Lời nói đầu
Với mục tiêu của các doanh nghiệp là thu đợc lợi nhuận tối đa và đạt hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất.Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung hầu hết các
doanh nghiệp quốc doanh đợc nhà nớc bao cấp về vốn dới hình thức ngân sách
nhà nớc cấp phát hoặc đợc ngân hàng cho vay với lãi suất u đãi.Với cơ chế nh
vậy đã gây nên sự ỷ lại của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp không quan tâm
đến hiệu quả sử dụng vốn không bảo toàn đợc vốn.Tình trạng lãi giả, lỗ thật ăn
mòn vào vốn xảy ra phổ biến ở các doanh nghiệp nhà nớc.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn
tại và cạnh tranh bình đẳng, doanh nghiệp nào trờng vốn trong kinh doanh sẽ là
cơ hội tốt để doanh nghiệp đó thắng thế trong cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp
thơng mại, thì nguồn vốn lu động là rất quan trọng vì nó phục vụ trực tiếp cho lu
chuyển hàng hoá. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trên thơng trờng.
Hiểu đợc tầm quan trọng của vốn lu động, kết hợp những kiến thức đã học
em đi sâu vào nghiên cứu đề tài Vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Dợc liệu TWI .
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm ba
phần :
Phần I : Một số vấn đề chung v vốn lu động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
Phần II :Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Dợc
liệu TW I
Phần III : Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty Dợc liệu TW I
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những
sai sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thày cô và các bạn để
luận văn đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của các cô
chú phòng kế toán tài vụ Công ty Dợc liệu TWI đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành bản luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
Phần I
Một số vấn đề chung về vốn lu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Khái quát chung về vốn lu động
1. Khái niệm về vốn lu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có các yếu tố
đầu vào là các t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Khác với t liệu
lao động, đối tợng lao động là vật t hàng hoá khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, luôn luôn thay đổi hình thái ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp lại khi giá trị sản phẩm đợc
thực hiện.
Những đối tợng nói trên, về hình thái vật chất gọi là tài sản lu động - về
hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động của doanh nghiệp thờng gồm hai bộ phận : tài sản lu động
trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông.
Tài sản lu động sản xuất gồm một bộ phận vật t dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và một bộ phận là
những sản phẩm làm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lu động trong lu thông bao gồm : sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do vậy,
để hình thành nên tài sản lu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t vào
loại tài sản này. Số vốn đó đợc gọi là số vốn lu động.
Từ đó có thể rút ra :
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn của chủ sở hữu ứng ra để hình
thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thực hiện đợc thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị
của chúng vào lu thông và từ trong lu thông, toàn bộ giá trị của chúng đợc
hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2. Đặc điểm của vốn lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hóa qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình
thái ban đầu là tiền đợc chuyển hóa sang hình thái vật t dự trữ, và tiếp tục chuyển
hóa lần lợt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết
thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp
thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh hơn từ hình thái tiền chuyển
hóa sang hình thái hàng hóa và lại chuyển hóa về hình thái tiền. Sự vận động của
vốn lu động nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn về hình thái tiền. Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, vì thế sự tuần hoàn của
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
vốn lu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự
chu chuyển của vốn lu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm, thu đợc tiền bán hàng. Nh vậy, vốn lu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một kỳ kinh doanh. Hay nói cách khác, vốn lu động chuyển
toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại sau
một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lu động thay đổi hình thái không
ngừng, do đó tại một thời điểm nhất định vốn lu động cùng tồn tại dới các hình
thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
* Đặc điểm của vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại :
Trong doanh nghiệp thơng mại vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng
lớn nhất và sự vận động của nó cũng nhanh hơn, đó là đặc điểm khác biệt của
doanh nghiệp thơng mại so với doanh nghiệp sản xuất. ở một thời điểm nhất
định, vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại thờng thể hiện ở các hình thái
khác nhau nh : hàng hóa dự trữ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản
phải thu. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phơng thức thanh toán, phơng
thức vay (tín dụng), phơng thức mua bán các loại hàng hóa. Nó thờng biến động
nhanh, thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng nhiều, đặc biệt mua hàng thời
vụ, có vốn khi bán đợc hàng và thu đợc tiền về. Để điều hoà vốn, các doanh
nghiệp thơng mại phải quan hệ thờng xuyên với các tổ chức tín dụng, ngân hàng
để vay thanh toán hoặc gửi tiền.
Đối với doanh nghiệp thơng mại chỉ kinh doanh thuần túy thì vốn lu động
vận động qua hai giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Mua hàng hóa (T - H ) tức là biến tiền thành hàng hóa.
Giai đoạn 2 : Bán hàng hóa ( H - T ' ) tức là biến hàng hóa thàn tiền
(T ' = T+ T )
Đầu tiên từ hình thái tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
lại chuyển hóa về hình thái tiền. Điều đó có nghĩa là : hàng hóa đợc mua vào
không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa đợc gọi là bán ra là
khi doanh nghiệp thơng mại th đợc hoặc đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động nh vậy thể hiện bằng công thức chung
: T - H - T ' , trong đó T ' = T + T .
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt động kinh doanh thơng mại thờng
trái với sự vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về thì doanh nghiệp phải
trả tiền, khi xuất bán hàng hóa thì doanh nghiệp thu đợc tiền về. Kết quả quá
trình vận động của tiền phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh lãi hay lỗ và mức độ lãi, lỗ.
Trong nền kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế - kỹ thuật, sản xuất kinh
doanh những sản phẩm hàng hoá Khác nhau thì thành phần và cơ cấu vốn lu
động cũng có sự khác nhau. Kinh doanh thơng mại là lĩnh vực lu thông hàng hóa
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
nên vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh, thành phần và cơ cấu
của vốn lu động cũng khác thành phần và cơ cấu của vốn lu động trong công
nghiệp và xây dựng
3. Phân loại vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động có ảnh hởng tới hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải
luôn luôn coi trọng việc quản lý vốn lu động.
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì công việc trớc tiên mà
doanh nghiệp phải làm là phân loại vốn lu động. Căn cứ vào đặc điểm và vai trò
của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh sự luân chuyển
của vốn để phân chia vốn lu động thành các loại khác nhau.Mỗi cách phân loại
vốn lu động đều mang một ý nghĩa riêng, song mục đích chung của việc phân
loại vốn lu động là giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả .
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chiâ vốn lu động thành các loại khác
nhau. Thông thờng có một số cách phân loại sau :
3.1 Phân loai theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
- Vốn lu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: vốn nguyên
liệu vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
công cụ dụng cụ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất, gồm các khoản : vốn sản phẩm dở
dang, vốn về chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông, gồm các khoản : Vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn đầu tứ ngắn hạn về chứng khoán và các loại vốn khác, vốn trong
thanh toán : những khoản phải thu và tạm ứng.
Việc phân loại vốn lu động theo cách này giúp cho việc xem xét đánh giá
tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lu
động, từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết
cấu vốn lu động hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của vốn lu động.
3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lu động
thành các loại :
- Vốn vật t hàng hóa : Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật t hàng
hóa gồm 3 loại :
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Ba loại này còn đợc gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thơng
mại hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa dự trữ. Hàng hóa dự trữ là các sản phẩm,
hàng hóa mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ.
Việc phân loại vốn lu động theo cách này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở
để tính toán, kiểm tra kết cấu tối u của vốn lu động. Thông qua đó, doanh nghiệp
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
có thể tìm ra biện pháp quản lý đối với từng thành phần vốn, từ đó xác định đợc
nhu cầu vốn lu động hợp lý.
- Vốn bằng tiền : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa dịch vụ dới hình thức bán trớc, trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua
sắm vật t, doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung ứng, từ đó hình
thành khoản tạm ứng.
3.3 Phân loại theo nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn chủ sở hữu ( nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp ):
+ Nguồn vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách ( khoản
chênh lệch tỷ giá, các khoản phải nộp đợc để lại).
+ Nguồn vốn tự bổ sung : là số vốn do doanh nghiệp tự tích lũy, chủ yếu
lấy từ một phần lợi nhuận góp vào.
- Nguồn vốn đi vay ( nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp ) :
+ Nguồn vốn liên doanh - liên kết : là số vốn do các doanh nghiệp khác, kể
cả các doanh nghiệp nớc ngoài đóng góp để cùng thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn vốn chiếm dụng : là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ
thanh toán phát sinh ( các khoản phải trả, phải nộp cha đến hạn ).
+ Nguồn vốn tín dụng : là số vốn mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng,
tổ chức tín dụng. Ngoài các nguồn vốn trên đây, doanh nghiệp còn có thể huy
động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Việc phân loại vốn lu động của doanh nghiệp nh trên nhằm giúp doanh
nghiệp xem xét và quyết định các phơng thức huy động vốn phù hợp, có lợi nhất,
đảm bảo cho nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, ổn định, không gây lãng phí và
cũng không để doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
3.4 Phân loại vốn lu động theo thời gian huy động :
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên:
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc liên tục thì tơng ứng với quy
mô kinh doanh nhất định, thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu động nhất
định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Những tài sản lu động này đơc gọi là tài sản lu động thờng xuyên. Nguồn vốn lu
đông thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản lu động.
Nguồn vốn lu động = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn
thờng xuyên
Nguồn vốn lu động = Tổng nguồn vốn - Giá trị TSCĐ
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
thờng xuyên thờng xuyên ( đã trừ khấu hao)
Trong đó :
Tổng nguồn vốn = Nguồn vốn đầu t + Vốn chủ sở hữu
thờng xuyên trung và dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn lũy kế
Nh vậy, nguồn vốn lu động thờng xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động
cung cấp đầu t kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng, liên
tục.
- Nguồn vốn lu động tạm thời :
Là nguồn vốn ứng với tài sản lu động hình thành không có tính chất ngắn
hạn ( nhỏ hơn 1 năm ) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thờng phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lu động trong
từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng nguồn vốn lu động
thờng xuyên. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và
sử dụng vốn tạm thời trong trờng hợp thiếu vốn.
Mối quan hệ này đợc biểu hiện qua sơ đồ sau :
Nguồn
Vốn tạm
Nu thời
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên Nguồn
vốn
thờng
xuyên
4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng.
Dựa vào cách phân loại trên, ngời ta có thể xác định kết cấu vốn lu động.
Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong
tổng số vốn lu động. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lu động sẽ cho ta xác định đợc
trọng tâm quản lý chúng. Tất nhiên, việc quản lý phải dựa trên tất cả các mặt, các
khâu và từng thành phần vốn lu động, thế nhng việc tập trung các biện pháp vào
quản lý những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết định đến việc tăng
nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lu động.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động
+ Các nhân tố về mặt dự trữ vật t phụ thuộc vào khoảng cách giữa doanh
nghiệp tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp thị trờng, kỳ hạn giao hàng và khối l-
ợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm của chủng loại vật t cung
cấp.
Khoa Tài chính Kế toán
Tài sản lu động
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
+ Nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán nh : phơng thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
II- Hiệu quả sử dụng vốn lu động và các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả, ý nghĩa và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động .
1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay không còn sự bao cấp của nhà nớc mà
tự bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí, đảm bảo có lãi và
nộp thuế vào ngân sách nhà nớc. Nh vậy việc tổ chức, đảm bảo vốn lu động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh
nghiệp. Nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của daonh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu
đợc với một chi phí lu động rất nhỏ.
Đối với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm nâng
uy tín, thế lực của doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch
vụ với chất lợng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra
nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống ng-
ời lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức bảo đảm vốn lu
động nhằm cung cấp một lợng vốn lu động thờng xuyên, cần thiết để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục thì việc bảo toàn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp
đạt đợc mục đích kinh doanh của mình. Do vậy :
+ Tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng xuyên liên tục. Nhu
cầu vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những thời kỳ khác
nhau thì cũng khác nhau. Do dó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đa ra những cách
quản lý kịp thời sao cho dù ở bất kỳ trờng hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời lợng vốn lu động cần thiết để đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh.
+ Trong nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
và sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo kinh doanh có lãi để tự trang
trải, bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn vốn lu động trong kinh daonh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là khâu quan trọng ảnh
hởng tới sự phát triển của mỗi daonh nghiệp. Vốn lu động của doanh nghiệp tồn
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
tại dới dạng vật t hàng hóa và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thờng chịu ảnh
hởng của các nhân tố thất thoát vốn đó là :
+ Hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị
trờng, không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với giá thấp.
+ Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không đủ bù đắp chi phí nên
sau một thời kỳ vốn bị thâm hụt.
+ Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm vốn lu động giảm sút dần, vì vậy nếu doanh
nghiệp sử dụng vốn lu động không tốt, không bảo toàn đợc vốn làm ảnh hởng tới
quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển,
hiệu quả sử dụng vốn thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả . Nếu
tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm mất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thơng trờng và nguy cơ của sự phá sản là không tránh khỏi.
Trong kinh doanh, ngoài vốn cố định thì vốn lu động là bộ phận không thể
thiếu. Chính vì vậy quản lý vốn lu động đợc quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ
những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lu động ( chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm ) phơng thức vận động của vốn lu động ( có tính chu
kỳ ), trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lu động, cần chú ý một số nội dung
sau :
+ Cần xác định số vốn lu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
+ Có biện pháp bảo toàn đợc giá trị thực của vốn lu động, tức là đảm bảo
sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Cuối cùng là
phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sủ dụng vốn lu động thông qua
các chỉ tiêu: vòng quay vốn lu động, hiệu suất sử dụng vốn lu động. Nhờ
những chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời các biên pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm tăng mức doanh lợi.
Từ những lý do trên cho thấy vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là cần thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới
sự tăng trởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Nội dung vốn l u động phải quản lý
2.1Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi
thành loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết
định đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tơng ứng với quy mô kinh
doanh nhất định đòi hỏi thờng xuyên phải có một lợng tiền tơng xứng mới đảm
bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thờng.
2.2 Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
Chính vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một
lợng tài sản có tính lỏng cao ( tính chuyển đổi dễ dàng ) thờng để chúng dới
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
dạng đầu t tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
là trái phiếu, cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng một cách dễ dàng.
+ Khác với giữ tiền việc đầu t tài chính ngắn hạn này thờng đem lại thu
nhập cho doanh nghiệp, đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu ( cổ tức) và sự tăng
giá của thị trờng cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lu động thì khoản
đầu t tài chính ngắn hạn có tính lỏng cao chỉ kém vốn bằng tiền và hơn khoản
phải thu hoặc dự trữ tồn kho.
+ Khi lợng tiền của doanh nghiệp cao hơn mức bình thờng, doanh nghiệp
chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp
và ngợc lại khi lợng tiền giảm xuống dới mức bình thờng thì doanh nghiệp phải
bán bớt chứng khoán để duy trì lợng tiền mặt ở mức hợp lý.
2.3 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng hóa, dich vụ d-
ới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua sắm vật t,
doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung cấp, từ đó hình thành khoản
tạm ứng.
2.4 Vốn hàng tồn kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật t hàng hóa gồm ba loại:
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Ba loại này đợc gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thơng mại,
hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa dự trữ. Trong quá trình luân chuyển của vốn lu
động, phục vu cho sản xuất kinh doanh thì vật t, sản phẩm dở dang, hàng hóa tồn
kho là những bớc đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh
nghiệp.
2.5 Tài sản lu động khác.
Là những khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động không ngừng và thờng
xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ ).
Do đó, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu vốn cho kinh doanh của doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi
phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lu
động, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
3.1 Tốc độ chu chuyển của vốn lu động
Tốc độ luân chuyển của vốn lu động có thể đợc thể hiện bằng hai chỉ tiêu
là luân chuyển vốn và số ngày của một vòng quay vốn.
a. Số vòng quay của vốn lu động
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
Vòng quay vòng quay vốn lu động phản ánh đồng vốn lu động quay đợc
bao nhiêu vòng trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ
kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
cao và ngợc lại.
b. Kỳ luân chuyển vốn lu động
Là thời gian cần thiết để vốn lu động quay đợc một vòng
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian một vòng chu chuyển =
Số vòng quay vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lu động thực hiện một chu
kỳ kinh doanh, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ tốc độ
luân chuyển càng lớn và ngợc lại.
Sau khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lu động cần phải xác định
các nhân tố ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển. Tốc độ luân chuyển có thể chịu
ảnh hởng của các nhân tố sau : tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật
liệu ; tiến độ sản xuất ; tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tình hình thanh toán
công nợ.
Để tăng tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm
rút bớt số vốn và thời gian lu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình kinh
doanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động có tác dụng làm giảm nhu
cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn và tiết kiệm vốn hơn. Điều này
có thể đợc minh họa nh sau :
- Với một số vốn lu động ít hơn, nếu tăng tốc độ luân chuyển sẽ tăng đợc
doanh thu nh cũ ( kì gốc). Điều này có nghĩa là : ta đã tiết kiệm đợc
vốn lu động so với kì gốc.
Số VLĐ Tổng DTT kỳ Thời gian Thời gian
tiết kiệm phân tích của một của một
(-) hoặc = x vòng luân - vòng luân
lãng phí Thời gian kỳ chuyển kỳ chuyển kỳ
(+) phân tích phân tích gốc
c.Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
Tổng doanh thu
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng doanh thu thì cần phải có bao nhiêu đồng
vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
vốn đợc tiết kiệm càng nhiều.
3.2 Kỳ thu tiền trung bình
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = x 360
Doanh thu thuần bình quân một ngày
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian thu đợc các khoản tiền bán hàng
phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung bình chủa
doanh nghiệp phụ thuộc vào danh sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp
3.3 Suất hao phí của vốn lu động
Vốn lu động bình quân
Suất hao phí của VLĐ =
Lợi nhuận thuần trớc thuế (hoặc sau thuế)
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị lợi nhuận trớc thuế hay lợi
nhuận thuần sau thuế doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu vốn lu động bình quân.
Chỉ tiêu suất hao phí vốn lu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
thấp và ngợc lại.
3.4 Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển của vốn vật t hàng hóa
của doanh nghiệp. Nếu vòng quay của hàng tồn kho cao thì số ngày để quay một
vòng hàng tồn kho sẽ ít và chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt.
Doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và giảm đợc lợng vốn bỏ
vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng hóa tồn kho thấp chứng tỏ doanh
nghiệp đã dự trữ vật t hàng hóa nhiều làm ứ đọng vốn và dẫn đến dòng tiền vào
doanh nghiệp giảm đi và tình hình tài chính sẽ khó khăn.
3.5 Vòng quay các khoản phải thu ( Số vòng thu hồi nợ )
Doanh thu thuần
Vòng quay các =
khoản phải thu Số d bình quân các khoản phải thu
Trong đó :
Số d các khoản Số d các khoản
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
phải thu đầu kỳ + phải thu cuối kỳ
Số d bình quân =
các khoản phải thu 2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu từ khi bán
hàng đến khi thu đợc tiền về. Vòng quay càng cao thể hiện rằng doanh nghiệp
thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó đợc đánh giá là tốt vì vốn bị chiếm
dụng giảm.
3.6Các hệ số khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúnh đến
hạn thanh toán, ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu chủ yếu sau :
Tổng tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh =
toán nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán.
Khi hệ số này bằng 1 nghĩa là tài sản lu động vừa đủ để thanh toán nợ
ngắn hạn. Để đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động
đợc, hệ số bằng 2 đợc xem là hợp lý, hệ số cao hơn 2 có thể xem là đầu t thừa tài
sản lu động.
Hệ số thanh toán nhanh
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp .
Thông thờng hệ số này nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tơng đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán
nhanh. Ngợc lại hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì tình hình thanh toán nhanh của doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa
để lấy tiền thanh toán các khoản nợ. Song, một giá trị qúa cao của hệ số này cha
hẳn đã tốt vì gây ra tình trạng vòng quay của tiền chậm hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
3.7 Hệ số sinh lời của vốn lu động
Lợi nhuận thuần trớc thuế(sau thuế)
Hệ số sinh lời của VLĐ =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ bình quân trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế, hệ số sinh lời của vốn lu động càng lớn càng chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngợc lại.
4.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
Nh đã nói ở trên, để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện đầu tiên không thể thiếu vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu
hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng vốn đó nh thế nào để có vốn đó sinh lời, vốn
phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp .
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả
đồng vốn, tiết kiệm vốn, tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy
mô sản xuất ngày một lớn hơn.
Việc sử dụng vốn lu động biểu hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân
chuyển vốn lu động.Tốc độ vốn lu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử
dụng vốn lu động cao hay thấp, điều này ảnh hởng tới kết qủa sản xuất kinh
doanh mà cụ thể hơn là ảnh hởng đến lợi nhuận. Từ đó sẽ ảnh hởng đến sự phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tơng lai.
Phần II
tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
công ty dợc liệu twi
Khoa Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hằng 5A03
I. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh của công ty dợc liệu TWI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dợc liệu TWI.
Công ty Dợc liệu TWI là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, kinh doanh
hầu hết các mặt hàng thuốc chữa bệnh. Ngoài ra, kinh doanh thơng mại là hoạt
động chủ yếu hoạt động sản xuất chỉ là phụ.
Tên công ty: Công ty Dợc liệu TWI.
Tên giao dịch: Central medican Plant Company N
0
1
Trụ sở công ty : Km số 6 đờng Giải phóng
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty Dợc liệu TWI chỉ là một quốc doanh
thuốc nam, thuốc bắc trung ơng thuộc Bộ Nội Thơng. Ngày ấy, Công ty có tên là
Công ty Dợc liệu cấp I đợc thành lập theo Quyết định 170/BYT ngày 01 tháng
04 năm 1971 của Bộ y tế. Từ đó, Công ty Dợc liệu TWI là đơn vị kinh doanh bán
buôn theo chế độ hạch toàn kinh tế độc lập. Nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng
thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, giống dợc liệu và nuôi trồng dợc liệu,
hàng năm bảo đảm hoàn thành kế hoạch và chỉ tiêu mà cấp trên đã giao. Ngoài
ra, Công ty còn phục vụ nhu cầu công tác phòng bệnh, phục vụ sản xuất và xuất
khẩu.
Đến năm 1985, tên Công ty đợc đổi thành Công ty Dợc liệu TWI trực
thuộc liên hợp các xí nghiệp dợc Việt Nam.
Đến năm 1993, theo quyết định số 95 BYT QĐ của Bộ y tế ngày
09/02/1993 về điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức kinh doanh, Công ty Dợc liệu
TWI đợc lấy tên giao dịch đối ngoại là Cernta medican Company N 1 (Viết
tắt là MEDIPLANTEX) trực thuộc liên hiệp xí nghiệp dợc phẩm Việt Nam (tên
giao dịch VINAFA) Bộ y tế.
Cùng với sự biến đổi về cơ chế quản lý kinh tế, theo cơ chế thị trờng, Công
ty hoạt động với t cách là đơn vị kinh doanh có t cách pháp nhân, hạch toán kinh
tế độc lập và đặt dới sự quản lý của Liên hiệp các xí nghiệp dợc Việt Nam, Bộ y
tế chịu sự quản lý của nhà nớc của Bộ thơng mại về xuất nhập khẩu.
Những mặt hàng mà Công ty chịu trách nhiệm kinh doanh và sản xuất bao
gồm : thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, tinh dầu, các loại hoá chất, các
loại cây con làm giống và dợc liệu.
Là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Dợc Việt Nam, Công
ty dợc phải đảm bảo các yêu cầu :
- Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nhng hàng năm Công ty
phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo lên Tổng công ty Dợc liệu
Việt Nam
- Công ty phải quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, việc sử
dụng vốn phải đúng mục đích, tự mình trang trải về tài chính, đảm bảo kinh
doanh có lãi.
Khoa Tài chính Kế toán