Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội.
- Khảo sát sự sinh tr-ởng đàn nghé từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi ỡ xã Vân
Hoà-Ba Vì-TP Hà Nội.

3.2.2. Ph-ơng pháp
- Các số liệu về đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa ph-ơng đ-ợc thu thập từ
các số liệu thống kê của xã và phòng nông nghiệp huyện Ba Vì.
- Căn cứ vào số liệu thống kê của xã và phòng thống kê của huyện
- Căn cứ vào số liệu thống kê hàng năm của ban thống kê xã và phòng thống

kê huyện.
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Hải Khoá 9
Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
24
- Dựa vào kết quả điều tra của chúng tôi, kết quả nghiên cứu và phân tích
tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp của một số tác giả.
- Điều tra qua sổ sách của các thôn tr-ởng và phỏng vấn trực tiếp các hộ
chăn nuôi.
Để đánh giá khả năng sinh tr-ởng của gia súc, ng-ời ta th-ờng dùng ph-ơng
pháp cân khối l-ợng và đo kích th-ớc chiều đo của cơ thể. Đối với trâu th-ờng
tiến hành cân đo ở các lứa tuổi: Sơ sinh, 3 tháng tuổi, 12, 18, 24, 36, 48, 60 và
72 tháng tuổi. khi trâu đạt 72 tháng tuổi trở lên là thời điểm đã thành thục về
thể vóc.
- Xác định kích th-ớc chiều đo: Đối với nội dung này chúng tôi tiến hành xác
định kích th-ớc 4 chiều đo (Vòng ngực, dài thân chéo, cao vây, cao khum) theo
giáo trình chăn nuôi trâu bò Tr-ờng Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội 1991).
+ Vòng ngực (VN): Là chu vi của vòng ngực đ-ợc đo sau x-ơng bả vai, theo
chiều thẳng đứng, đo bằng th-ớc dây.
+ Dài thân chéo (DTC): Là khoảng cách giữa điểm tr-ớc là khớp x-ơng bả
vai và điểm cuối là u ngồi x-ơng chậu, đo băng th-ớc dây.
+ Cao vây (CV): Đo bằng th-ớc gậy, đặt th-ớc gậy vuông góc với mặt
phẳng đất, khoảng cách tính từ mặt đất đến điểm cao nhất của bả vai.
+ Cao khum (CK): Đo bằng th-ớc gậy, đặt th-ớc gậy vuông góc với mặt đất,
tính từ mặt đất đến điểm cao nhất của x-ơng khum.
- Khối l-ợng trâu qua các lứa tuổi đ-ợc xác định nh- sau:
+ Khối l-ợng nghé sơ sinh: Đ-ợc cân trực tiếp bằng cân treo, cân ngay sau
khi nghé đ-ợc sinh ra.
+ Khối l-ợng nghé từ 3, 6,12, 24, 30, 36, 48, 60, 72tháng tuổi, đ-ợc cân
bằng cân điện tử Rudd Weight, cân vào buổi sáng tr-ớc khi ăn.
- Khả năng sinh tr-ởng của trâu sẽ đ-ợc đánh giá dựa vào kết quả cân, đo và

đ-ợc biểu diễn bằng các đại l-ợng sau:
+ Sinh tr-ởng tích luỹ: Là sự tăng khối l-ợng cơ thể, kích th-ớc các chiều đo
trong một đơn vị thời gian nhất định.

×